ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/KH-UBND
|
Bình Phước, ngày
17 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
NGHIÊN
CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 22/10/2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ XI nhiệm
kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 30/9/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình
Phước lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025; Kết luận số 370- KL/TU ngày 25/6/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về định hướng nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
trong các lĩnh vực giai đoạn 2021 - 2025; Công văn số 175-CV/BCS ngày 06/7/2022
của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kết luận số
370-KL/TU ngày 25/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 1587/TTr-SKHCN ngày 13/10/2022,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) trong các lĩnh vực giai
đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ KH&CN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý nhà nước;
nhất là các tiến bộ KH&CN thuộc các lĩnh vực công nghệ sinh học (CNSH),
công nghệ thông tin (CNTT), công nghệ vật liệu mới, cơ khí - tự động hóa nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá
của tỉnh; góp phần phục vụ phát triển kinh tế năng động, nhanh, bền vững; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường, sức khỏe
người dân; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, tiếp nhận và ứng
dụng thành công ít nhất 03 hệ thống thông tin, phần mềm ứng dụng, ít nhất 03 hệ
thống cơ giới, tự động hóa phục vụ công tác quản lý nhà nước, sản xuất kinh
doanh, cảnh báo thiên tai, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng thành công ít nhất
02 chế phẩm sinh học, ít nhất 02 sản phẩm vật liệu nano và 02 quy trình kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Đến năm 2025, 100% cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất
lượng ISO điện tử.
- 100% các nhiệm vụ thuộc Kế
hoạch sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu được đưa vào ứng dụng, tạo ra sản phẩm cụ
thể.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Triển khai đồng bộ hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN, đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học nông nghiệp, khoa học tự nhiên và kỹ thuật, khoa học
y - dược, khoa học tài nguyên, bảo vệ môi trường. Trong đó ưu tiên các lĩnh vực
CNSH, công nghệ vật liệu mới, cơ khí - tự động và CNTT, cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực công nghệ thông
tin
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, xây
dựng và triển khai các ứng dụng chính quyền điện tử.
- Ứng dụng công nghệ GIS để
quản lý tài nguyên, môi trường, cảnh báo thiên tai, kiểm soát dịch bệnh cây trồng,
vật nuôi.
- Xây dựng và áp dụng hệ thống
ISO điện tử, quản lý thông tin, truy xuất nguồn gốc về các sản phẩm hàng hoá,
nông lâm sản trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy ứng dụng trí tuệ
nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big data) trong quản lý, phát triển đô thị thông
minh, bệnh viện thông minh, trường học thông minh.
2. Lĩnh vực công nghệ sinh
học
- Tập trung nghiên cứu, ứng
dụng CNSH cải tiến tính trạng quý trên các loại cây trồng nông, lâm nghiệp chủ
lực của tỉnh.
- Ứng dụng mạnh mẽ các chế phẩm
sinh học để phòng chống sâu, bệnh hại cây trồng, bảo quản, chế biến nông lâm
sản, xử lý ô nhiễm môi trường, nghiên cứu ứng dụng CNSH trong y - dược, chăm
sóc sức khỏe, bảo quản thực phẩm…
- Nghiên cứu, ứng dụng CNSH tạo
các chế phẩm sinh học để kiểm soát dư lượng các chất cấm trong nông sản có
nguồn gốc từ cây trồng.
- Nghiên cứu ứng dụng các giải
pháp sinh học nhằm nâng cao khả năng sinh sản và bảo vệ sức khỏe cho đàn gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
3. Lĩnh vực công nghệ vật
liệu mới
- Tăng cường nghiên cứu, ứng
dụng vật liệu nano, vật liệu polyme - compozit đặc biệt phục vụ cho một số lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp và bảo vệ môi trường, vật liệu nhẹ dùng trong xây
dựng…
- Ứng dụng công nghệ vật liệu
mới trong sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản.
4. Lĩnh vực cơ khí - tự động
hóa
- Xây dựng mô hình ứng dụng
đồng bộ các giải pháp cơ giới hóa trong sản xuất nông lâm nghiệp và chế biến
sản phẩm nông lâm sản.
- Nghiên cứu phát triển, tích
hợp công nghệ tự động hóa, công nghệ số và công nghệ tiên tiến để phát triển
các mô hình sản xuất, quản trị doanh nghiệp thông minh, hiện đại.
5. Lĩnh vực khác
- Hỗ trợ các doanh nghiệp phát
triển các phần mềm và nội dung số đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các
sản phẩm phần mềm.
- Xây dựng, quản lý, khai thác
và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể đối với
các sản phẩm đặc trưng, đặc sản địa phương và có thị trường tiêu thụ lớn.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ
NGUỒN KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí
- Nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
được phân bổ hằng năm.
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
tỉnh.
- Nguồn vốn hỗ trợ Trung ương
thông qua các chương trình, dự án.
- Vốn đối ứng, tài trợ của các
doanh nghiệp, tổ chức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Kinh phí dự kiến: khoảng
45.000.000.000 đồng (Bốn mươi lăm tỷ đồng; kèm theo Phụ lục chi tiết).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai các nhiệm vụ
thuộc Kế hoạch; dự trù kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
- Theo dõi và tham mưu giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh các văn
bản chỉ đạo để đôn đốc, chấn chỉnh việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đảm
bảo tiến độ theo Kế hoạch.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền, chức năng quản lý nhà nước
được giao. Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ
và cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan đề xuất các giải pháp thu hút các nhà đầu tư trong, ngoài nước, đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong các lĩnh
vực, trong đó ưu tiên các lĩnh vực CNSH, công nghệ vật liệu mới, cơ khí - tự
động hóa, CNTT vào sản xuất và đời sống phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Phối hợp triển khai thực hiện
các nội dung được giao trong Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Bố trí nguồn vốn sự nghiệp
KH&CN, dự toán ngân sách hằng năm hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN trong kế hoạch ngân sách hằng năm.
- Tổ chức thẩm định, tổng hợp
kinh phí sự nghiệp KH&CN hằng năm của các đơn vị, tham mưu UBND tỉnh phân
bổ theo quy định.
4. Các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thể
thao và Du lịch
- Tuyên truyền, vận động và đề
xuất các đơn vị, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý tham gia thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Kế hoạch.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
nhu cầu hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp chủ trì đề xuất, phối hợp Sở Khoa học
và Công nghệ xây dựng, triển khai các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch trong phạm vi
quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan.
- Phối hợp triển khai thực hiện
các nội dung được giao trong Kế hoạch.
5. Các sở, ban, ngành, hội,
đoàn thể tỉnh; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và tổ chức
thành viên; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động lồng ghép nội dung
thực hiện Kế hoạch vào các nhiệm vụ có liên quan; đồng thời phối hợp triển khai
thực hiện các nội dung được giao trong Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vấn đề khó khăn vướng mắc, các đơn vị gửi Sở Khoa học và Công nghệ
tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét./.
(Kèm theo Phụ lục Danh mục
các nhiệm vụ và dự kiến kinh phí ưu tiên triển khai giai đoạn 2021-2025).
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- TTTU, TT HĐND tỉnh, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh &TCTV (LHH gửi);
- Cổng TTĐT tỉnh; TTCNTT&TT (Sở TT&TT);
- VPUB: LĐVP, các Phòng, Trung tâm;
- Lưu: VT(Nga.KH40b/22).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|