ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 610/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 02 tháng 4 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ NĂM 2015
Thực hiện Công văn số
29/VTLTNN-NVĐP ngày 16/01/2015 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc hướng
dẫn phương hướng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2015 đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch công
tác văn thư, lưu trữ năm 2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
về văn thư, lưu trữ, đưa công tác văn thư, lưu trữ đi vào nề nếp, khoa học theo
quy định của pháp luật.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong việc quản
lý, bảo quản văn bản, giấy tờ, tài liệu lưu trữ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải
cách hành chính hiện nay.
- Là cơ sở để các cơ quan, đơn vị,
địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của
cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2015.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Quản lý, chỉ đạo các nhiệm vụ
thường xuyên
1.1. Quản lý công tác văn thư,
lưu trữ
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về công tác văn thư, lưu trữ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về văn thư, lưu trữ nhằm nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công
chức, viên chức về vai trò, tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ và bảo
vệ, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
b) Công tác tổ chức, cán bộ
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức văn
thư, lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị hành chính từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã;
tuyển dụng, sắp xếp, bố trí người làm công tác văn thư, lưu trữ theo vị trí việc
làm, đảm bảo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức quy định tại Thông tư số
13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Lưu trữ và Thông tư số 14/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ cho cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ; tổ
chức thực hiện tốt các chế độ chính sách, tiền lương và các chế độ phụ cấp
trách nhiệm, độc hại cho công chức, viên chức trực tiếp làm công tác văn thư,
lưu trữ đảm bảo và kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
c) Xây dựng, ban hành văn bản quản
lý, hướng dẫn về công tác văn thư, lưu trữ
Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương ban hành các văn bản về công tác văn thư, lưu trữ phù hợp với
quy định hiện hành và hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước; đồng
thời, rà soát những văn bản đã ban hành nhưng không còn phù hợp trong lĩnh vực
văn thư, lưu trữ để chỉnh sửa, bổ sung, thay thế hoặc trình cấp có thẩm quyền
chỉnh sửa, bổ sung, thay thế; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản trước quý II năm 2015 gồm:
- Quy chế công tác văn thư, lưu trữ;
- Danh mục hồ sơ;
- Bảng thời hạn bảo quản tài liệu;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực
thuộc lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
d) Kiểm tra công tác văn thư, lưu
trữ
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn nghiệp vụ để kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong công tác quản
lý và hoạt động văn thư, lưu trữ ở các cơ quan, đơn vị, địa phương; việc kiểm
tra, hướng dẫn tập trung vào các nội dung chính như sau:
+ Việc triển khai Luật Lưu trữ,
các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về
công tác văn thư, lưu trữ.
+ Tổ chức bộ máy, biên chế, bố trí
cán bộ theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức ngành văn thư, lưu trữ; thực
hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ.
+ Việc ban hành các văn bản như: Quy
chế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan; Danh mục hồ sơ cơ quan; Bảng thời hạn
bảo quản tài liệu; Danh mục thành phần tài liệu nộp lưu vào Kho lưu trữ lịch sử
tỉnh.
+ Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê cơ sở công tác văn thư, lưu trữ, tài liệu lưu trữ theo quy định.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác văn thư, lưu trữ.
+ Việc thực hiện các nghiệp vụ văn
thư: soạn thảo và ban hành văn bản; quản lý văn bản đi, đến; quản lý và sử dụng
con dấu của cơ quan; lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ
cơ quan.
+ Việc thực hiện các nghiệp vụ về
lưu trữ như: chỉnh lý tài liệu và tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo quy định;
xác định thực tế tình trạng Kho lưu trữ và các trang thiết bị bảo quản tài liệu
trong kho.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu việc chỉnh lý tài liệu tồn đọng, việc thực hiện tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.2. Quản lý tài liệu lưu trữ
tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
Tổ chức chỉnh lý khoa học số tài
liệu được tiếp quản từ Trung tâm Lưu trữ tỉnh tại Kho Lưu trữ lịch sử; thực hiện
Tổt công tác bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và tổ chức cho khai thác
tài liệu lưu trữ có hiệu quả.
1.3. Bố trí kinh phí để thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ
Căn cứ quy định về kinh phí và
phân cấp ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành, các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động cân đối, bố trí kinh phí phục vụ cho công tác văn thư, lưu trữ
phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Trong đó, tập trung vào các nội dung công tác sau:
- Tổ chức hội nghị phổ biến, tuyên
truyền triển khai các văn bản mới về công tác văn thư lưu trữ.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ.
- Cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng
mới phòng, kho lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu; mua sắm trang thiết bị,
phương tiện bảo quản và phục vụ việc sử dụng tài liệu lưu trữ.
- Sưu tầm, mua tài liệu lưu trữ
quý hiếm.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
chuyển giao công nghệ lưu trữ.
2. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm
- Triển khai thực hiện các nội
dung về quản lý chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ theo
quy định tại Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm
thực hiện Luật Lưu trữ và tổng kết 10 năm thực hiện Nghị định 110/2004/NĐ-CP về
công tác văn thư.
- Triển khai quyết định
929/QĐ-UBND , ngày 16/9/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch ngành Văn
thư - Lưu trữ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Ban hành Danh mục số 1 các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh Kon Tum
thay thế Quyết định 13/2013/QĐ-UBND, ngày 19/02/2013.
- Tiếp tục kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quyết định 86/QĐ-UBND , ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
Đề án chỉnh lý khoa học tài liệu tồn đọng tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình các Bộ,
ngành Trung ương về triển khai thực hiện Quyết định 1784/QĐ-TTg ngày 24/09/2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ xây dựng kho lưu trữ chuyên
dụng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định
13/2013/QĐ-UBND, ngày 19/02/2013 của UBND tỉnh về việc Ban hành Danh mục số 1
các cơ quan, Tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh
Kon Tum.
- Tiếp tục rà soát số hồ sơ, kỷ vật
cán bộ đi B của tỉnh Kon Tum chưa xác định được để tổ chức trao trả.
- Tổ chức sưu tầm tài liệu lưu trữ
quý, hiếm trên địa bàn tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào các nội dung Kế hoạch
này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng
Kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện trong năm 2015; báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30/11/2015.
2. Giao Sở Nội vụ (Chi cục Văn thư
- Lưu trữ) hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện Kế hoạch; tiến hành kiểm tra, đánh giá Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện; trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc,
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT
UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành
phố;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|