Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 71/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Nông Quang Nhất
Ngày ban hành: 12/02/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 02 năm 2025

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH ONG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 898/QĐ-BNN-CN ngày 02/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án Phát triển bền vững ngành Ong đến năm 2030 và Quyết định số 3217/QĐ-BNN-CN ngày 23/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Đề án Phát triển bền vững ngành Ong đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (UBND tỉnh) xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh để phát triển bền vững ngành Ong theo chuỗi giá trị, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.

2. Phát triển nghề nuôi ong hàng hóa, dịch vụ gắn với sinh thái theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở phát huy kinh nghiệm phù hợp từ nghề nuôi ong truyền thống để tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần bảo vệ đa dạng sinh học trong nông nghiệp, tự nhiên.

3. Đa dạng hóa các sản phẩm ong có giá trị gia tăng cao đáp ứng nhu cầu thị trường.

4. Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ mới, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của ngành Ong.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của ngành Ong, xây dựng thương hiệu sản phẩm mật ong Bắc Kạn.

Sản phẩm hàng hóa của ngành ong được sản xuất đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, truy xuất được nguồn gốc, thân thiện môi trường, đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án vào các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động có liên quan tại địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án.

2. Mục tiêu cụ thể

Duy trì ổn định và phát triển số lượng đàn ong trên toàn tỉnh đến năm 2030 đạt từ 8.000 tổ ong trở lên, tổng sản lượng mật ong đạt từ 20 tấn/năm trở lên.[1]

III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Ứng dụng khoa học công nghệ, chủ động chọn tạo, nhân đủ nguồn ong giống có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện của tỉnh

- Bảo tồn các giống ong nội để làm nguyên liệu chọn lọc, nhân thuần các giống ong nội phù hợp chủ yếu cho các nguồn hoa đặc sản để phát triển sản phẩm OCOP ở các địa phương có giá trị gia tăng cao gắn với du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp.

- Lựa chọn nuôi và phát triển các giống ong ngoại có năng suất, chất lượng cao, có tính kháng bệnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, sản lượng mật ong, khai thác đa dạng các sản phẩm khác từ Ong như phấn hoa, sáp ong, keo ong, sữa ong chúa,…

- Nghiên cứu lai tạo giữa giống ong ngoại và giống ong nội ở địa phương để tạo ra giống mới thích nghi với điều kiện địa phương, nâng cao năng suất và chất lượng mật ong.

2. Điều tra, khảo sát về tính đa dạng sinh học và sản phẩm mật ong đặc thù của ong mật chưa thuần hóa

- Điều tra các loài ong mật có ngòi đốt bản địa sống hoang dã ở các hệ sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh để tài liệu hóa đặc điểm sinh học, tập tính và khả năng sản xuất mật của từng loài để có khuyến cáo người dân có cách thức khai thác bền vững, bảo đảm sự đa dạng sinh học về loài. Xây dựng các sản phẩm OCOP đặc trưng cho các loài mật đặc thù của các loài này.

- Điều tra các loài ong mật không ngòi đốt bản địa sống hoang dã ở các hệ sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh để tài liệu hóa đặc điểm sinh học, tập tính và khả năng sản xuất mật của từng loài để có khuyến cáo người dân có cách thức khai thác bền vững, bảo đảm sự đa dạng sinh học về loài.

- Xây dựng các sản phẩm OCOP đặc trưng cho các loài mật, phấn, keo ong đặc thù của các loài này.[2]

- Nghiên cứu và ứng dụng các loại thùng, dụng cụ nuôi ong để nâng cao năng suất, chất lượng mật ong.

- Nghiên cứu phát triển các hình thức nhân đàn hiệu quả đối với ong không ngòi đốt để phục vụ nuôi lấy sản phẩm, thụ phấn cho cây trồng.

3. Điều tra, khảo sát cây thức ăn cho ong và sản xuất thức ăn bổ sung cho ong mật

- Điều tra về trữ lượng cây nguồn mật, cây nguồn phấn, cây nguồn mật và phấn của mỗi hệ sinh thái khác nhau để lập kế hoạch phát triển đàn ong phù hợp với nguồn cây thức ăn cho ong có sẵn. Từ đó, khuyến cáo người dân tính toán được quy mô đàn và dự kiến nhân đàn ong phù hợp với nguồn thức ăn.

- Thực hiện điều tra, khảo sát định kỳ về cây nguồn mật, cây nguồn phấn làm thức ăn cho ong ở các hệ sinh thái khác nhau làm cơ sở cho việc hình thành vùng nuôi ong chuyên nghiệp/hàng hóa.

