|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
81/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thừa Thiên Huế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Phương
|
Ngày ban hành:
|
11/04/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 11 tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2019-2020
Thực hiện Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông; Quyết định số 795/QĐ-UBND ngày
21/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững giai đoạn 2016-2020; căn cứ nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường
của các địa phương trong tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
chương trình khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2020 với các nội
dung sau:
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ CÔNG TÁC
KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2018
I. Công tác thông
tin tuyên truyền:
Đã đăng tải nhiều bản tin lên trang
Web khuyến nông về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của cây
trồng, vật nuôi,...; phối hợp với các đài phát thanh, truyền hình các địa
phương thực hiện các chuyên mục nông nghiệp nông thôn và bản tin
khuyến nông để phát trên sóng truyền hình; xây dựng đĩa phim hướng dẫn kỹ thuật;
tổ chức Hội nghị quảng bá các mô hình khuyến nông có hiệu quả; tham gia các Diễn
đàn khuyến nông; Hội thảo khuyến nông đô thị,.... đặc biệt, trong năm 2018, đã
tổ chức thành công Hội thi trái ngon Thanh trà toàn tỉnh lần
thứ nhất.
II. Công tác tập
huấn, huấn luyện, thăm quan học tập:
Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ khuyến nông từ tỉnh đến huyện, khuyến nông viên cơ
sở và cộng tác viên khuyến nông về các nội dung kỹ thuật sản xuất các cây trồng
vật nuôi mới; một số kiến thức và kỹ năng trong công tác
khuyến nông. Qua đào tạo đã nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ khuyến
nông và cộng tác viên; góp phần không nhỏ trong việc chỉ đạo thành công các mô
hình. Tổ chức các đợt tham quan, học tập các mô hình khuyến nông có hiệu quả tại
các địa phương khác trên toàn quốc.
Ngoài ra, có nhiều lớp tập huấn kỹ
thuật sản xuất gắn với các mô hình trình diễn tại các địa phương đã được tổ chức
với hàng ngàn lượt nông dân tham gia.
III. Công tác xây
dựng mô hình trình diễn:
Việc xây dựng các mô hình trình diễn
đã tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân tiếp cận và áp dụng có hiệu quả những
kỹ thuật mới vào sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Qua đánh giá,
các mô hình khuyến nông, lâm, ngư đã đạt được những kết quả
tốt, nhiều mô hình được đánh giá cao, là cơ sở thực tế để
ngành và các địa phương tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản vào sản xuất; từng bước đa dạng hóa ngành nghề và dịch vụ trong nông
thôn; góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị sản phẩm trên một đơn
vị sản xuất.
Một số mô hình khuyến nông có hiệu
quả được nhân rộng:
1. Các mô hình nâng cao hiệu quả của
sản xuất lúa:
a) Mô hình khảo nghiệm sản xuất một số
giống lúa có triển vọng:
Kết quả của các
mô hình đã xác định được một số giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, ổn
định và phù hợp với điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu, trình độ canh tác của
từng vùng như HN6, KH1, JO2, BT7,....
Ngoài xác định giống lúa mới có triển vọng để đưa vào sản xuất đại trà, việc thực
hiện mô hình còn tạo điều kiện thuận lợi để chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất lúa đến người nông dân, nâng cao trình độ canh tác; bổ sung,
hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật sản xuất lúa tại địa phương. Nhờ vậy, diện tích
gieo cấy các giống lúa mới, giống lúa chất lượng cao ngày càng được mở rộng;
năm 2018 chiếm 27,6%, năng suất lúa bình quân đạt 6,1 tạ/ha/vụ.
b) Mô hình ba giảm ba tăng (trong đó
có IPM) trên cây lúa:
Chương trình "ba giảm ba
tăng" là một tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa nhằm mục đích tạo ra một
giải pháp phù hợp trong thâm canh lúa tạo nên một nền nông nghiệp bền vững. Áp
dụng theo chương trình 3 giảm, 3 tăng giúp người sản xuất giảm được lượng giống
gieo, sử dụng phân bón hợp lý, sâu bệnh gây hại giảm, sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật ít hơn, tiết kiệm được chi phí sản xuất, góp phần tăng thu nhập, lợi nhuận.
