ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 20
tháng 3 năm 2019
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIỆN TƯỢNG VÀNG LÁ THỐI RỄ, CHẾT
XANH TRÊN CÂY CÓ MÚI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2019 - 2021
Nhằm thực hiện có
hiệu quả các giải pháp hạn chế, khắc phục, phòng ngừa tình trạng chết cây có
múi, bảo vệ vùng cây ăn trái đặc sản của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
ban hành Kế hoạch Phòng, chống hiện tượng vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây
có múi tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2019 - 2021, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
- Xác định tác nhân,
nguyên nhân gây vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây có múi, đề xuất giải pháp
khắc phục, khống chế, không để bệnh lây lan, phát triển trên diện rộng gây
thiệt hại nặng cho các nhà vườn.
- Triển khai kịp thời
các giải pháp trước mắt nhằm khắc phục, hạn chế bệnh vàng lá thối rễ, chết xanh
trên cây có múi lây lan, tiến đến khống bệnh. Đồng thời, thực hiện các giải
pháp lâu dài nhằm phòng ngừa sự phát sinh, phát triển và bệnh hại trên cây có
múi, góp phần bảo vệ vùng cây ăn trái đặc sản của tỉnh, phát triển sản xuất,
tăng thu nhập, lợi nhuận cho người dân.
II. NỘI DUNG VÀ DỰ
TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng dự trù kinh phí
thực hiện cho 3 năm: khoảng 2.124.750.000 đồng (hai tỷ một trăm hai mươi bốn
triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng). Trong đó:
- Năm 2019: khoảng
732.250.000 đồng, từ nguồn kinh phí dự phòng thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp năm 2019.
- Năm 2020: khoảng
696.250.000 đồng, từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và thực hiện Kế hoạch Khuyến nông năm 2020.
- Năm 2021: khoảng
696.250.000 từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
thực hiện Kế hoạch khuyến nông năm 2021.
(Chi
tiết Phụ lục 1 đính kèm)
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Công tác thông
tin, tuyên truyền
- Thông tin trên các
phương tiện truyền thông cấp tỉnh, cấp huyện về nguyên nhân và quy trình kỹ
thuật khắc phục bệnh vàng lá thối rễ, chết xanh cây có múi.
- Thực hiện chuyên
mục khuyến nông về Kiến thức nông nghiệp trên Đài Phát thanh và Truyền hình
Đồng Tháp về các giải pháp quản lý bệnh vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây có
múi.
- Tổ chức tập huấn,
tọa đàm, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm về tác nhân, nguyên nhân gây hại và các
giải pháp tổng hợp quản lý bệnh vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây có múi;
trao đổi chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhà vườn có vườn cây không bị nhiễm bệnh
và các nhà vườn có vườn cây đang bị nhiễm bệnh tại các hợp tác xã, tổ hợp tác,
các hội quán,...
2. Xây dựng điểm
trình diễn
- Xây dựng mô hình
ứng dụng quy trình khắc phục vườn cây đang nhiễm bệnh, xử lý cây đã chết, quản
lý chăm sóc cây chưa nhiễm bệnh tại các vườn cây có múi (diện tích 1.000 -
2.000 m2/điểm) và so sánh với
tập quán sản xuất của nông dân; hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm quản lý hiệu quả
vườn cây có múi đến nông dân (Phụ lục 2. Quy trình kỹ thuật khắc phục bệnh
vàng lá thối rễ, chết xanh cây có múi, Phụ lục 3. Quy trình ủ phân hữu cơ kèm
theo).
- Xây dựng mô hình áp
dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật sản xuất cây có múi theo hướng an toàn,
hiệu quả, bền vững và chuyển giao cho các nhà vườn ứng dụng, thực hiện.
3. Công tác nghiên
cứu phục vụ sản xuất và quản lý dịch bệnh
- Tiếp tục thực hiện
các nghiên cứu tìm tác nhân, nguyên nhân gây bệnh, hoàn thiện quy trình tổng
hợp quản lý dịch bệnh trên vườn cây có múi nhằm chuyển giao, hỗ trợ nhà vườn
thực hiện hiệu quả, bền vững.
