ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 27
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH
ĐỘNG VẬT VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày
25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển
khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch
bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn
2023 - 2030”.
Căn cứ Công văn số 5370/BNN-TY ngày 07/8/2023 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc tổ chức triển khai Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày
25/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại
Tờ trình số 296/TTr-SNN ngày 29/02/2024 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai
các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh
động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2024 - 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
“Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý,
kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2024 - 2030”, cụ thể như sau:
1.
Mục tiêu chung
- Phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm có hiệu quả; xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và
hướng tới xuất khẩu.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực
phẩm (ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh
động vật và sản phẩm động vật.
- Kiểm soát thuốc, vắc xin thú y bảo
đảm đạt yêu cầu chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống
dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông
tin (CNTT) trong công tác quản lý chuyên ngành thú y các cấp nhằm góp phần xây
dựng thành công Chính quyền điện tử, hướng đến Chính quyền số, phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành.
1.
Mục tiêu cụ thể
a) Về tăng cường năng lực quản lý,
kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn
2024 - 2030:
- Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống, kiểm soát tốt
các loại dịch bệnh động vật.
- Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB đi đôi với phát triển
chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật nuôi, bảo đảm ATTP trong
chăn nuôi. Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai
khẩn trương có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi ATDB, nhất là ở
các vùng chăn nuôi hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ tiêu
dùng trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu.
b) Về tăng cường năng lực quản lý,
kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2024 - 2030:
- 100% động vật đưa vào các cơ sở giết mổ
đủ điều kiện hoạt động phải được cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ.
- 100% các chương trình giám sát ATTP
đối với thịt lợn, thịt gia cầm, trứng và sản phẩm trứng, mật ong và sản phẩm
mật ong được tổ chức triển khai thực hiện.
c) Về nâng cao năng lực quản lý thuốc,
vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2024 - 2030:
Hằng năm, có ít nhất 10% thuốc, vắc
xin thú y lưu hành trên thị trường thuộc địa bàn tỉnh được giám sát chất lượng,
đánh giá hiệu lực; phấn đấu trên 50% các cửa hàng buôn bán thuốc thú y được
kiểm tra, giám sát.
d) Về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2024 - 2030:
Phối hợp với Cục Thú y xây
dựng, cập nhật, sử dụng dữ liệu: Kho dữ liệu (Data warehouse) số dùng chung của
ngành thú y; hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn và thủy sản; công tác kiểm dịch động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y, ATTP; quản lý thuốc thú y; chỉ đạo điều hành, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thú y.
- Xác định và thiết lập cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
(ATDB) phù hợp với quy hoạch của tỉnh, các quy định của Luật Thú y, Luật Quy
hoạch và quy định của Tổ chức Thú y thế giới (WOAH/OIE).
- Thông tin tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về phòng, chống dịch bệnh, vùng, cơ sở ATDB theo tiêu chuẩn của
Việt Nam.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý chăn nuôi bảo đảm ATDB.
- Tổ chức triển khai giám sát, lấy mẫu xét nghiệm chứng
nhận ATDB, ATTP.
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
ra, vào cơ sở, vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ
sinh thú y bảo đảm ATDB.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng, trang thiết bị dịch tễ, chẩn đoán
xét nghiệm, phòng, chống dịch bệnh động vật của địa phương.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu bảo đảm yêu
cầu truy xuất nguồn gốc.
- Có kế hoạch dự phòng ứng phó khi phát hiện dịch bệnh động
vật.
- Duy trì, kiện toàn, tăng cường năng lực hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
theo Kế hoạch số 368/KH-UBND ngày 17/6/2021 của UBND tỉnh.
- Áp dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, quản lý, kiểm
soát dịch bệnh động vật.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết và
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
a) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, ATTP:
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị phục vụ công tác xét nghiệm các đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP.
b) Giám sát vệ sinh thú y, ATTP đối với sản phẩm động vật
tiêu dùng trong nước:
- Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền của địa phương ban
hành chính sách, kêu gọi đầu tư, bố trí quỹ đất của địa phương để xây dựng mạng
lưới các cơ sở giết mổ động vật tập trung tại địa phương.
- Hằng năm, bố trí kinh phí triển khai kế hoạch chủ động
của địa phương về giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y,
ATTP.
- Thực hiện giám sát vệ sinh thú y, ATTP (vi sinh vật, tồn
dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến,
kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm.
c) Xây dựng và triển khai chương trình thông tin, tuyên
truyền về vệ sinh thú y, ATTP trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường hợp tác, trao đổi thông
tin với các địa phương trên cả nước về quản lý kiểm dịch động vật, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật.
a) Tăng cường năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y:
- Tăng cường năng lực và định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực thi công tác quản lý thuốc thú y tại các địa phương trên địa bàn
tỉnh.