Bên cạnh đó, còn góp phần làm ra nông sản sạch, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng
đồng. Năm 2018, diện tích lúa áp dụng “3 giảm 3 tăng” và IPM toàn tỉnh khoảng
4.500 ha.
c) Mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
tổng hợp xử lý rơm rạ sau thu hoạch:
Với việc áp dụng các biện pháp canh
tác tổng hợp xử lý rơm rạ sau thu hoạch: như làm đất sớm, cày bừa kỹ, đặc biệt
là ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh học như dùng phân bón hữu cơ vi sinh
có chứa vi sinh vật hữu ích giúp phân hủy nhanh gốc rạ, tạo ra nguồn phân bón hữu
cơ ngay trên đồng ruộng từ đó phần nào giảm bớt lượng phân bón vô cơ, giúp giảm
chi phí sản xuất, góp phần tăng năng suất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong
sản xuất lúa. Quan trọng hơn, khi rơm rạ phân hủy nhanh trong điều kiện thuận lợi
sẽ góp phần làm giảm các độc tố gây hại cho quá trình sinh trưởng của cây lúa, giảm ngộ độc phèn, ngộ độc hữu cơ... Tuy vậy, do mô hình mới triển
khai nên diện tích áp dụng chưa nhiều.
2. Mô hình nuôi gà lai lông màu
cho vùng đặc biệt khó khăn:
Gà lai lông màu là đối tượng dễ nuôi,
phù hợp với điều kiện nuôi thả vườn ở nông hộ, đặc biệt là các vùng khó khăn. Kết quả từ mô hình cho thấy đối với vùng đặc biệt khó khăn và nhất là hộ nghèo,
hộ cận nghèo nuôi gà lai lông màu với quy mô nhỏ là phù hợp và có hiệu quả. Vốn
đầu tư không lớn và quay vòng nhanh, tận dụng thức ăn sẵn
có như lúa gạo, ốc, tép... sẵn có tại địa phương để nuôi gà giai đoạn cuối nhằm
hạ giá thành sản phẩm. Mô hình mang lại ý nghĩa thiết thực,
góp phần tăng thêm thu nhập và giảm nghèo bền vững cho
nông dân ở vùng khó khăn.
3. Mô hình nuôi trồng thủy sản
theo hướng an toàn:
Trong điều kiện nuôi trồng thủy sản
đang gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường vùng nuôi, dịch bệnh trên tôm nuôi bùng phát khắp nơi, chất lượng sản phẩm
kém do dư lượng kháng sinh và hóa chất độc hại. Để khắc phục các trở ngại trên, việc xây dựng các mô hình áp dụng quy
trình nuôi tôm theo hướng an toàn của Tổng cục Thủy sản, sử
dụng các chế phẩm sinh học có chất lượng tốt, giá cả phù hợp,...
đem lại kết quả rất khả quan. Mô hình đã giúp người dân
nâng cao nhận thức về việc sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường,
giảm dịch bệnh, giảm chi phí sản xuất, góp phần phát triển nuôi thủy sản bền vững.
IV. Kinh phí hoạt
động khuyến nông:
Kinh phí cho hoạt động khuyến nông
giai đoạn 2016-2018 khoảng 19.202,18 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương
17%, ngân sách tỉnh 20%; kinh phí từ nguồn hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa 50%; từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 11,7%;
từ các nguồn vốn khác 1,3%.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2019-2020
I. Mục tiêu:
- Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
các mô hình sản xuất có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện có hiệu quả
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững.
- Nâng cao thu nhập cho nông dân, góp
phần thực hiện tiêu chí thu nhập, hộ nghèo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
II. Phạm vi, đối
tượng thực hiện:
1. Phạm vi: Thực hiện trên toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Đối tượng nhận chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất
có hiệu quả, công nghệ trong nông nghiệp bao gồm:
- Nông dân, chủ trang trại sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác
xã, doanh nghiệp và các tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp.
III. Các nhiệm vụ,
nội dung hoạt động cụ thể:
1. Công tác thông tin tuyên truyền,
tham quan, học tập:
a) Hàng năm xây dựng từ 3-4 chuyên mục,
10-15 bản tin phát trên sóng truyền hình; xây dựng 3-4 đĩa hình hướng dẫn kỹ
thuật, đưa 1-2 tin/ tháng trên Website của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông.
b) Tổ chức Hội thi Trái ngon Thanh
trà Huế toàn tỉnh lần thứ hai vào năm 2020.
c) Tổ chức Hội nghị giới thiệu các mô
hình Khuyến nông có hiệu quả hàng năm.
d) Tham dự hội thảo Khuyến nông đô thị
do Câu lạc bộ khuyến nông đô thị toàn quốc tổ chức.
