ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 625/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 18 tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ
CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đồng bộ, phù hợp với quy mô, trình độ sản
xuất của từng vùng, nhất là đối với vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các chuỗi
liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và ngành hàng có giá trị gia
tăng cao.
- Ưu tiên phát triển cơ giới
hóa đồng bộ trong nông nghiệp và phát triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm
thủy sản quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan tỏa theo chuỗi.
2. Yêu cầu
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các
đơn vị, địa phương liên quan trong tổ chức thực hiện chiến lược.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông
lâm thủy sản.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
II. THỰC TRẠNG
CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2024
1. Kết quả đạt được
1.1. Cơ giới hóa trong nông
nghiệp
Trong những năm qua, việc áp dụng
cơ giới hóa nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển, nhiều loại
trang thiết bị, máy nông nghiệp được đầu tư đưa vào sản xuất hoặc được hỗ trợ từ
các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác liên quan như:
Hỗ trợ máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng hộ nghèo, cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, các nhóm hộ, tổ chức, cá nhân tham gia các chương
trình, dự án,… nhu cầu đưa máy móc vào các khâu trong sản xuất giúp giảm công lao
động, tăng hiệu quả trong sản xuất; tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh tăng dần ở một số khâu trong sản xuất, cụ thể:
a) Lĩnh vực trồng trọt:
Hiện nay, số lượng máy móc nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn khá nhiều, đa dạng về chủng loại, đáp ứng yêu
cầu hầu hết các khâu trước, trong và sau thu hoạch (theo thống kê sơ bộ có
khoảng 17.570 máy cày, máy kéo; 174 máy gặt đập liên hợp; 231 máy gặt lúa rải
hàng và khoảng 9.334 các loại máy gặt khác; 75 máy vun luống; 2.299 máy bơm các
loại, 44 trạm bơm; 4.385 máy phun thuốc BVTV có động cơ điện, xăng; 18 máy sấy
nông sản…). Theo đó, tỷ lệ cơ giới hóa nông nghiệp của tỉnh được nâng lên,
cụ thể:
- Trên cây lúa:
+ Khâu làm đất: Cơ giới hóa
96,25% diện tích đất có nhu cầu làm đất.
+ Khâu gieo sạ, cấy: Hiện nay
trên địa bàn tỉnh hầu hết chưa áp dụng cơ giới hóa trong khâu này, chỉ có một số
ít địa phương sử dụng công cụ sạ hàng bằng phương pháp thủ công.
+ Khâu chăm sóc: 37% diện tích
sản xuất được bơm tưới chủ động bằng trạm bơm điện hoặc máy dầu. Có 62% diện
tích được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy; chưa áp dụng cơ giới hóa trong
khâu bón phân.
+ Khâu thu hoạch: Có 76,25% diện
tích sản xuất thu hoạch bằng máy.
+ Khâu sấy: Sản lượng lúa qua sấy
chiếm 2% diện tích.
- Trên cây rau màu:
+ Khâu làm đất: Tỷ lệ diện tích
làm đất bằng cơ giới đạt 78%.
+ Khâu tưới tiêu: 23,13% diện
tích sản xuất được tưới tiêu bằng máy.
+ Khâu chăm sóc: 54% diện tích
sản xuất được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
- Trên cây ăn quả:
+ Khâu làm đất: Cơ giới hóa khoảng
36% diện tích đất trồng cây ăn quả.
+ Khâu tưới tiêu: 14,37% diện
tích được tưới tiêu bằng máy.
+ Khâu chăm sóc: 54% diện tích
được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
b) Lĩnh vực chăn nuôi:
Hiện nay, tình hình chăn nuôi
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình.