- Hằng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá
các cơ sở buôn bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện và thực hiện nghiêm các quy
định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
về quản lý thuốc thú y cho các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
b) Giám sát chất lượng thuốc thú y:
Hằng năm, triển khai
kế hoạch chủ động thực hiện giám sát chất lượng thuốc
thú y, đặc biệt nhóm kháng sinh quan trọng, rất quan trọng theo quy định tại
Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày
09/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vắc xin, hóa chất sát trùng, khử trùng
dùng trong thú y có chứa hoạt chất: Iodine, Benzalkonium Chloride,
Glutaraldehyde, Chlorine.
c) Giám sát sử dụng kháng
sinh và kháng thuốc:
- Tổ chức hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám
sát sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Hằng năm, triển khai kế
hoạch chủ động của địa phương để giám sát kháng thuốc, cảnh báo nguy cơ kháng
thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
d) Xây dựng và triển khai
chương trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê
đơn, sử dụng thuốc thú y, đặc biệt kháng sinh và phòng, chống kháng thuốc trong
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2024 - 2030
- Tổ chức xây dựng Kế hoạch
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y,
giai đoạn 2024 - 2030 phù hợp với thực tiễn, bảo đảm liên thông, kết nối có hiệu
quả với hệ thống của Trung ương
- Phối hợp với các cơ
quan liên quan ở Trung ương triển khai các nhiệm vụ: (i) xây dựng kho dữ liệu số
dùng chung của ngành thú y; (ii) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh; (iii) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật; (iv) xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ
công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; (v) xây dựng
hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý thuốc; (vi) hệ thống trực tuyến phục
vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
thú y.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất,
nguồn nhân lực tiếp nhận, vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung
ương xây dựng.
III. NGUỒN KINH
PHÍ
1. Ngân sách tỉnh
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động thuộc nhiệm
vụ chi của các cơ quan cấp tỉnh trong đó có Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Ngân sách cấp huyện
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của cấp địa
phương.
3. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi
tự đảm bảo
Doanh
nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo kinh phí phòng, chống dịch bệnh; tổ chức
xây dựng, đánh giá, chứng nhận ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH; cải tạo,
nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở giết mổ; kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi
thực hiện kiểm dịch; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, xã hội
hoá và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Đối với nhiệm vụ tăng
cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động
vật và người, giai đoạn 2024 - 2030:
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
Kế hoạch phát triển chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở
gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi có hiệu quả. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định, chính sách về phòng, chống dịch bệnh, ATDB động vật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát, đôn đốc các địa phương, các doanh nghiệp tổ chức xây dựng, đánh giá,
công nhận cơ sở, vùng ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH.
- Hàng năm, triển khai kế
hoạch chủ động của tỉnh để giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy mẫu
xét nghiệm để chứng minh cơ sở, vùng ATDB.
- Chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai các giải pháp kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào cơ
sở, vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong cơ sở,
vùng ATDB, vùng đệm.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng,
trang thiết bị dịch tễ, chẩn đoán xét nghiệm.
b) Đối với nhiệm vụ tăng
cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2024
- 2030:
- Hướng dẫn các địa
phương, các doanh nghiệp xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung với các quy
mô khác nhau, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
- Hằng năm, triển khai kế
hoạch chủ động của Trung ương về giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu ATTP
đối với động vật, sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước; đồng thời hướng dẫn,
đôn đốc các địa phương triển khai kế hoạch của địa phương về giám sát ATTP.
c) Đối với nhiệm vụ nâng
cao năng lực quản lý thuốc thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn
2024 - 2030:
- Hàng năm, triển khai kế
hoạch chủ động lấy mẫu giám sát chất lượng thuốc thú y, thuốc sát trùng, giám
sát kháng thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Rà soát, kiện toàn, bổ
sung nhân lực, tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản
lý thuốc thú y.
d) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn
2024 - 2030:
- Phối hợp Cục Thú y xây
dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành Thú y; xây dựng, đầu tư nâng cấp hạ tầng
CNTT, các hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP; quản lý thuốc thú y; quản lý
thông tin thống kê và công tác chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
- Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2024 - 2030 cho
phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Sử dụng, khai thác có hiệu quả các hệ thống đã được
triển khai từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị thuộc Bộ, bảo
đảm kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu dùng chung của
tỉnh và kết nối có hiệu quả với hệ thống của Trung ương.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, hằng năm và tổng kết thực hiện Kế hoạch và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai chiến lược Quốc gia về phòng, chống
kháng thuốc trên địa bàn tỉnh; chia sẻ kịp thời thông tin về kháng thuốc trong
y tế.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác phòng, chống các bệnh lây truyền
từ động vật sang người theo quy định tại Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Tăng cường các biện
pháp ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng
trong nông nghiệp.