đ) Hàng năm tổ chức 2-3 lần học tập
kinh nghiệm các mô hình ngoài tỉnh.
2. Công tác tập huấn, đào tạo:
a) Hàng năm tổ chức 05-07 lớp tập huấn
cho cán bộ khuyến nông tỉnh, huyện, cán bộ Hợp tác xã, tổ hợp
tác và các chủ trang trại. Tập trung vào các nội dung chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật mới; về công nghệ sinh học; liên kết sản xuất theo chuỗi; về tiêu thụ sản
phẩm và phương pháp khuyến nông,...
b) Lồng ghép với hoạt động xây dựng
mô hình trình diễn để mở các lớp tập huấn cho cán bộ cơ sở, nông dân tham gia
mô hình, các hội viên,... Nội dung chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh trên cây trồng, vật nuôi; liên kết sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản
phẩm.
3. Xây dựng mô hình trình diễn; hỗ
trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giống cây trồng vật
nuôi mới:
Tập trung vào các chương trình nông
nghiệp, cây trồng, vật nuôi có thế mạnh của tỉnh, các tiến bộ kỹ thuật mới đặc
biệt là các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học, phương pháp canh tác mới,
cơ giới hóa; liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm; sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
a) Lĩnh vực trồng trọt:
+ Cây lúa:
- Mô hình khảo nghiệm sản xuất, áp dụng
các giống lúa mới có tiềm năng về năng suất, chất lượng đã qua khảo nghiệm cơ bản
tại địa phương: Với mục tiêu đánh giá được tiềm năng về năng suất, triển vọng về
chất lượng, khả năng thích ứng với ngoại cảnh, sâu bệnh hại,... của các giống
lúa mới; xác định mức độ phù hợp của các giống lúa mới với điều kiện đất đai,
thời tiết khí hậu, trình độ canh tác của địa phương. Hàng năm bố trí với quy mô
từ 100-150ha.
- Mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật tổng hợp xử lý rơm rạ sau thu hoạch: Mô hình được thực hiện trong vụ Hè Thu
sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân. Thực hiện mô hình này,
cùng với việc nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, sẽ góp phần hạn chế tình trạng đốt
rơm rạ khi thu hoạch vụ Đông Xuân đang xảy ra khá phổ biến hiện nay. Hàng năm
triển khai khoảng 150ha.
- Mô hình áp dụng 3 giảm 3 tăng
(trong đó có IPM) trên cây lúa: Chương trình "ba giảm ba tăng" là một
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận. Thực hiện theo chương trình này, người nông dân sẽ giảm được
chi phí về giống, phân đạm, thuốc trừ sâu và tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất lúa; góp phần làm ra nông sản
sạch, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Hàng năm triển khai với quy mô từ
240-250ha ở các địa phương toàn tỉnh.
- Mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật
tổng hợp “1 phải, 5 giảm” trên cây lúa: Đây là giải pháp tổng hợp phát triển từ
chương trình 3 giảm 3 tăng, nay có thêm giảm nước tưới và giảm tổn thất sau thu
hoạch. Mô hình hướng đến làm thay đổi nhận thức cho người
dân trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách giảm
chi phí sản xuất; trong đó các giải pháp về tiết kiệm nước tưới bằng kỹ thuật tưới khô ướt xen kẽ; giảm tổn thất sau thu hoạch bằng cách
thu hoạch đúng thời điểm, phơi sấy đảm
bảo độ ẩm; bảo quản, chống tái ẩm và giảm phẩm chất lúa gạo bằng bao kín khí sẽ được triển khai áp dụng. Quy mô từ
70-80ha/năm.
- Mô hình Xây dựng chuỗi liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ lúa: Áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về giống,
phân bón, tưới nước tiết kiệm, liên kết sản xuất nhóm hộ và ký hợp đồng bao
tiêu sản phẩm,... Mô hình dự kiến sẽ thực hiện trong năm 2020 với quy mô khoảng
50 ha, bố trí tại các địa phương đang có sản phẩm lúa gạo mang tính hàng hóa
cao ở các vùng trọng điểm sản xuất lúa thuộc các huyện Phú Vang, Phú Lộc, Quảng
Điền, Phong Điền...