Người chăn nuôi chưa quan tâm đầu tư cơ giới hóa trong chăn nuôi. Chỉ một số ít
tổ chức, cá nhân chăn nuôi có quy mô vừa và lớn đầu tư cơ giới hóa một số công
đoạn như: Vệ sinh chuồng trại, cho ăn, cho uống, chế biến thức ăn,… đa phần
chưa áp dụng cơ giới hóa đồng bộ; tỷ lệ cơ giới hóa được áp dụng trong lĩnh vực
chăn nuôi ở các khâu như sau:
- Chuồng trại có hệ thống làm
mát và sưởi ấm: 20%
- Cung cấp thức ăn tự động:
10,38%
- Cung cấp nước uống: 15,4%
- Hệ thống máng ăn, nước uống tự
động: 18,25%
- Vệ sinh chuồng trại: 21,25%
- Chế biến thức ăn: 21%
c) Lĩnh vực thủy sản: Chưa
được quan tâm đầu tư cơ giới hóa.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp:
Việc sử dụng công nghệ cơ giới
hóa trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp hiện nay chủ yếu tập trung ở khâu chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản, cụ thể:
- Chăm sóc: 33,12% diện tích được
áp dụng cơ giới hóa.
- Phòng trừ sâu bệnh: 23,12 %
diện tích được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
- Khai thác, vận chuyển: 85% diện
tích được áp dụng cơ giới hóa.
1.2. Phát triển cơ giới hóa
trong chế biến, bảo quản nông sản
Trên địa bàn tỉnh có khoảng 47
cơ sở, HTX, doanh nghiệp chế biến, bảo quản nông sản trong lĩnh vực trồng trọt;
có khoảng 17 HTX, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến, bảo quản trong lĩnh vực
chăn nuôi; 20 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến trong lĩnh vực lâm nghiệp
và 05 cơ sở chế biến, bảo quản thuộc lĩnh vực thủy sản.
III. MỤC
TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh áp dụng các loại
máy, thiết bị ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh trong sản xuất
nông nghiệp, nâng cao mức độ cơ giới hóa ở các khâu, tiến đến cơ giới hóa đồng
bộ, ưu tiên phát triển cơ giới hóa vào cây trồng và vật nuôi có khối lượng hàng
hóa tương đối lớn, giá trị kinh tế cao, thị trường ổn định.
- Đầu tư các trang thiết bị,
máy móc nông nghiệp hiện đại phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất, nhằm tăng
hiệu quả sử dụng đất, giảm giá thành, giảm tổn thất trong nông nghiệp, tăng
năng suất, chất lượng nông sản, tăng lợi nhuận.
- Đáp ứng kịp thời vụ, tăng mùa
vụ, hạn chế ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, đáp ứng được tình trạng thiếu lao
động trong sản xuất nông nghiệp và giảm lao động nặng nhọc cho người nông dân.
- Thúc đẩy, khuyến khích đầu tư
cơ sở chế biến, bảo quản quy mô vừa và nhỏ để tiêu thụ nông sản, nhằm phát huy
lợi thế của địa phương, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm, xây dựng mô hình ứng
dụng cơ giới hóa tiên tiến, cơ giới hóa đồng bộ trên các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi. Nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả.
- Tăng cường hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật; sản xuất và liên kết tiêu thụ.
- Tận dụng có hiệu quả các nguồn
kinh phí nhà nước, kinh phí dự án về đầu tư máy móc, trang thiết bị sản xuất
nông nghiệp.
2.1. Đến năm 2025
2.1.1. Cơ giới hóa nông
nghiệp
a) Lĩnh vực trồng trọt
- Trên cây lúa:
+ Khâu làm đất: 97% diện tích đất
sản xuất có nhu cầu làm đất.
+ Khâu gieo sạ hoặc cấy: Chuyển
dần từ gieo trồng bằng công cụ thủ công sang sử dụng máy móc.
+ Khâu chăm sóc: 50% diện tích
sản xuất được bơm tưới chủ động bằng Trạm bơm điện hoặc máy dầu, 80% diện tích
sản xuất được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
+ Khâu thu hoạch: Có 85% diện
tích sản xuất được thu hoạch bằng máy.
- Trên cây rau màu:
+ Khâu làm đất: 80% diện tích sản
xuất áp dụng cơ giới hóa.
+ Khâu tưới tiêu: 35% diện tích
sản xuất được tưới tiêu bằng máy.