- Nghiên cứu xác định
hàm lượng dinh dưỡng, tình trạng suy thoái đất liếp vườn cây có múi và các yếu
tố có liên quan làm cơ sở khoa học để chuyển giao, khuyến cáo nhà vườn ứng dụng
sản xuất cây có múi hiệu quả, bền vững, khôi phục và phát triển vùng cây có múi
đặc sản của địa phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Tổng hợp các kết
quả nghiên cứu bước đầu của Viện Cây ăn quả Miền Nam và Trường Đại học Cần Thơ
đưa ra các quy trình xử lý cây đang nhiễm bệnh; quy trình xử lý cây chết; quy
trình khuyến cáo cho cây chưa nhiễm bệnh, cây trồng mới để hướng dẫn các nhà
vườn áp dụng.
- Phối hợp Sở Khoa
học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Viện Cây ăn quả
Miền Nam, Trường Đại học Cần Thơ và các đơn vị nghiên cứu tổ chức thông tin
tuyên truyền, tập huấn, tọa đàm hướng dẫn nông dân các giải pháp quản lý bệnh
vàng lá thối rễ, chết xanh trên cây có múi.
- Phối hợp với huyện
Lai Vung xây dựng các mô hình khắc phục bệnh theo quy trình tại các vườn cây có
múi đang bị bệnh để rút kinh nghiệm. cập nhật, bổ sung quy trình, chia sẻ thông
tin và hướng dẫn nông dân thực hiện.
Đồng thời, theo dõi,
cập nhật thông tin các kết quả nghiên cứu, mô hình thực hiện tốt của nhà vườn
để phối hợp với các địa phương thông tin, triển khai đến nông dân trồng cây có
múi trên địa bàn tỉnh áp dụng.
- Chủ trì, phối hợp
với địa phương tăng cường quản lý chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
nhất là phân bón hữu cơ (nguồn nguyên liệu); quản lý giống cây trồng chất lượng
cung cấp cho nhà vườn.
- Là đầu mối phối hợp
với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan chỉ đạo, theo dõi, giám
sát và đánh giá các hoạt động thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện định kỳ 06 tháng, hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện, Trường, các đơn vị nghiên cứu và địa
phương:
- Tiếp tục nghiên cứu
tìm ra nguyên nhân, tác nhân gây ra hiện tượng vàng lá thối rễ, chết xanh trên
cây có múi và đề xuất quy trình quản lý bệnh hiệu quả, bền vững.
- Nghiên cứu cải
thiện chất lượng giống, xây dựng quy trình canh tác, phát triển cây có múi bền
vững, phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa phương và sớm chuyển giao các
kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Nghiên cứu xác định
hàm lượng dinh dưỡng, tình trạng suy thoái đất liếp vườn cây có múi và các yếu
tố có liên quan làm cơ sở khoa học để chuyển giao, khuyến cáo nhà vườn ứng dụng
sản xuất cây có múi hiệu quả, bền vững trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở, ngành, địa phương và đơn vị liên
quan thẩm định và bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp
Phối hợp với địa
phương và ngành chuyên môn tích cực thông tin, tuyên truyền đến người dân về
các giải pháp khắc phục nhanh hiện tượng vàng lá thối rễ, chết xanh cây có múi
trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân
huyện Lai Vung
- Chủ động xây dựng
kế hoạch cụ thể về công tác phòng, chống dịch bệnh vàng lá thối rễ, chết xanh
trên cây có múi trên địa bàn huyện. Xác định cụ thể hộ trồng, diện tích, mức
nhiễm bệnh, thiệt hại của nhà vườn báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện cây ăn quả Miền Nam, Trường Đại học
Cần Thơ, các đơn vị nghiên cứu tổ chức thông tin tuyên truyền, tập huấn, tọa
đàm, vận động nông dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh vàng lá
thối rễ, chết xanh trên cây có múi.
- Chọn điểm/hộ, xây
dựng mô hình ứng dụng quy trình xử lý cây đang nhiễm bệnh, quy trình xử lý cây
đã chết, quy trình quản lý cây chưa nhiễm bệnh tại các vườn cây đang nhiễm bệnh
để hướng dẫn chia sẻ kinh nghiệm với nông dân và so sánh với sản xuất theo tập
quán.
6. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
- Kiểm tra, rà soát
tình hình bệnh vàng lá thối rễ và chết xanh cây có múi trên địa bàn, báo cáo
kịp thời diện tích, mức nhiễm về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phương tiện truyền thông cấp huyện thông
tin, khuyến cáo nông dân áp dụng tổng hợp các biện pháp quản lý, hạn chế, ngăn
ngừa bệnh vàng lá thối rễ, chết xanh phát triển, gây hại cây có múi tại địa
phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan phối hợp tổ chức thực
hiện tốt Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tiến độ, tình hình,
kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)./.