- Nghiên cứu sử dụng các loại thức ăn bổ sung giàu dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh học của ong trong thời gian khan hiếm nguồn thức ăn tự nhiên.

4. Kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm và nguồn gốc sản phẩm

- Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với cơ sở nuôi ong, thu mua, sơ chế, chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại.

- Ứng dụng các giải pháp tổng hợp để điều trị bệnh, ve ký sinh trên ong nội, ong ngoại góp phần bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm với sản phẩm ong.

- Tăng cường kiểm soát dư lượng hóa chất, kháng sinh và các hóa dược trong sản phẩm ong đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động nuôi ong, tiêu thụ sản phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm kết hợp sử dụng tem gắn mã QRCode.

5. Đổi mới sản xuất, thương mại cho ngành Ong

- Nghiên cứu xây dựng và ban hành quy trình kỹ thuật chăn nuôi các loại ong nội, ong ngoại phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu tỉnh.

- Hỗ trợ các cơ sở nuôi ong tìm kiếm thị trường tiêu thụ, xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

- Khuyến cáo cơ sở nuôi ong ứng dụng thùng kế vào sản xuất, dần thay thế thùng đơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng mật ong.

- Đầu tư cho chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm ong để nâng cao giá trị gia tăng, gắn với xúc tiến thương mại đa dạng hóa thị trường tiêu thụ.

6. Chính sách phát triển nuôi ong

- Xây dựng chính sách hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi, sơ chế, chế biến các sản phẩm từ ong; chính sách hỗ trợ cơ sở nuôi ong bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trong các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi của tỉnh.

- Xây dựng chính sách thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chuỗi sản xuất của ngành Ong góp phần duy trì bền vững và phát triển số lượng đàn ong, nâng cao năng suất, sản lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa, hướng tới xuất khẩu.

- Ưu tiên kinh phí để hỗ trợ, thúc đẩy các cơ sở chăn nuôi ong mở rộng sản xuất; tăng cường hoạt động quản lý nhà nước trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm mật ong và các sản phẩm khác từ ong mật.

7. Đào tạo nhân lực

- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ngành Ong cho cán bộ chuyên môn quản lý nhà nước.

- Đào tạo chuyên ngành Ong cho đội ngũ cán bộ thú y viên xã, phường, thị trấn thực hành về kỹ thuật chuyên môn/quản lý ngành ong.

- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chuyên sâu về chăn nuôi ong, tổ chức sản xuất, quản lý, xây dựng thương hiệu, định hướng thị trường cho các thành viên hợp tác xã, tổ nhóm nuôi ong.

- Ưu tiên bố trí kinh phí hằng năm từ chương trình khuyến nông, chương trình nông thôn mới ở các cấp cho hoạt động đào tạo/tập huấn, xây dựng mô hình, truyền thông về nghề nuôi ong cho các đối tượng khác nhau, ưu tiên các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và nông dân.

IV. CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN

(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)

V. NGUỒN VỐN

- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.

- Lồng ghép trong các Chương trình Khuyến nông, Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.

- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu có).

- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động khác.

- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hằng năm và giai đoạn về UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền nội dung Kế hoạch tới các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát triển bền vững ngành Ong.

2. Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; tăng cường hỗ trợ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bí quyết và các giải pháp công nghệ, thúc đẩy phát triển thương hiệu sản phẩm mật ong và các sản phẩm khác từ ong; triển khai truy xuất nguồn gốc sản phẩm mật ong và các sản phẩm khác từ ong.

Hằng năm rà soát, ưu tiên đề xuất và thực hiện các đề tài nghiên cứu về ngành Ong trong các lĩnh vực gồm: Giống, thức ăn, công nghệ trong danh mục nhiệm vụ đặt hàng các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp tỉnh như: Chọn, lai tạo, nhân giống ong giống có năng suất, chất lượng cao; khảo sát, đánh giá, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen các giống ong bản địa; điều tra, khảo sát, đánh giá nguồn thức ăn của ong…

Nhân rộng, chuyển giao các mô hình, nhiệm vụ khoa học công nghệ về ngành Ong được đánh giá có hiệu quả.

Chuyển giao, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi ong trên địa bàn tỉnh ứng dụng khoa học và công nghệ hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

Hằng năm, căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các nội dung do cấp tỉnh thực hiện theo Kế hoạch này.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển các dự án thuộc Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

5. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ ưu tiên được giao tại Kế hoạch này.

