ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 12
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH ONG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 898/QĐ-BNN-CN ngày
02/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án Phát triển bền
vững ngành Ong đến năm 2030 và Quyết định số 3217/QĐ-BNN-CN ngày 23/9/2024 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai Đề án Phát triển bền vững ngành Ong đến năm 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn (UBND tỉnh) xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện như
sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh để phát
triển bền vững ngành Ong theo chuỗi giá trị, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.
2. Phát triển nghề nuôi ong hàng hóa, dịch vụ gắn
với sinh thái theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát huy
kinh nghiệm phù hợp từ nghề nuôi ong truyền thống để tạo sinh kế, nâng cao thu
nhập cho người dân và góp phần bảo vệ đa dạng sinh học trong nông nghiệp, tự
nhiên.
3. Đa dạng hóa các sản phẩm ong có giá trị gia tăng
cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
4. Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới, nâng
cao hiệu quả, sức cạnh tranh của ngành Ong.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của ngành
Ong, xây dựng thương hiệu sản phẩm mật ong Bắc Kạn.
Sản phẩm hàng hóa của ngành ong được sản xuất đảm
bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, truy xuất được nguồn gốc, thân thiện
môi trường, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng
trong và ngoài tỉnh.
Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề
án vào các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động có liên quan tại địa phương
nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án.
2. Mục tiêu cụ thể
Duy trì ổn định và phát triển số lượng đàn ong trên
toàn tỉnh đến năm 2030 đạt từ 8.000 tổ ong trở lên, tổng sản lượng mật ong đạt từ
20 tấn/năm trở lên.[1]
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Ứng dụng khoa học công nghệ, chủ động chọn
tạo, nhân đủ nguồn ong giống có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện của
tỉnh
- Bảo tồn các giống ong nội để làm nguyên liệu chọn
lọc, nhân thuần các giống ong nội phù hợp chủ yếu cho các nguồn hoa đặc sản để phát
triển sản phẩm OCOP ở các địa phương có giá trị gia tăng cao gắn với du lịch
cộng đồng, du lịch nông nghiệp.
- Lựa chọn nuôi và phát triển các giống ong ngoại
có năng suất, chất lượng cao, có tính kháng bệnh phù hợp với điều kiện tự
nhiên, khí hậu của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, sản lượng mật ong, khai thác
đa dạng các sản phẩm khác từ Ong như phấn hoa, sáp ong, keo ong, sữa ong chúa,…
- Nghiên cứu lai tạo giữa giống ong ngoại và giống ong
nội ở địa phương để tạo ra giống mới thích nghi với điều kiện địa phương, nâng
cao năng suất và chất lượng mật ong.
2. Điều tra, khảo sát về tính đa dạng sinh học
và sản phẩm mật ong đặc thù của ong mật chưa thuần hóa
- Điều tra các loài ong mật có ngòi đốt bản địa
sống hoang dã ở các hệ sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh để tài liệu hóa
đặc điểm sinh học, tập tính và khả năng sản xuất mật của từng loài để có khuyến
cáo người dân có cách thức khai thác bền vững, bảo đảm sự đa dạng sinh học về
loài. Xây dựng các sản phẩm OCOP đặc trưng cho các loài mật đặc thù của các
loài này.
- Điều tra các loài ong mật không ngòi đốt bản địa sống
hoang dã ở các hệ sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh để tài liệu hóa đặc
điểm sinh học, tập tính và khả năng sản xuất mật của từng loài để có khuyến cáo
người dân có cách thức khai thác bền vững, bảo đảm sự đa dạng sinh học về loài.
- Xây dựng các sản phẩm OCOP đặc trưng cho các loài
mật, phấn, keo ong đặc thù của các loài này.[2]
- Nghiên cứu và ứng dụng các loại thùng, dụng cụ
nuôi ong để nâng cao năng suất, chất lượng mật ong.
- Nghiên cứu phát triển các hình thức nhân đàn hiệu
quả đối với ong không ngòi đốt để phục vụ nuôi lấy sản phẩm, thụ phấn cho cây trồng.
3. Điều tra, khảo sát cây thức ăn cho ong và sản
xuất thức ăn bổ sung cho ong mật
- Điều tra về trữ lượng cây nguồn mật, cây nguồn phấn,
cây nguồn mật và phấn của mỗi hệ sinh thái khác nhau để lập kế hoạch phát triển
đàn ong phù hợp với nguồn cây thức ăn cho ong có sẵn. Từ đó, khuyến cáo người
dân tính toán được quy mô đàn và dự kiến nhân đàn ong phù hợp với nguồn thức ăn.