+ Cây bưởi Thanh trà:
Tiếp tục thực hiện dự án Khuyến nông
Trung ương “Xây dựng mô hình và chuyển giao quy trình sản xuất cam, bưởi an
toàn gắn chuỗi giá trị tại các tỉnh miền Trung” năm 2019. Xây dựng 02 mô
hình thâm canh bưởi Thanh trà đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm với tổng diện tích 06ha, 01 mô hình tưới nhỏ phun cho bưởi thâm canh với
quy mô 01 ha tại các địa phương có trồng bưởi Thanh trà.
b) Lĩnh vực chăn nuôi:
+ Phát triển và nâng cao chất lượng
đàn bò
- Chương trình Thụ tinh nhân tạo bò.
Quy mô hỗ trợ phối giống cho 3.000 bò cái mang thai/năm.
- Mô hình nâng cao chất lượng bò lai
bằng giống bò Red Angus: Thời gian thực hiện từ năm 2020 với quy mô 50 bê lai
sinh ra. Bố trí tại các vùng nuôi bò thâm canh của huyện Phong Điền, thị xã
Hương Trà.
- Mô hình thu gom rơm bằng máy cuốn
rơm phục vụ chăn nuôi gia súc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Hỗ trợ 02 mô
hình trong 02 năm. Rơm được thu gom để làm thức ăn chăn nuôi trâu bò và chế biến
phân hữu cơ sẽ đem lại nguồn thu nhập cho người sản xuất, góp phần phát triển
chăn nuôi; cải tạo đất và nâng cao năng suất cây trồng. Hạn chế việc đốt đồng vừa
lãng phí nguồn chất hữu cơ, vừa ảnh hưởng xấu đến môi trường, gia tăng mức độ
biến đổi khí hậu và ảnh hưởng không tốt đến hệ vi sinh vật có lợi cho cây trồng.
+ Phát triển chăn nuôi gà lông màu
quy mô nông hộ cho vùng khó khăn:
Mục tiêu của mô hình là trang bị kiến
thức và kỹ năng chăn nuôi gà cho các hộ để có thể tiếp tục duy trì và phát triển
chăn nuôi lâu dài góp phần tăng thêm thu nhập và giảm nghèo bền vững. Quy mô dự
kiến 1.000 con/20 hộ nuôi/năm.
c) Lĩnh vực thủy sản:
+ Năm 2019:
- Mô hình nuôi tôm sú theo hướng an
toàn tại các huyện Phú Vang, Phú Lộc và Quảng Điền trong năm 2019 với quy mô
05ha (dự án khuyến nông Trung ương).
- Thử nghiệm nuôi xen ghép cá bóng bớp
với tôm sú theo hướng an toàn. Quy mô 02ha, bố trí tại các huyện Quảng Điền,
Phú Lộc.
- Thử nghiệm nuôi cá Tầm tại huyện
ALưới. Quy mô 200m3.
- Mô hình nuôi cá trắm giòn bằng lồng.
Quy mô 200m3, bố trí tại huyện Quảng Điền, thị xã Hương Trà.
- Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
trên cát đảm bảo an toàn thực phẩm tại một số tỉnh ven biển miền Trung. Thực hiện
trong 02 năm 2019 và năm 2020 với quy mô tại Thừa Thiên Huế là 02 ha/năm (dự án
khuyến nông Trung ương).
+ Năm 2020:
- Mô hình nuôi cá lồng đảm bảo an
toàn trên sông Bồ. Quy mô 300m3, bố trí tại huyện Quảng Điền, thị xã
Hương Trà.
- Mô hình nuôi thủy sản theo hướng bền
vững tại rừng ngập mặn. Quy mô 2,0ha, bố trí tại huyện Phú Vang, Quảng Điền và
thị xã Hương Trà.
- Thử nghiệm nuôi cá dìa thương phẩm
theo hướng an toàn gắn với xây dựng thương hiệu. Quy mô 2,0ha, bố trí tại các
huyện Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền và thị xã Hương Trà.