Nơi nhận:
-
CT, các
PCT/UBND tỉnh;
- BCĐ PCDB trên CTVN tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT; KHCN; TC; TTTT;
- Báo ĐT, Đài PTTH ĐT, Cổng TTĐT;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC/KT (VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
PHỤ
LỤC 2
QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHẮC PHỤC BỆNH VÀNG LÁ
THỐI RỄ, CHẾT XANH CÂY CÓ MÚI
(Kèm
theo Kế hoạch số 63 /KH-UBND ngày 20 / 3 /2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
1.
TRIỆU CHỨNG
|
Trên cành lá:
- Cây bị nhẹ: cây
sinh trưởng kém, một số cành có lá chuyển màu vàng nhạt, héo lá, trái dễ rụng
và chất lượng trái kém.
- Cây bị nặng: toàn
cây đều vàng héo, rụng lá, rụng trái, cây suy kiệt và chết; cây héo xanh và
chết.
|
Dưới rễ:
Rễ thứ cấp bị hư, vỏ
rễ tuộc khỏi phần gỗ, mạch gỗ sọc nâu. Cây bị nặng rễ thứ cấp bị thối và lan
dần đến rễ chính và làm chết cây.
2.
NGUYÊN NHÂN
Kết quả nghiên cứu
của Viện Cây ăn quả Miền Nam và kết quả khảo sát bước đầu của Trường Đại học
Cần Thơ cho thấy:
- Nguyên nhân trực
tiếp: do nhện rễ và tuyến trùng tấn công gây hại, tạo vết thương từ đó tạo điều
kiện cho nấm Fusarium solani, Phytopthora spp. gây hại.
- Nguyên nhân gián
tiếp do các điều kiện canh tác như:
+ Vườn cây lên liếp,
lên mô thấp, thoát nước kém, đặc biệt là việc bồi mặt liếp bằng đất ruộng
(nhiều sét) (có nơi lớp đất bồi mặt dày 15-25cm), vườn ít sử dụng phân hữu cơ
hoặc vườn sử dụng nhiều phân hữu cơ khoáng kết hợp điều kiện mưa nhiều, đất bị
lèn mặt, úng nước, rễ thiếu oxy dẫn đến chóp rễ và lông hút bị hư thối, không
hấp thu dinh dưỡng được để nuôi cây, đồng thời cũng tạo vết thương cho vi sinh
vật có hại xâm nhập.
+ Việc sử dụng nhiều
phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích sinh trưởng... trong
nhiều năm làm cho vi sinh vật có ích trong đất bị tiêu diệt, các vi sinh vật có
hại phát sinh gây hại mạnh.
+ Đa số các vườn có
hiện tượng chết vàng, chết xanh đều có pH đất thấp dao động từ 4,0 - 5,0 là
điều kiện thuận cho tập đoàn vi sinh vật có hại trong đất tấn công gây hại bộ
rễ cây có múi làm cây suy kiệt và chết.
+ Nước tiêu và tưới
trong vườn cây có múi sử dụng chung trong mương vườn, tạo điều kiện cho vi sinh
vật gây hại tiếp tục phát triển và tấn công.
3.
ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
Điều kiện thời tiết
mưa dầm, ngập úng và kỹ thuật canh tác chưa hợp lý đã tạo điều kiện cho hiện tượng
vàng lá thối rễ, chết xanh phát sinh gây hại nặng trong thời gian qua.
4.
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
4.1. Đối với cây hoặc
vườn cây nhiễm nhẹ
- Phát hiện bệnh sớm,
cắt tỉa cành và trái, cắt cỏ mặt liếp và thu gom vệ sinh vườn.Cào xới nhẹ, phá
váng mặt đất, đánh rảnh thoát nước tốt nếu gặp điều kiện mưa dầm để tránh oi
nước vùng rễ, nhất là thời kỳ cây ra rễ non.