- Thực hiện điều tra, khảo sát định kỳ về cây nguồn
mật, cây nguồn phấn làm thức ăn cho ong ở các hệ sinh thái khác nhau làm cơ sở cho
việc hình thành vùng nuôi ong chuyên nghiệp/hàng hóa.
- Nghiên cứu sử dụng các loại thức ăn bổ sung giàu dinh
dưỡng phù hợp với đặc tính sinh học của ong trong thời gian khan hiếm nguồn
thức ăn tự nhiên.
4. Kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm và
nguồn gốc sản phẩm
- Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm
tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với cơ sở nuôi ong, thu
mua, sơ chế, chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại.
- Ứng dụng các giải pháp tổng hợp để điều trị bệnh,
ve ký sinh trên ong nội, ong ngoại góp phần bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm
với sản phẩm ong.
- Tăng cường kiểm soát dư lượng hóa chất,
kháng sinh và các hóa dược trong sản phẩm ong đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, truy xuất nguồn gốc.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động
nuôi ong, tiêu thụ sản phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm kết hợp sử dụng tem
gắn mã QRCode.
5. Đổi mới sản xuất, thương mại cho ngành Ong
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành quy trình kỹ
thuật chăn nuôi các loại ong nội, ong ngoại phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí
hậu tỉnh.
- Hỗ trợ các cơ sở nuôi ong tìm kiếm thị trường
tiêu thụ, xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến cáo cơ sở nuôi ong ứng dụng thùng kế vào
sản xuất, dần thay thế thùng đơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng mật ong.
- Đầu tư cho chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm
ong để nâng cao giá trị gia tăng, gắn với xúc tiến thương mại đa dạng hóa thị trường
tiêu thụ.
6. Chính sách phát triển nuôi ong
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi,
sơ chế, chế biến các sản phẩm từ ong; chính sách hỗ trợ cơ sở nuôi ong bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh trong các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi của
tỉnh.
- Xây dựng chính sách thu hút doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư vào chuỗi sản xuất của ngành Ong góp phần duy trì bền vững và phát triển
số lượng đàn ong, nâng cao năng suất, sản lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội
địa, hướng tới xuất khẩu.
- Ưu tiên kinh phí để hỗ trợ, thúc đẩy các cơ sở
chăn nuôi ong mở rộng sản xuất; tăng cường hoạt động quản lý nhà nước trong
việc kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm mật
ong và các sản phẩm khác từ ong mật.
7. Đào tạo nhân lực
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về ngành Ong cho cán bộ chuyên môn quản lý nhà nước.
- Đào tạo chuyên ngành Ong cho đội ngũ cán bộ thú y
viên xã, phường, thị trấn thực hành về kỹ thuật chuyên môn/quản lý ngành ong.
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chuyên sâu về chăn
nuôi ong, tổ chức sản xuất, quản lý, xây dựng thương hiệu, định hướng thị trường
cho các thành viên hợp tác xã, tổ nhóm nuôi ong.
- Ưu tiên bố trí kinh phí hằng năm từ chương trình khuyến
nông, chương trình nông thôn mới ở các cấp cho hoạt động đào tạo/tập huấn, xây
dựng mô hình, truyền thông về nghề nuôi ong cho các đối tượng khác nhau, ưu
tiên các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và nông dân.
IV. CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(Chi tiết tại Phụ
lục đính kèm)
V. NGUỒN VỐN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
- Lồng ghép trong các Chương trình Khuyến nông, Chương
trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động
khác.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch;
đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hằng năm và giai đoạn về UBND
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền nội dung Kế hoạch tới các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động phát triển bền vững ngành Ong.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; tăng cường hỗ trợ, bảo hộ sở hữu
trí tuệ, bí quyết và các giải pháp công nghệ, thúc đẩy phát triển thương hiệu
sản phẩm mật ong và các sản phẩm khác từ ong; triển khai truy xuất nguồn gốc
sản phẩm mật ong và các sản phẩm khác từ ong.
Hằng năm rà soát, ưu tiên đề xuất và thực hiện các
đề tài nghiên cứu về ngành Ong trong các lĩnh vực gồm: Giống, thức ăn, công
nghệ trong danh mục nhiệm vụ đặt hàng các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh
như: Chọn, lai tạo, nhân giống ong giống có năng suất, chất lượng cao; khảo
sát, đánh giá, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các giống ong bản
địa; điều tra, khảo sát, đánh giá nguồn thức ăn của ong…
Nhân rộng, chuyển giao các mô hình, nhiệm vụ khoa
học công nghệ về ngành Ong được đánh giá có hiệu quả.