IV. Các giải
pháp thực hiện:
1. Củng cố tổ chức, nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ khuyến nông:
- Thường xuyên đào tạo cập nhật, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung kiến thức về tổ
chức sản xuất, thị trường,... hỗ trợ kịp thời cho nhu cầu
sản xuất.
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động theo hai hướng: Khuyến nông hàng hóa cho chủ trang trại, Hợp tác xã, tổ hợp
tác và khuyến nông sinh kế cho người nghèo, các xã vùng
sâu.
2. Tiếp cận, lựa chọn, chuyển giao
nhanh các tiến bộ kỹ thuật hiệu quả:
- Tiếp cận, lựa chọn và chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật phù hợp, đẩy mạnh việc kết nối, liên kết thị trường đầu ra
thông qua các hợp đồng đầu tư, tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp, công ty
tạo ra các kênh liên kết phân phối bền vững.
- Tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật mới
tiên tiến, có tính tương đồng cao với điều kiện của các địa
phương, thử nghiệm, đánh giá tổng kết để nhân rộng; ưu
tiên các lĩnh vực công nghệ sinh học, tổ chức sản xuất, công nghệ sau thu hoạch
và cơ giới hóa.
3. Tăng cường nâng cao chất lượng
công tác thông tin tuyên truyền thông qua các chuyên mục khuyến nông trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
4. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
trong hoạt động khuyến nông:
Huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động
khuyến nông, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa
phương để triển khai các hoạt động khuyến nông.
5. Nhu cầu dự kiến nguồn kinh phí:
Tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn
2019-2020 khoảng 18.005,7 triệu đồng, nguồn kinh phí bao gồm:
- Kinh phí khuyến nông Trung ương (từ
các dự án khuyến nông Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh):
2.399,2 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
quản lý và sử dụng đất trồng lúa theo Nghị định số
35/2015/NĐ-CP của Chính phủ: 11.550,0 triệu đồng.
- Lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác: 1.500,0 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 2.556,5 triệu
đồng.
(chi
tiết tại các phụ lục 1, 2 đính kèm)
V. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Trên cơ sở nguồn kinh phí được bố
trí hàng năm, chủ trì, phối hợp với sở Tài chính phê duyệt kế hoạch khuyến nông
thực hiện hàng năm theo kế hoạch này.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và
các đơn vị trực thuộc Sở tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch hàng năm và
cả giai đoạn.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
ngành tham mưu lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự
án để thực hiện kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai thực
hiện kế hoạch. Xây dựng kế hoạch khuyến nông địa phương và chủ động bố trí ngân
sách để thực hiện.
5. Đề nghị
các đoàn thể phối hợp tăng cường tuyên truyền đoàn viên, hội viên tiếp thu,
nhân rộng các mô hình khuyến nông có hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chương
trình Khuyến nông giai đoạn 2019-2020. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương phản ảnh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Trung tâm KNQG;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, TP Huế;
- Trung tâm KN tỉnh;