- Kiểm tra phần rễ
cây có bị hư, thối, dùng cuốc răng xới tầng đất mặt xung quanh gốc tạo thoáng
khí cho bộ rễ. Đồng thời, xới đất xunh quanh gốc rộng 30 - 50cm (cách gốc cây
20cm), tưới kết hợp chế phẩm Tricoderma đối kháng nấm bệnh + chế phẩm
Tricoderma trị truyến trùng (10 + 10 g/cây), phủ rơm hoai mục xung quanh gốc
(cách gốc cây 20 cm) và bổ sung lượng ít phân DAP hoặc phân chuyên dùng NPK-TE
(100 - 200g/gốc tuỳ theo độ tuổi cây). Hoặc rải chất hữu cơ đã chuẩn bị
trước lên phần đất đã xới (20 - 30 kg/cây trưởng thành) theo cách bón: 1 lớp
xác bã thực vật xen kẽ với 1 lớp phân gia súc đã hoai; tưới kết hợp chế phẩm
Tricoderma đối kháng nấm bệnh + chế phẩm Tricoderma trị truyến trùng (10 + 10
g/cây) lên lớp phân hữu cơ đã rải.
- Sau 2 tuần, bón bổ
sung phân hóa học chứa N - P - K (tỷ lệ 1:3:1), liều lượng phân thương phẩm
khoảng 300 - 500g/cây trưởng thành để giúp rễ cây mau phục hồi.
- Cách khoảng 1 - 2
tháng/lần, bổ sung thêm chất hữu cơ bằng phủ thêm cỏ héo, rơm mục (10 - 15 kg/cây)
để cung cấp thêm thức ăn cho nấm Tricoderma. Theo dõi, kiểm tra sự phát triển
của rễ non, chồi non để đánh giá khả năng phục hồi của cây trồng. Sau đó tiếp
tục chăm sóc, bón phân cân đối các nguyên tố đa - trung - vi lượng, bổ sung
phân hữu cơ ủ hoai ít nhất 02 lần/năm.
4.2. Đối với trường
hợp trồng xen cây con mới trên liếp có cây đang bị bệnh, cần chú ý
- Đối với cây nhiễm
nhẹ cần xử lý theo các bước nêu trên. Nếu cây bị quá nặng, không thể phục hồi
cần tiêu hỦy cả phần thân và gốc cây để trồng lại theo quy trình trồng mới.
- Không trồng cây con
ngay cạnh cây đã nhiễm bệnh chết nếu chưa xử lý triệt để đất tại hố trồng và
chung quanh gốc cây bệnh.
- Áp dụng đồng bộ các
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, sử dụng phân bón hợp lý, nhất là tăng
cường phân hữu cơ ủ hoai, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng,
an toàn và hiệu quả.
4.3. Xử lý vườn cây
nhiễm nặng và trồng mới
- Những cây già cỗi,
suy kiệt hoặc bệnh nặng cần đốn bỏ, đào lật gốc và rễ cây, bón vôi xử lý vùng
gốc cây bệnh (tại hố vừa đốn bỏ, đào lật gốc cây), phơi đất ít nhất 2 tuần.
* Khâu chuẩn bị
- Xác bã thực vật
quanh vườn: cỏ, rơm, thân bắp, thân đậu, phế phẩm rau quả, lục bình,… đã phơi
héo hoặc khô, số lượng 20 - 30 kg/cây có múi trưởng thành.
- Phân gia súc đã ủ
hoai (phân trâu bò, dê, heo, gia cầm,…): 5 - 10 kg/cây trưởng thành.
- Chế phẩm Tricoderma
đối kháng nấm bệnh trong đất, chế phẩm Tricoderma trị truyến trùng.
- Vôi nóng quét
tường.
- Phân hóa học: Urê,
DAP, Kali, NPK,…
- Kéo cắt tỉa cành;
cuốc răng xới đất bón phân.
* Các bước tiến hành
- Chọn cây giống
khoẻ, sạch bệnh.
- Thiết kế lại hệ
thống mương liếp, mô trồng đảm bảo cao ráo, thoát nước tốt vào mùa mưa, quản lý
mực nước trong mương vườn ổn định và phù hợp.Chuẩn bị mô trồng khoảng 1,0 m3;
rải chất hữu cơ đã chuẩn bị trước vào mô (10 - 15 kg/mô) theo cách bón: 1 lớp
xác bã thực vật xen kẽ với 1 lớp phân gia súc đã hoai; tưới kết hợp chế phẩm
Tricoderma đối kháng nấm bệnh + chế phẩm Tricoderma trị truyến trùng (10 + 10
g/cây) lên lớp phân hữu cơ đã rải; sau 10 - 15 ngày tiến hành trồng cây.