+ Khâu chăm sóc: 65% diện tích
sản xuất được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
- Trên cây ăn quả:
+ Khâu làm đất: 40% diện tích sản
xuất áp dụng cơ giới hóa.
+ Khâu tưới tiêu: 30% diện tích
sản xuất được tưới tiêu bằng máy.
+ Khâu chăm sóc: 60% diện tích
sản xuất được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
b) Lĩnh vực chăn nuôi:
Đến năm 2025, áp dụng cơ giới
hóa một số khâu sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô vừa và lớn đối với
các tổ chức, cá nhân, đạt khoảng 80% và khoảng 15% thực hiện cơ giới hóa đồng bộ.
c) Lĩnh vực lâm nghiệp:
Tỷ lệ cơ giới hóa các khâu
trong lâm nghiệp: Chăm sóc 35 %, phòng trừ sâu bệnh 25%, khai thác vận chuyển gỗ
và lâm sản 86%.
2.1.2. Phát triển chế biến,
bảo quản nông sản
- Tốc độ tăng giá trị công nghiệp
chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm.
- Trên 50% số cơ sở chế biến, bảo
quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến
trở lên.
- Tổn thất sau thu hoạch các
nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 0,7 %/năm.
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
nông sản chủ lực đạt 40% là sản phẩm chế biến.
2.2. Đến năm 2030
2.2.1. Cơ giới hóa nông
nghiệp
a) Lĩnh vực trồng trọt
- Trên cây lúa:
+ Khâu làm đất: 100% diện tích
đất sản xuất có nhu cầu làm đất.
+ Khâu gieo sạ hoặc cấy: 30% diện
tích sản xuất được gieo sạ hoặc cấy bằng máy.
+ Khâu chăm sóc: 70% diện tích
sản xuất được bơm tưới chủ động bằng Trạm bơm điện hoặc máy dầu, 100% diện tích
sản xuất được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
+ Khâu thu hoạch: 90% diện tích
sản xuất được thu hoạch bằng máy.
- Trên cây rau màu:
+ Khâu làm đất: 90% diện tích sản
xuất áp dụng cơ giới hóa.
+ Khâu tưới tiêu: 70% diện tích
sản xuất được tưới tiêu bằng máy.
+ Khâu chăm sóc: 90% diện tích
sản xuất được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
- Trên cây ăn quả:
+ Khâu làm đất: 60% diện tích sản
xuất áp dụng cơ giới hóa.
+ Khâu tưới tiêu: 70% diện tích
được tưới tiêu bằng máy.
+ Khâu chăm sóc: 90% diện tích
được phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy.
b) Lĩnh vực chăn nuôi
Đến năm 2030, áp dụng cơ giới
hóa một số khâu trong chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô vừa và lớn đối với
các tổ chức, cá nhân đạt khoảng 90% và khoảng 25% thực hiện cơ giới hóa đồng bộ.
c) Lĩnh vực lâm nghiệp:
Tỷ lệ cơ giới hóa các khâu
trong lâm nghiệp: Chăm sóc 45%, phòng trừ sâu bệnh 35%, khai thác vận chuyển gỗ
và lâm sản 90%.
2.2.2. Phát triển chế biến,
bảo quản nông sản
- Tốc độ tăng giá trị công nghiệp
chế biến nông sản đạt trên 10%/năm.
- Trên 65% số cơ sở chế biến, bảo
quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến
trở lên.
- Tổn thất sau thu hoạch các
nông sản chủ lực giảm từ 0,7% đến 1,0 %/năm
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
nông sản chủ lực đạt 60% là sản phẩm chế biến.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, giới thiệu các máy móc,
thiết bị cơ giới hóa và đào tạo nghề.
- Các cơ quan truyền thông của
tỉnh, các huyện, thành phố thực hiện chuyên mục giới thiệu về các kết quả
nghiên cứu, chuyển giao, lợi ích và hiệu quả mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng
cơ giới hóa nông nghiệp; thông tin, phổ biến các loại máy móc, thiết bị phục vụ
cơ giới hóa nông nghiệp phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh cũng như từng đối
tượng cây, con; tuyên truyền về cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, coi đây
là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng trong kế hoạch hoạt động của cơ quan mình để
mọi tầng lớp xã hội có cơ hội tiếp cận, hiểu về bản chất của cuộc Cách mạng
Công nghiệp lần thứ tư.