- VP: LĐ và các CV: TH, TC;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN
2019-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND
ngày 11 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Nội
dung
|
Đơn vị tính
|
Quy
mô
|
Kinh
phí (Triệu đồng)
|
Địa
điểm bố trí
|
2019
|
2020
|
2019
|
2020
|
Tổng cộng
|
2019
|
2020
|
1
|
Thông tin, tuyên truyền
|
|
|
|
100,0
|
312,0
|
412,0
|
|
|
1.1
|
Chuyên mục truyền hình
|
chuyên
mục
|
3
|
4
|
30,0
|
40,0
|
70,0
|
|
|
1.2
|
Bản tin truyền hình
|
bản
tin
|
10
|
12
|
10,0
|
12,0
|
22,0
|
|
|
1.3
|
Xây dựng đĩa
hình Hướng dẫn kỹ thuật
|
đĩa
|
3
|
3
|
30,0
|
30,0
|
60,0
|
|
|
1.4
|
Hội thi trái ngon thanh trà Huế
|
hội
thi
|
|
1
|
|
200,0
|
200,0
|
|
|
1.5
|
Hội nghị quảng bá các mô hình Khuyến
nông có hiệu quả
|
|
1
|
1
|
30,0
|
30,0
|
60,0
|
|
|
2
|
Tập huấn đào tạo
|
|
|
|
310,0
|
310,0
|
620,0
|
|
|
2.1
|
Tập huấn cho cán bộ khuyến nông các
cấp
|
lớp
|
6
|
6
|
200,0
|
200,0
|
400,0
|
|
|
2.2
|
Đào tạo học tập các mô hình mới có
hiệu quả các tỉnh bạn
|
đợt
|
2
|
2
|
50,0
|
50,0
|
100,0
|
|
|
2.3
|
Hội thảo Khuyến nông đô thị
|
đợt
|
2
|
2
|
60,0
|
60,0
|
120,0
|
|
|
3
|
Xây dựng mô hình trình diễn
|
|
|
|
8.563,7
|
8.310,0
|
16.873,7
|
|
|
3.1
|
Lĩnh vực trồng trọt
|
|
|
|
5.860,2
|
5.950,0
|
11.810,2
|
|
|
3.1.1
|
Mô hình khảo nghiệm sản xuất các giống
lúa mới có triển vọng
|
ha
|
200
|
150
|
1.800,0
|
1.400,0
|
3.200,0
|
Các Hợp
tác xã nông nghiệp trong tỉnh
|
3.1.2
|
Mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật tổng hợp xử lý rơm rạ sau thu hoạch
|
ha
|
120
|
150
|
1.100,0
|
1.400,0
|
2.500,0
|
Các
Hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh
|
3.1.3
|
Mô hình áp dụng 3 giảm 3 tăng
(trong đó có IPM) trên cây lúa
|
ha
|
240
|
240
|
2.000,0
|
2.000,0
|
4.000,0
|
Các
Hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh
|
3.1.4
|
Mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật
tổng hợp “1 phải, 5 giảm”
|
Ha
|
80
|
80
|
700,0
|
700,0
|
1.400,0
|
Các
Hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh
|
3.1.5
|
Xây dựng mô hình Xây dựng chuỗi
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa
|
Ha
|
|
50
|
|
450,0
|
450,0
|
Địa
phương có lúa hàng hóa
|
3.1.6
|
Dự án Khuyến nông Trung ương “Xây dựng
mô hình và chuyển giao quy trình sản xuất cam, bưởi an toàn gắn chuỗi giá trị
tại các tỉnh miền Trung”
|
dự
án
|
1
|
|
260,2
|
|
260,2
|
Phong
Thu, Hương Thọ
|
|
3.2
|
Lĩnh vực chăn nuôi
|
|
|
|
930,0
|
1.080,0
|
2.010,0
|
|
3.2.1
|
Hỗ trợ TTNT bò
|
con
|
3.000
|
3.000
|
700,0
|
700,0
|
1.400,0
|
Toàn
tỉnh
|
3.2.2
|
Xây dựng mô hình nâng cao chất lượng
bò lai bằng giống bò Red Angus (năm thứ 1)
|
con
|
|
50
|
|
150,0
|
150,0
|
Phong
Điền, Hương Trà
|
3.2.3
|
Mô hình thu gom rơm bằng máy cuốn
rơm phục vụ chăn nuôi gia súc và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường
|
máy
|
1
|
1
|
120,0
|
120,0
|
240,0
|
Phong
Điền
|
Quảng Điền
|
3.2.4
|
Mô hình nuôi gà lai lông màu cho
vùng khó khăn
|
con
|
1.000
|
1.000
|
110,0
|
110,0
|
220,0
|
Quảng
Điền
|
Phong
Điền
|
3.3
|
Lĩnh vực thủy sản
|
|
|
|
1.773,5
|
1.280,0
|
3.053,5
|
|
|
1
|
Mô hình nuôi tôm Sú theo hướng an
toàn
|
ha
|
5
|
|
309,0
|
|
309,0
|
Phú
Vang, Phú Lộc, Quảng Điền
|
|
2
|
Thử nghiệm Nuôi xen ghép cá bóng bớp
với tôm sú theo hướng an toàn.