- Mật độ trồng không
quá dày (dưới 1.000 cây/ha).
- Tỉa cành, tạo tán
giúp cây ra cơi đọt tập trung.
- Khuyến khích nhà
vườn chủ động ủ phân hữu kết hợp nấm Tricoderma để sử dụng cho vườn cây ăn trái
(1 - 2 lần/năm), sử dụng cân đối phân bón hữu cơ khoáng với phân hóa học để ổn
định cấu trúc đất, tăng độ mùn, tơi xốp cho đất, tạo điều kiện cho các vi sinh
vật có ích phát triển và tránh làm tổn thương bộ rễ.
- Có thể sử dụng chế phẩm
Tricoderma đối kháng nấm bệnh và Tricoderma phòng trị tuyến trùng với liều
lượng 10 - 20g/gốc để tăng sinh khối vi sinh vật có ích, giúp đối kháng và tiêu
diệt các loài nấm bệnh, tuyến trùng trong đất.
- Kiểm tra pH đất
trong vườn định kỳ tối thiểu 01 lần/tháng. Bón vôi vào đầu mùa mưa nhằm ngăn
ngừa nấm bệnh và nâng pH đất, có thể sử dụng các sản phẩm có hàm lượng Canxi
cao bổ trợ nâng pH đất giúp cây sinh trưởng phát triển tốt (pH 6,0 - 7,0 là
điều kiện tối hảo đối với cây có múi).
4.4. Đối với vườn cây
chưa nhiễm bệnh
Để ngăn ngừa bệnh
vàng lá thối rễ, chết xanh cho vườn cây có múi chưa có triệu chứng nhiễm bệnh
cần áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác, quản lý dịch hại tổng hợp
ngay từ dầu vụ, tăng cường phân hữu cơ, hạn chế phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ
thực vật. Một số giải pháp cụ thể như sau:
- Kiểm tra đất liếp
trên vườn cây đang trồng, xới phá váng lớp đất mặt, nhất là những vườn có lớp
đất mặt, đánh rảnh thoát nước khi bị mưa dầm, giúp đất và rễ cây được thông
thoáng, bộ rễ không bị nghẹt, oi nước.
- Trong mùa nắng tăng
cường bón phân hữu cơ, tốt nhất là phân hữu cơ ủ hoai mục 5-10kg/gốc hoặc tận
dụng xác bã thực vật quanh vườn, cỏ, rơm, … phơi khô rải lên phần đất đã xới
xung quanh gốc (20 - 30 kg/gốc; cách gốc 20-30cm để tránh gây ẩm gốc). Có thể
tưới kết hợp chế phẩm Tricoderma đối kháng nấm bệnh hoặc Tricoderma trị truyến
trùng lên lớp phân hữu cơ đã rải.Hạn chế bón nhiều phân hữu cơ hoai mục trong
mùa mưa vì có thể giữa ẩm cao, dễ gây thối rễ.
- Sử dụng phân vô cơ
với liều lượng hợp lý theo giai đoạn và tuổi cây, không bón thừa phân đạm, hạn
chế bón phân hữu cơ khoáng có hàm lượng đạm (N) cao.
- Kiểm tra pH đất
định kỳ hàng tháng, xử lý vôi sau khi vệ sinh vườn và đầu mùa mưa nhằm giúp
diệt mầm bệnh và cải thiện pH đất, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt (pH tối
hảo 6,0 - 7,0).
- Chỉ sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật khi thật cần thiết, ưu tiên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ít
độc cho thiên địch, môi trường; tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng, an toàn và
hiệu quả khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Tuyệt đối không sử dụng thuốc hóa
học tưới vào gốc để phòng trị bệnh vì làm ảnh hưởng đến các vi sinh vật có ích
trong đất, dẫn đến việc quản lý bệnh vàng lá thối rễ, chết xanh không hiệu
quả./.
PHỤ
LỤC 3
QUY TRÌNH Ủ PHÂN HỮU CƠ
(Kèm
theo Kế hoạch số 63 /KH-UBND ngày 20/3 /2019 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
I.
PHÂN HỮU CƠ LÀ GÌ?
Phân hữu cơ là phân
chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ gồm chất bả, chất bài
tiết của các động vật như trâu, bò, heo, gà, hoặc các xác bả thực vật như rơm
rạ, cây phân xanh,.... Phân hữu cơ bao gồm phân chuồng, phân xanh, phân rác,
than bùn, vv...