- Thông tin về dịch vụ cung cấp
các trang thiết bị phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát,
công bố danh sách các cơ sở cơ khí nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các cơ
sở đầu tư sản xuất, kinh doanh trang thiết bị theo nhu cầu.
- Tổ chức tập huấn, chuyển giao
các máy móc, thiết bị cơ giới hóa thông qua các buổi tham quan, hội thảo các mô
hình ứng dụng cơ giới hóa nông nghiệp hiệu quả. Tập trung vào công tác đào tạo
nghề về cơ khí, vận hành máy móc, thiết bị trong sản xuất nông lâm thủy sản cho
nông dân; kỹ thuật sơ chế, bảo quản, nhất là hình thức tập huấn ngắn hạn, tại
chỗ thông qua công tác khuyến nông, các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật;
lĩnh vực an toàn thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động. Hợp tác liên kết giữa các
cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, gắn đào tạo với sử dụng lao động tại chỗ.
2. Đổi mới
và hoàn thiện về cơ chế chính sách, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
- Triển khai hiệu quả chính
sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng
hỗ trợ để phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản, phát triển
mô hình trung tâm, cụm liên kết sản xuất - chế biến, bảo quản - tiêu thụ nông sản
gắn với các vùng nguyên liệu tập trung.
- Khuyến khích đầu tư mới và mở
rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những
ngành hàng chủ lực, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.
3. Phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tổ chức sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức, sắp xếp các vùng sản
xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển 03 nhóm sản phẩm (sản
phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm OCOP, sản phẩm là đặc sản của địa phương) để
cơ giới hóa đồng bộ, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu
chế biến nông sản và dịch vụ thương mại nông nghiệp.
- Đổi mới, phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của các tổ
chức hợp tác; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ
nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của chuỗi giá trị.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư,
chú trọng phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản có đủ năng lực về vốn,
công nghệ và thị trường tiêu thụ để dẫn dắt chuỗi giá trị nông sản đạt hiệu quả.
4. Tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào cơ giới hóa nông nghiệp
và chế biến, bảo quản nông sản.
- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh
xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản. Nghiên cứu
chuyển giao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cơ giới hóa nông nghiệp và
chế biến nông sản; khuyến khích các tổ chức, cá nhân có sáng chế máy, thiết bị
phục vụ sản xuất nông nghiệp; đào tạo, tập huấn thường xuyên cho doanh nghiệp,
các hợp tác xã và người nông dân về ứng dụng công nghệ mới trong cơ giới hóa và
bảo quản, chế biến nông sản.
- Xây dựng, tổng kết, đánh giá
và nhân rộng các mô hình trình diễn có hiệu quả về ứng dụng cơ giới hóa trong sản
xuất, sơ chế, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
5. Phát triển
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Rà soát, đánh giá nguồn nhân
lực, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo chuyên ngành cơ giới nông
nghiệp và chế biến nông sản như: Cơ khí nông nghiệp, cơ khí thực phẩm, công nghệ
sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm,... chú trọng thực hành, giải quyết các vấn
đề thực tiễn.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản
lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản về khoa học công nghệ,
kỹ năng thương mại, phát triển thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động
đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng
yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại.
V. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước (Chương trình mục tiêu Quốc gia; vốn lồng ghép các chương trình, đề án, kế
hoạch, dự án liên quan,...), vốn đối ứng của hợp tác xã, của người dân, doanh
nghiệp, vay Ngân hàng và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác,…
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế
hoạch có hiệu quả.
- Đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được
phân công; kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho
phù hợp với thực tiễn.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Đề
xuất giải pháp, kiến nghị khi có khó khăn, vướng mắc.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu
bố trí ngân sách hàng năm (nếu có) để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất phục
vụ cơ giới hóa nông nghiệp và nâng cao năng lực chế biến nông lâm thủy sản theo
quy định về đầu tư công.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thực hiện công tác thu hút đầu tư; rà soát, cập nhật bổ sung
danh mục các dự án khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là các
dự án có đầu tư cơ giới hóa đồng bộ, chế biến nông lâm thủy sản, ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại các vùng sản xuất trọng điểm.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn sự nghiệp hoặc lồng ghép các
chương trình, dự án, đề án có liên quan trên địa bàn tỉnh để triển khai các
chính sách, chương trình, đề án thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và
phát triển chế biến, bảo quản nông sản trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức nghiên cứu, đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về đất đai nhằm phát triển thị trường quyền sử dụng đất
trong nông nghiệp; mở rộng hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân; thiết lập các cơ chế thuận lợi để hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp
tác và doanh nghiệp tiếp cận đất đai hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp
quy mô lớn, tập trung, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hóa nông nghiệp và phát
triển chế biến nông sản.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý môi trường tại các doanh nghiệp chế biến nông sản cũng như các khu vực
chế biến nông sản tập trung, nhằm thúc đẩy phát triển ngành chế biến nông sản
hiện đại, hiệu quả, an toàn và bền vững.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tham mưu
triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm
thủy sản, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn nội dung thực hiện
truy xuất cho các ngành hàng nông sản.
6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tăng cường triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX và cơ sở sản xuất đầu tư, mở rộng sản xuất,
kinh doanh sản phẩm chế biến nông lâm thủy sản.
- Chủ trì triển khai các chính
sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại
cho sản phẩm cơ khí nông nghiệp và sản phẩm chế biến nông lâm thủy sản. Hỗ trợ
xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm cơ khí hóa nông nghiệp và sản phẩm chế
biến nông lâm thủy sản có lợi thế của địa phương.
7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát nhu cầu ngành, nghề đào tạo nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; phối hợp, tham mưu thực hiện các chính
sách hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động và năng lực quản
lý về cơ giới hóa nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông sản theo nhu cầu thực
tế của địa phương.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; triển
khai tích cực và có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
trong quá trình tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư vào
cơ giới hóa phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản.
9. Các Hội: Nông dân tỉnh,
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành
triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp
về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính
sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản gắn với tổ chức lại sản xuất bảo đảm
sản xuất có hiệu quả và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường vai trò của các tổ
chức Hội đoàn thể, chính trị - xã hội trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của các tầng lớp hội viên
và người dân trong thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông sản.
10. Liên Minh Hợp tác xã tỉnh
- Thúc đẩy thành lập các hợp
tác xã nông nghiệp mới từ các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả; củng cố
các hợp tác xã đã thành lập.
- Vận dụng các nguồn vốn vay
tín chấp để cho các hợp tác xã tiếp cận đầu tư mua máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất.
11. Các sở, ban ngành có
liên quan:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
có hiệu quả các nội dung liên quan trong Kế hoạch Phát triển cơ giới hóa nông
nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Căn cứ vào Kế hoạch, các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hóa các nhiệm vụ; lồng
ghép nội dung vào kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và tổ chức thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp,
tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Trên cơ sở kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong
kế hoạch này, lồng ghép nhiệm vụ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa
phương để tổ chức thực hiện; lồng ghép các chương trình, dự án, cân đối ngân
sách hàng năm bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương;
chú trọng đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, lựa chọn các loại máy móc,
thiết bị có công nghệ tiên tiến phù hợp điều kiện canh tác tại địa phương.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư nhà máy chế biến, khu sơ chế và kho bảo quản
nông sản trên địa bàn gắn với các vùng nguyên liệu tập trung áp dụng cơ giới
hóa trong nông nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.
- Thực hiện quản lý quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển
sản xuất và chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Trong quá trình triển khai nếu phát sinh
các khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- NHNN - CN BK;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh,
- Lưu: VT, HàNN, Bắc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|