6. Đề nghị các tổ chức đoàn thể, Liên hiệp các hội cấp tỉnh (Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh…)

Theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ công cho các thành viên hợp tác xã, các Hội có nuôi ong về pháp lý, đầu tư, khoa học và công nghệ, đào tạo, thị trường, xúc tiến thương mại,…

Tạo điều kiện cho đội ngũ trí thức, khoa học phát huy sức sáng tạo áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới để phát triển ngành Ong.

Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở nuôi ong sản xuất theo chuỗi giá trị, truy xuất nguồn gốc, thực hiện tốt các quy định của pháp luật hiện hành về chăn nuôi, thú y, an toàn thực phẩm và thương mại.

Thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến hội viên, nhân dân về chủ trương, chính sách, kế hoạch, ứng dụng khoa học kỹ thuật nuôi ong nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.

7. UBND các huyện, thành phố

Phối hợp với các sở, ngành liên quan lựa chọn, triển khai thực hiện các đề án, dự án về phát triển bền vững ngành Ong đảm bảo phù hợp với thực tế địa phương. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở chăn nuôi ong, thu hút đầu tư phát triển ngành Ong.

Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi ong trên địa bàn theo chuỗi giá trị, hướng hữu cơ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sơ chế, chế biến và thương mại hóa sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi ong được tham gia vào các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển ngành Ong trên địa bàn.

Tuyên truyền lợi ích của nghề nuôi ong thông qua hoạt động thụ phấn cho cây trồng và sản phẩm ong. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nuôi ong di chuyển đàn đến các vùng trồng tập trung cây thức ăn cho ong mật.

Chỉ đạo, bố trí kinh phí hằng năm từ ngân sách địa phương và lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình khác thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm và giai đoạn về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

8. Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án

- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và cơ quan liên quan để thực hiện Kế hoạch này; huy động nguồn lực để tham gia các nhiệm vụ ưu tiên.

- Kịp thời phản ánh những tồn tại bất cập đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển bền vững ngành Ong đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết phải kịp thời gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.


Nơi nhận:
- Gửi bản điện tử:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Cục Chăn nuôi;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Nhất);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô. Trung);
- Lưu: VT, Bắc.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Quang Nhất

PHỤ LỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN

(Kèm theo Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

STT

Tên nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chuỗi sản xuất của ngành Ong.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan

2025-2030

2

Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong chọn, lai tạo, nhân giống ong giống có năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện của tỉnh.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các Viện nghiên cứu, Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan

2025-2030

3

Hỗ trợ các cơ sở nuôi ong xây dựng thương hiệu, bảo hộ và quảng bá sản phẩm mật ong tại các diễn đàn, hội chợ thương mại,…

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân liên quan.

2025-2030

4

Bảo tồn hiệu quả các giống ong nội để làm nguyên liệu chọn lọc; phát triển sản phẩm mật ong có chứng nhận OCOP. Điều tra về trữ lượng cây nguồn mật, cây nguồn phấn, cây nguồn mật và phấn ở địa phương.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan.

2025-2030

5

Xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi ong thùng kế.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Phối hợp với một số cơ quan chuyên môn ở Trung ương, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan

2025-2030

6

Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chuyên sâu về chăn nuôi ong, tổ chức sản xuất, quản lý, xây dựng thương hiệu, định hướng thị trường cho các thành viên hợp tác xã, tổ nhóm nuôi ong.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Phối hợp với một số cơ quan chuyên môn ở Trung ương; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức Hội, đoàn thể; các tổ chức, cá nhân liên quan.

2025-2030

7

Đào tạo/tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ngành Ong cho cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ chuyên môn, thú y viên xã, phường, thị trấn.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Phối hợp với một số cơ quan chuyên môn ở Trung ương; UBND các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân liên quan.

2025-2030



[1] Tính bình quân trong 03 năm từ 2022-2024, đàn ong trên địa bàn tỉnh có khoảng gần 4.800 tổ; sản lượng đạt 12 tấn/năm phân bổ chủ yếu tại Thành phố, Chợ Mới, Na Rì, Bạch Thông, Ba Bể; nhìn chung với điều kiện, tiềm năng cũng như lợi thế về rừng, vườn rừng và một số loại cây ăn quả tại địa bàn nghề nuôi ong vừa có lợi cho người nuôi ong, vừa có lợi đối với trồng trọt… giá trị kinh tế đem lại góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi.

[2] Về cơ cấu tỷ lệ đàn ong nội chiếm đến 97%, còn lại là ong ngoại.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 71/KH-UBND ngày 12/02/2025 thực hiện Đề án Phát triển bền vững ngành Ong đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2

DMCA.com Protection Status
IP: 40.77.167.17
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!