- Phân chuồng: là hỗn
hợp chủ yếu của phân, nước tiểu gia súc và chất độn chuồng (rơm rạ, cỏ, xác bã
mía, than bùn,…)
- Chất độn chuồng:
Chất độn chuồng có tác dụng hút và giữ được phân, nước tiểu do gia súc bài tiết
ra, giúp giảm việc mất đạm trong quá trình ủ phân. Chất độn chuồng còn giúp hấp
phụ mùi hôi, tránh ruồi nhặng, làm đống phân tơi xốp, thoáng khí giúp vi sinh vật
hoạt động tốt. Chất độn chuồng cung cấp nguồn chất thức ăn cac-bon cho các vi
sinh vật phát triển. Mặt khác trong chất độn chuồng cũng có chất dinh dưỡng cho
nên dùng nó độn chuồng sẽ tăng được số lượng và chất lượng phân chuồng.
- Phân rác: là phân
được chế biến từ cỏ dại, rác, thân lá cây xanh, rơm rạ… ủ với một số phân men
như phân chuồng, lân, vôi,…
- Phân xanh: là phân
hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất không qua quá trình ủ, do
đó chỉ để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là cây họ đậu: điền thanh,
muồng, bình linh, điên điển,…
II.
CÁC PHƯƠNG PHÁP Ủ PHÂN
1. Phương pháp ủ nóng
(được
áp dụng trong trường hợp phân có nhiều rác độn)
- Nơi ủ phân phải có
nền không thấm nước, cao ráo, tránh ứ đọng nước mưa.
- Đầu tiên trải một
lớp chất độn chuồng như rơm rạ hoặc cỏ khô dày khoảng 10 - 15 cm. Sau đó tiếp
tục xếp lớp phân gia súc gia cầm dày khoảng 10- 20 cm hoặc ít hơn tuỳ số lượng
phân chuồng. Tưới nước từng lớp cho đủ ẩm. Lượng tưới từ 20 - 40 ml nước cho
một m3
đống ủ
tuỳ ẩm độ của chất độn chuồng và phân gia súc, gia cầm. Sau đó xếp lớp thứ hai
tương tự như vậy đến khi đống phân đạt chiều cao khoảng 1m - 1,5m, bề rộng tuỳ
nền phân to nhỏ. Sau khi đạt kích thước thích hợp, cần phủ một lớp đất bột hay
trét bùn để tránh sự mất đạm. Cần phủ thêm một lớp rơm rạ, cỏ rác hoặc có thể
làm mái che để tránh mưa, nắng làm tổn hại đến chất lượng đống phân hoặc có thể
phủ bạt nhựa đậy lại. Phân được xem là không thừa nước nếu nước chỉ hơi rịn ra
một ít sau khi vắt mạnh phân. Có thể kiểm tra độ ẩm bằng cách dùng cây để lấy
phân ở dưới sâu kiểm tra hoặc nếu cho tay vào đống phân thấy nóng tức là phân
đủ ẩm, quá trình phân hủy phân đang diễn ra tốt.
- Trong suốt quá
trình ủ cần đảo phân ít nhất 1 - 2 lần vào giai đoạn 20 và 40 ngày sau khi ủ để
phân được hoai đều. Trong quá trình ủ theo phương pháp này, phân phân giải rất
nhanh, nhiệt độ tăng cao (có khi lên đến 70 - 80°C). Ủ nóng có ưu điểm là phân
chóng hoai, diệt được hạt cỏ dại, các vi khuẩn đường ruột, đảm bảo được vệ
sinh, nhưng nhược điểm cơ bản là do nhiệt độ cao trong quá trình ủ nên đạm bị
mất đi nhiều. Thời gian ủ phân theo phương pháp này ngắn khoảng 1,5 - 2 tháng.
2. Phương pháp ủ chặt
(ủ lạnh) (được
áp dụng trong trường hợp thiếu rác độn)
Chất độn chuồng và
phân lấy trong chuồng ra được xếp thành từng lớp và được nén chặt ngay, tưới
nước, làm tiếp tục như vậy đến khi đống phân đạt chiều cao thích hợp, cao
khoảng 1 - 1,5m. Sau đó trét bùn hoặc phủ bên trên thêm một lớp cỏ, rơm rạ khô,
hoặc phủ bạt nhựa. Phương pháp ủ này có ưu điểm là ít mất đạm, nhưng phân lâu
hoai, thời gian ủ dài từ 3 - 6 tháng. Chất độn chuồng có thể được thêm vào tuỳ
số lượng sẵn có để hút nước tránh bốc mùi và cũng được nén chặt lại.