3. Sở Tài chính
Căn cứ
chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát
các nội dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp
với Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí để tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố
trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Công thương
Phối hợp,
chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP
trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai tuyên truyền các nội
dung Kế hoạch, bảo đảm phù hợp, đáp ứng mục tiêu, giải pháp phù hợp với Chiến
lược phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030.
7. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Phối hợp với các lực lượng Thú y, Công an, Thanh
tra giao thông tỉnh… tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát lưu thông thị trường.
Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp buôn bán, kinh
doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ
nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch.
8. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo,
triển khai các biện pháp bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật
- Phối hợp,
chia sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP
trong chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh.
9. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Căn cứ nội dung của Kế hoạch
tỉnh để xây dựng Kế hoạch của địa phương, bố trí kinh phí, nguồn lực của địa
phương để tổ chức thực hiện, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch tỉnh. Kế
hoạch của địa phương cần bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Đối với nhiệm vụ tăng
cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động
vật và người, giai đoạn 2024 - 2030:
- Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp kiểm soát
tốt các loại dịch bệnh; tổ chức xây dựng cơ sở, vùng ATDB.
- Hằng năm, bố trí kinh
phí triển khai kế hoạch chủ động của địa phương để phòng, chống, giám sát dịch
bệnh; tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại cơ sở, vùng ATDB, vùng đệm;
xây dựng hồ sơ, thẩm định hồ sơ công nhận vùng ATDB.
- Tổ chức kiểm soát vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết
mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng đệm.
b) Đối với nhiệm vụ tăng
cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2024
- 2030:
- Ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền của địa phương ban hành chính sách, kêu gọi đầu tư, bố trí quỹ đất
của địa phương để xây dựng mạng lưới các cơ sở giết mổ động vật tập trung.
- Hằng năm, bố trí kinh
phí triển khai kế hoạch chủ động của địa phương về giám sát, lấy mẫu xét nghiệm
các chỉ tiêu ATTP.
c) Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn
2024 - 2030:
Tổ chức xây dựng Kế hoạch
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y,
giai đoạn 2024 - 2030 cho phù hợp với thực tiễn của địa phương, bảo đảm liên
thông, kết nối có hiệu quả với hệ thống của tỉnh.
d) Hằng năm, chỉ đạo xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch và trình cấp có thẩm
quyền của địa phương phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
đ) Tổ chức thông tin,
tuyên truyền về các nội dung Kế hoạch của địa phương; phát triển các bộ công cụ
truyền thông; xây dựng tài liệu, in ấn, phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền các nội
dung của Kế hoạch của địa phương.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn,
giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện
chế độ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
10. Các cơ sở, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân chăn nuôi
- Các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân chăn nuôi (sau đây gọi chung là doanh nghiệp chăn nuôi) thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng,
chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa
phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Chủ động phối hợp với
cơ quan chuyên môn thú y các cấp và các đơn vị liên quan của địa phương lập kế
hoạch/đề án xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB.
- Kê khai hoạt động chăn
nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tuyển chọn, bố trí nguồn
nhân lực đã được đào tạo, tập huấn và nắm rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật về
ATSH, ATDB và ATTP.
- Thành lập Tổ công tác kỹ
thuật của đơn vị để phân công nhiệm vụ cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch của tỉnh, địa phương.
- Tổ chức rà soát, điều
chỉnh, bổ sung và hoàn thiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng của từng hợp phần
trong chuỗi sản xuất ATDB; bố trí và tập trung nguồn lực để triển khai bảo đảm
đáp ứng các yêu cầu về ATDB và ATTP.
- Xây dựng, hoàn thiện và
vận hành các quy trình có liên quan đến sản xuất, bảo đảm ATSH, ATDB và ATTP; tổ
chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn thực hiện nghiêm ngặt từng quy trình của từng
công đoạn của chuỗi sản xuất.
- Xây dựng và vận hành hệ
thống quản lý thông tin, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và xuất khẩu.
- Tham gia tổ chức thực
hiện phòng, chống và giám sát dịch bệnh tại vùng đệm xung quanh chuỗi ATDB; chủ
động và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh
theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn của Trung ương và địa phương nơi xây
dựng chuỗi ATDB; hỗ trợ tối đa trong điều kiện cho phép và bảo đảm lợi ích
chung của doanh nghiệp và người dân địa phương trong công tác phòng, chống và
giám sát dịch bệnh.
- Xây dựng hồ sơ đăng ký
chứng nhận cơ sở ATDB theo quy định của Việt Nam và WOAH.
11. Các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật và các cá nhân liên
quan
- Xây dựng và bố trí kinh phí, nhân sự để triển
khai các chương trình giám sát theo nội dung được phê duyệt tại Kế hoạch này.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị từng
công đoạn của chuỗi sản xuất, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về ATTP.
- Xây dựng và vận hành các quy trình vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ, chế biến; quy
trình giết mổ, chế biến bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, ATTP.
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý thông tin,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm
an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2024 - 2030. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|