Chuyển giao, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi ong
trên địa bàn tỉnh ứng dụng khoa học và công nghệ hình thành từ kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí kinh phí cho các nội dung do cấp tỉnh thực hiện theo Kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các
sở, ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển các dự án thuộc
Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các
sở, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ ưu tiên được giao tại Kế hoạch này.
6. Đề nghị các tổ chức đoàn thể, Liên hiệp các
hội cấp tỉnh (Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh…)
Theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường hoạt động tư
vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ công cho các thành viên hợp tác xã, các Hội có
nuôi ong về pháp lý, đầu tư, khoa học và công nghệ, đào tạo, thị trường, xúc
tiến thương mại,…
Tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức, khoa học phát
huy sức sáng tạo áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới để phát triển
ngành Ong.
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tuyên
truyền, khuyến khích các cơ sở nuôi ong sản xuất theo chuỗi giá trị, truy xuất
nguồn gốc, thực hiện tốt các quy định của pháp luật hiện hành về chăn nuôi, thú
y, an toàn thực phẩm và thương mại.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến hội viên,
nhân dân về chủ trương, chính sách, kế hoạch, ứng dụng khoa học kỹ thuật nuôi
ong nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
7. UBND các huyện, thành phố
Phối hợp với các sở, ngành liên quan lựa chọn,
triển khai thực hiện các đề án, dự án về phát triển bền vững ngành Ong đảm bảo
phù hợp với thực tế địa phương. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
chăn nuôi ong, thu hút đầu tư phát triển ngành Ong.
Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi ong trên địa bàn theo chuỗi giá trị, hướng hữu
cơ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sơ chế, chế biến và thương mại hóa
sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác
chăn nuôi ong được tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển ngành Ong trên địa bàn.
Tuyên truyền lợi ích của nghề nuôi ong thông qua
hoạt động thụ phấn cho cây trồng và sản phẩm ong. Tạo điều kiện thuận lợi cho
người nuôi ong di chuyển đàn đến các vùng trồng tập trung cây thức ăn cho ong
mật.
Chỉ đạo, bố trí kinh phí hằng năm từ ngân sách địa phương
và lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình khác thực hiện Kế hoạch phù hợp
với tình hình thực tế. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm và
giai đoạn về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và PTNT theo quy định.
8. Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các địa phương và cơ quan liên quan để thực hiện Kế hoạch này;
huy động nguồn lực để tham gia các nhiệm vụ ưu tiên.
- Kịp thời phản ánh những tồn tại bất cập đến các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển bền
vững ngành Ong đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu các Sở, ngành có
liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết
phải kịp thời gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Gửi bản điện tử:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Cục Chăn nuôi;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Nhất);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô. Trung);
- Lưu: VT, Bắc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|
PHỤ LỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế
hoạch số 71/KH-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp,
hợp tác xã đầu tư vào chuỗi sản xuất của ngành Ong.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
2
|
Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong
chọn, lai tạo, nhân giống ong giống có năng suất, chất lượng phù hợp với điều
kiện của tỉnh.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Viện nghiên cứu, Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
2025-2030
|
3
|
Hỗ trợ các cơ sở nuôi ong xây dựng thương hiệu,
bảo hộ và quảng bá sản phẩm mật ong tại các diễn đàn, hội chợ thương mại,…
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương,
UBND các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân liên quan.
|
2025-2030
|
4
|
Bảo tồn hiệu quả các giống ong nội để làm nguyên liệu
chọn lọc; phát triển sản phẩm mật ong có chứng nhận OCOP. Điều tra về trữ
lượng cây nguồn mật, cây nguồn phấn, cây nguồn mật và phấn ở địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân liên quan.
|
2025-2030
|
5
|
Xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi ong thùng kế.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Phối hợp với một số cơ quan chuyên môn ở Trung
ương, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan
|
2025-2030
|
6
|
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chuyên sâu về
chăn nuôi ong, tổ chức sản xuất, quản lý, xây dựng thương hiệu, định hướng
thị trường cho các thành viên hợp tác xã, tổ nhóm nuôi ong.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Phối hợp với một số cơ quan chuyên môn ở Trung ương;
UBND các huyện, thành phố; các tổ chức Hội, đoàn thể; các tổ chức, cá nhân
liên quan.
|
2025-2030
|
7
|
Đào tạo/tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về ngành Ong cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ chuyên môn, thú y viên
xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Phối hợp với một số cơ quan chuyên môn ở Trung ương;
UBND các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân liên quan.
|
2025-2030
|