3. Phương pháp hỗn
hợp (ủ
nóng trước, ủ nguội sau)
Cho phân xếp thành
từng lớp, xen kẽ là lớp chất độn chuồng, không nén chặt, khi nào thấy nhiệt độ
lên cao khoảng 50 - 60°C (cho tay vào thấy nóng) thì nén chặt lại, lớp phân sau
cũng tiếp tục làm như vậy, khi nào cao được khoảng 1 - 1,5m thì nén chặt lại và
phủ rơm rạ lên trên. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương
pháp trên, vừa nhanh vừa đỡ mất đạm. Thời gian ủ phân từ 2-3 tháng.
Trong khi ủ cần chú ý
mấy nguyên tắc sau đây:
- Đống phân ủ phải đủ
ẩm do đó cần tưới bổ sung nước khi phân bị khô
- Phải ủ phân trên
nền không thấm nước và có mái che.
- Phải đảo trộn phân
trong quá trình ủ.
IV.
CÁCH Ủ PHÂN CHUỒNG VỚI PHÂN LÂN
Ủ phân chuồng với
phân lân có các mặt lợi sau:
- Lân là thức ăn cần
thiết cho vi sinh vật mà trong phân chuồng và chất độn chuồng thường ít chất
lân, do đó thêm lân vào làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật, giúp phân
chóng hoai.
- Chất canxi trong
phân lân sẽ trung hoà được các chất chua tiết ra trong quá trình phân hủy giúp
vi sinh vật phát triển thuận lợi.
- Do các chất acid
chua tiết ra trong quá trình phân giải làm hoà tan dạng lân khó tan thành lân
dễ hữu dụng cho cây trồng
- Lân giữ được đạm
trong quá trình phân giải không bị bay mất.
- Chất lượng phân
chuồng gia tăng do có bổ sung lân và ít mất đạm.
Do đó nên rải thêm
phân lân cho mỗi lớp phân ủ. Tỉ lệ trộn thêm phân lân super là 2 kg cho mỗi 100
kg phân chuồng, hoặc 4-5 kg phân phosphorit hoặc apatit cho mỗi 100 kg phân
chuồng.
V.
PHƯƠNG PHÁP Ủ NÓNG XẾP LỚP CÓ CHỦNG NẤM TRICHODERMA
(Phương pháp này được
áp dụng trong trường hợp phân có nhiều rác độn)
* Giai đoạn 1: chuẩn
bị đống phân ủ
- Trước tiên, có thể
trải lót nền đất ủ bằng tấm ni lông để chất dinh dưỡng trong phân không bị thấm
vào đất trong quá trình ủ. Sau đó rải một lớp chất độn chuồng là những chất
thường có chứa hàm lượng chất carbon cao như rơm rạ, cỏ vườn để khô, xác mía,
bã bùn, vv…, dày khoảng 1 tấc. Chủng nấm Trichoderma vào lớp độn chuồng ở liều
lượng 10 - 20g chế phẩm /m3 chất độn chuồng; bằng cách pha chế phẩm vi
sinh Tricô vào nước. Liều lượng pha là khoảng 1 muỗng cà phê 5g/10-20 lít nước.
Sau đó tưới nước có chủng nấm vào lớp độn chuồng đến ẩm độ khoảng 60%. Nước
tưới cần đủ ẩm, bà con có thể kiểm tra bằng cách vắt mạnh, có thể rịn ít nước.
Sau đó cho thêm vào một lớp phân gia súc, gia cầm; có thể dày khoảng 1 - 2 tấc
hoặc ít hơn tuỳ số lượng phân chuồng.
- Tiếp tục xếp lớp
chất độn chuồng, tưới nước có chủng nấm và trải lớp phân gia súc, gia cầm đến
khi đống phân đạt kích thước 1-1,5 m. Sau khi đạt kích thước thích hợp, cần phủ
thêm một lớp rơm rạ, cỏ rác và đậy lại bằng tấm bạt nhựa đục hoặc có thể làm
mái che để tránh mưa, nắng làm tổn hại đến chất lượng đống phân.