|
ha
|
2
|
|
282,0
|
|
282,0
|
Quảng
Điền, Phú Lộc
|
|
3
|
Thử nghiệm nuôi cá Tầm tại ALưới
|
m3
|
200
|
200
|
235,0
|
|
235,0
|
ALưới
|
4
|
Mô hình nuôi cá trắm giòn bằng lồng
|
m3
|
200
|
|
147,5
|
|
147,5
|
Hương
Trà, Quảng Điền
|
|
5
|
Xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân
trắng trên cát đảm bảo an toàn thực phẩm tại một số tỉnh ven biển miền trung
|
ha
|
2
|
2
|
800,0
|
760,0
|
1.560,0
|
Phong
Điền, Phú Lộc
|
6
|
Mô hình nuôi cá lồng đảm bảo an toàn trên sông Bồ
|
m3
|
|
300
|
|
220,0
|
220,0
|
|
Hương
Trà, Quảng Điền
|
7
|
Mô hình nuôi thủy sản theo hướng bền
vững tại rừng ngập mặn
|
ha
|
|
2
|
|
100,0
|
100,0
|
|
Hương
Trà, Phú Vang, Quảng Điền
|
8
|
Thử nghiệm nuôi cá dìa thương phẩm
theo hướng an toàn gắn với xây dựng thương hiệu
|
ha
|
|
2
|
|
200,0
|
200,0
|
|
Phú
Vang, Hương Trà, Phú Lộc, Quảng Điền
|
4
|
Các chương trình, dự án
|
|
|
|
50,0
|
50,0
|
100,0
|
|
|
4.1
|
Xây dựng nông thôn mới (kinh phí hướng
dẫn kiểm tra, giám sát)
|
|
1
|
1
|
50,0
|
50,0
|
100,0
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
9023,7
|
8.982,0
|
18.005,7
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
DỰ KIẾN NGUỒN KINH PHÍ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Nội dung
|
Kinh
phí theo năm (Triệu đồng)
|
Kinh
phí dự kiến theo nguồn (Triệu đồng)
|
2019
|
2020
|
Cộng
|
Trung
ương
|
Lúa
nước
|
Nông
thôn mới
|
Tỉnh
|
Cộng
|
1
|
Thông tin, tuyên truyền
|
100,0
|
312,0
|
412,0
|
-
|
|
|
412,0
|
412,0
|
1.1
|
Chuyên mục truyền hình
|
30,0
|
40,0
|
70,0
|
|
|
|
70,0
|
70,0
|
1.2
|
Bản tin truyền hình
|
10,0
|
12,0
|
22,0
|
|
|
|
22,0
|
22,0
|
1.3
|
Xây dựng đĩa
hình Hướng dẫn kỹ thuật
|
30,0
|
30,0
|
60,0
|
|
|
|
60,0
|
60,0
|
1.4
|
Hội thi trái ngon Thanh trà Huế
|
|
200,0
|
200,0
|
|
|
|
200,0
|
200,0
|
1.5
|
Hội nghị quảng bá các mô hình Khuyến
nông có hiệu quả
|
30,0
|
30,0
|
60,0
|
|
|
|
60,0
|
60,0
|
2
|
Tập huấn đào tạo
|
310,0
|
310,0
|
620,0
|
270,0
|
|
|
350,0
|
620,0
|
2.1
|
Tập huấn cho cán bộ khuyến nông các
cấp
|
200,0
|
200,0
|
400,0
|
270,0
|
|
|
130,0
|
400,0
|
2.2
|
Đào tạo học tập các mô hình mới có
hiệu quả các tỉnh bạn
|
50,0
|
50,0
|
100,0
|
|
|
|
100,0
|
100,0
|
2.3
|
Hội thảo Khuyến nông đô thị
|
60,0
|
60,0
|
120,0
|
|
|
|
120,0
|
120,0
|
3
|
Xây dựng mô hình trình diễn
|
8.563,7
|
8.310,0
|
16.873,7
|
2.129,2
|
11.550,0
|
1.400,0
|
1.794,5
|
16.873,7
|
3.1
|
Lĩnh vực trồng trọt
|
5.860,2
|
5.950,0
|
11.810,2
|
260,2
|
11.550,0
|
-
|
-
|
11.810,2
|
3.1.1
|
Mô hình khảo nghiệm sản xuất các giống
lúa mới có triển vọng
|
1.800,0
|
1.400,0
|
3.200,0
|
|
3.200,0
|
|
|
3.200,0
|
3.1.2
|
Mô hình ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật tổng hợp xử lý rơm rạ sau thu hoạch
|
1.100,0
|
1.400,0
|
2.500,0
|
|
2.500,0
|
|
|
2.500,0
|
3.1.3
|