* Giai đoạn 2: Giai
đoạn ủ và đảo trộn
- Đống phân bắt đầu
phân hỦy khi nhiệt độ gia tăng từ từ sau 2-3 ngày ủ, nhiệt độ có thể tăng 60-70°C
sau ủ khoảng 1-2 tuần. Sau 15-20 ngày ủ, thể tích đống phân ủ giảm khoáng
20-25%. Có thể kiểm tra tình trạng phân hỦy phân bằng cách cho tay vào kiểm
tra, nếu thấy đống phân phát nhiệt thì phân đang phân hỦy tốt.
- Sau 2-3 tuần ủ cần
giở bạt để đảo phân, giúp phân được phân hỦy đồng đều.
- Tưới nước bổ sung
hàng tuần trên lớp mặt. Kiểm tra lượng nước vừa đủ ẩm để tránh tưới quá thừa
nước. Thông thường trong điều kiện phủ bạt nhựa, đống phân ít bị mất nước, chỉ
cần tưới bổ sung nước trên lớp phân mặt là đủ.
* Giai đoạn 3: Phân
phân hỦy hoàn toàn
Phân được xem là phân
hỦy hoàn toàn khi đống phân ủ không còn nóng. Thời gian để phân phân hủy hoàn
toàn có thể từ 1,5-2 tháng. Sau 1,5-2 tháng ủ, phân sẵn sàng để sử dụng.
* Các điểm cần chú ý
- Việc chủng thêm nấm
Trichoderma vừa có tác dụng giúp phân chóng hoai vừa có tác dụng bổ sung nguồn
nấm đối kháng các bệnh từ đất.
- Cần duy trì ẩm độ
đống phân thích hợp trong quá trình ủ. Quá khô hoặc quá ẩm đều làm phân chậm
phân hủy.
- Khi quá trình ủ
tốt, vi sinh vật phân giải chất hữu cơ sẽ phóng thích một lượng nhiệt ra bên
ngoài , nhiệt độ có thể đạt 60 - 70°C trong thời gian 3 - 4 tuần, nên rất có
lợi là có thể giết được các loài nấm bệnh gây hại cho cây trồng , cho cả gia
súc và người. Đống phân ủ phát nhiệt chứng tỏ vi sinh vật đang hoạt động mạnh,
quá trình phân hỦy đang diễn ra mạnh.
- Phân cần phải ủ
trước khi sử dụng. Việc để khô phân ngoài nắng ngoài việc mất chất dinh dưỡng
có thể gây tổn hại cho cây nếu phân chưa phân hủy hoàn toàn, khi bón phân vào
đất, tưới nước có thể làm cho phân tiếp tục phân hỦy gây tổn hại cho rễ cây
trồng, có thể không diệt được các mầm bệnh do nhiệt độ đống ủ không đủ cao.
- Trong trường hợp ít
rác độn, phân bị nén chặt, không có không khí, phân có thể phân hỦy chậm, nhiệt
độ khi phân hủy thấp, có ưu điểm là ít mất đạm, nhưng không giết được các mầm
bệnh và thời gian hoai chậm.
- Cần ủ phân trên nền
không thấm nước và có mái che, phủ bạt để tránh làm chất dinh dưỡng bị rửa
trôi, thấm xuống đất hoặc bị bốc hơi mất đi.
- Cần đảo trộn phân
ít nhất một lần trong quá trình ủ để phân phân hủy đồng đều và chóng hoai.
- Có thể ủ trộn thêm
phân lân để làm tăng cường hoạt động của vi sinh vật, giúp phân chóng hoai.
Chất canxi trong phân lân sẽ trung hoà được các chất chua tiết ra trong quá
trình phân hủy giúp vi sinh vật phát triển thuận lợi. Do các chất acid chua
tiết ra trong quá trình phân giải làm hoà tan dạng lân khó tan thành lân dễ hữu
dụng cho cây trồng. Lân giữ được đạm trong quá trình phân giải không bị bay
mất. Chất lượng phân chuồng gia tăng do có bổ sung lân và ít mất đạm. Do đó,
nên rải thêm phân lân cho mỗi lớp phân ủ. Tỉ lệ trộn thêm phân lân super là 2
kg cho mỗi 100 kg phân chuồng, hoặc 4-5 kg phân phosphorit hoặc apatit cho mỗi
100 kg phân chuồng./.