Mô hình áp dụng 3 giảm 3 tăng (trong đó có IPM) trên cây lúa
|
2.000,0
|
2.000,0
|
4.000,0
|
|
4.000,0
|
|
|
4.000,0
|
3.1.4
|
Mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật
tổng hợp “1 phải, 5 giảm”
|
700,0
|
700,0
|
1.400,0
|
|
1.400,0
|
|
|
1.400,0
|
3.1.5
|
Xây dựng mô hình Xây dựng chuỗi
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa
|
|
450,0
|
450,0
|
|
450,0
|
|
|
450,0
|
3.1.6
|
Dự án Khuyến
nông Trung ương “Xây dựng mô hình và chuyển giao quy trình sản xuất cam, bưởi
an toàn gắn chuỗi giá trị tại các tỉnh miền Trung”
|
260,2
|
|
260,2
|
260,2
|
|
|
|
260,2
|
3.2
|
Lĩnh vực chăn nuôi
|
930,0
|
1.080,0
|
2.010,0
|
-
|
-
|
1.400,0
|
610,0
|
2.010,0
|
3.2.1
|
Hỗ trợ thụ tinh
nhân tạo bò
|
700,0
|
700,0
|
1.400,0
|
|
|
1.400,0
|
|
1.400,0
|
3.2.2
|
Xây dựng mô hình nâng cao chất lượng
bò lai bằng giống bò Red Angus (năm 1 và năm 2)
|
|
150,0
|
150,0
|
|
|
|
150,0
|
150,0
|
3.2.3
|
Mô hình thu gom rơm bằng máy cuốn rơm
phục vụ chăn nuôi gia súc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
|
120,0
|
120,0
|
240,0
|
|
|
|
240,0
|
240,0
|
3.2.4
|
Mô hình nuôi gà lai lông màu cho
vùng khó khăn
|
110,0
|
110,0
|
220,0
|
|
|
|
220,0
|
220,0
|
3.3
|
Lĩnh vực thủy sản
|
1.773,5
|
1.280,0
|
3.053,5
|
1.869,0
|
|
|
1.184,5
|
3.053,5
|
1
|
Mô hình nuôi
tôm Sú theo hướng an toàn
|
309,0
|
|
309,0
|
309,0
|
|
|
|
309,0
|
2
|
Thử nghiệm Nuôi xen ghép cá bóng bớp với tôm sú theo hướng an toàn.
|
282,0
|
|
282,0
|
|
|
|
282,0
|
282,0
|
3
|
Thử nghiệm nuôi cá Tầm tại huyện
ALưới
|
235,0
|
|
235,0
|
|
|
|
235,0
|
235,0
|
4
|
Mô hình nuôi cá trắm giòn bằng lồng
|
147,5
|
|
147,5
|
|
|
|
147,5
|
147,5
|
5
|
Xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
trên cát đảm bảo an toàn thực phẩm tại một số tỉnh ven biển miền trung
|
800,0
|
760,0
|
1.560,0
|
1.560,0
|
|
|
|
1.560,0
|
6
|
Mô hình nuôi cá lồng đảm bảo an
toàn trên sông Bồ
|
|
220
|
220,0
|
|
|
|
220
|
220,0
|
7
|
Mô hình nuôi thủy sản theo hướng bền
vững tại rừng ngập mặn
|
|
100,0
|
100,0
|
|
|
|
100,0
|
100,0
|
8
|
Thử nghiệm nuôi cá dìa thương phẩm
theo hướng an toàn gắn với xây dựng thương hiệu
|
|
200
|
200,0
|
|
|
|
200
|
200,0
|
4
|
Các chương trình, dự án
|
50,0
|
50,0
|
100,0
|
-
|
-
|
100,0
|
-
|
100,0
|
4.1
|
Xây dựng Nông thôn mới (kinh phí hướng
dẫn kiểm tra, giám sát)
|
50,0
|
50,0
|
100,0
|
|
|
100,0
|
|
100,0
|
|
Tổng
cộng
|
9.023,7
|
8.982,0
|
18.005,7
|
2.399,2
|
11.550,0
|
1.500,0
|
2.556,5
|
18.005,7
|
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 thực hiện chương trình khuyến nông giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 81/KH-UBND ngày 11/04/2019 thực hiện chương trình khuyến nông giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
2.813
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|