ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 21
tháng 4 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ
cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của cả nước; Nghị quyết số
82/2013/NQ-HĐND ngày 01/8/2013 của HĐND Tỉnh khóa VI về Đề án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số
1533/QĐ-UBND ngày 10/9/2013 về việc phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
Kế hoạch hành động thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nhằm xác định một số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện
Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế, tạo nền tảng
đến năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức trung bình chung cả nước.
2. Yêu cầu:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới
mô hình tăng trưởng là nhiệm vụ lớn, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải được
triển khai đồng bộ ở tất cả các ngành, các cấp trong thời gian dài với những bước
đi thích hợp, có trọng tâm, trọng điểm, không tăng trưởng bằng mọi giá, kết hợp
giữa tuần tự với phát triển đột phá.
- Huy động nhiều nguồn lực để phát
triển nhưng phải kết hợp giữa nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế để tăng
trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững gắn với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội,
bảo đảm được môi trường kinh doanh để các thành phần kinh tế cùng phát triển.
- Tận dụng ưu thế của cơ chế thị trường
nhằm tăng hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực cho tăng trưởng nhanh đi đôi với
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao
xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả đề
án.
II. MỤC TIÊU VÀ
NỘI DUNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030
1. Mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung các nguồn lực đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ
có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao; phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái; chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ
phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả cao và bền vững. Phấn đấu đến năm 2017, kinh tế Phú Yên đạt trên mức
trung bình chung cả nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng phát triển tuần tự kết hợp với tác động để tạo tăng trưởng
mang tính đột phá để tăng nhanh khu vực có năng suất lao động cao và hiệu quả lớn.
- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo vùng
lãnh thổ, hướng tới sử dụng có hiệu quả, phát huy lợi thế của từng vùng.
- Điều chỉnh cơ cấu theo thành phần
kinh tế, phát huy các nguồn lực để tăng trưởng nhanh, bền vững.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để phát
huy hiệu quả đầu tư.
- Điều chỉnh cơ cấu lao động, thực hiện
chuyển dịch lao động sang khu vực có năng suất lao động cao, nâng cao tiềm lực
khoa học công nghệ, khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng trong thời
gian qua.
- Nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào
tạo và chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Phú Yên trở thành trung tâm đào tạo
và dạy nghề của khu vực Nam Trung bộ và cả nước. Thực hiện tốt các nhiệm vụ
phát triển văn hóa - xã hội. Huy động nhiều nguồn lực chăm lo phát triển văn
hóa; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa của cộng đồng các dân tộc, gìn giữ
sự thống nhất, đa dạng và phong phú của văn hóa địa phương.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5
năm trong giai đoạn 2011-2015 tăng 12,5-13%/năm, trong đó giá trị gia tăng
ngành nông-lâm-thủy sản từ 4-4,5%/năm; giá trị gia tăng ngành công nghiệp-xây dựng
15-15,5%/năm; giá trị gia tăng ngành dịch vụ 13-13,5%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP
đến năm 2015: ngành nông-lâm-thủy sản chiếm 19-19,5%; công nghiệp-xây dựng
40-41,5%; dịch vụ 39-40%.
- GDP bình quân đầu người đến năm
2015 đạt khoảng 36-37 triệu đồng.
- Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
bình quân 5 năm đạt 10,5%/năm, đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng
250 triệu USD.
- Tổng vốn huy động cho đầu tư phát
triển trong 5 năm, giai đoạn 2011-2015 thực hiện khoảng hơn 55 nghìn tỷ đồng1.
- Đến năm 2015, xây dựng 25% số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5
năm trong giai đoạn 2016-2020 là 16-17%/năm.
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP đến
năm 2020: ngành nông-lâm-thủy sản khoảng 10-10,5%; công nghiệp-xây dựng
48-48,5%; dịch vụ 41-41,5%.
- GDP bình quân đầu người đến năm
2020 đạt khoảng 70-75 triệu đồng, bằng 1,1 lần so mức trung bình toàn quốc.
- Đến năm 2020, xây dựng 60% số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2030, cơ bản xây dựng hoàn thành 100% số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới.
2. Nội dung chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành:
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành công
nghiệp: Từng bước nâng cao hiệu quả của ngành công nghiệp chế biến, sản xuất điện
nước, khí đốt, môi trường. Đối với công nghiệp khai khoáng, cần có sự rà soát để
sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là công
nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp
chế biến nông-lâm-thủy sản, nhất là công nghiệp mía đường. Yêu cầu chung là phải
bảo đảm công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường.
Tập trung xây dựng đồng bộ hạ tầng kết
cấu đô thị, trong đó chú trọng đến mạng lưới giao thông, hệ thống cấp, thoát nước
và xử lý chất thải, nước thải ở các đô thị và các khu công nghiệp. Đầu tư hoàn
chỉnh và khai thác có hiệu quả các khu công nghiệp của tỉnh, đồng thời phát triển
các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, nhất là ở
nông thôn. Đẩy nhanh việc khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống,
làng nghề mới gắn với việc du nhập, nhân rộng làng nghề phù hợp với điều kiện địa
phương.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành dịch
vụ: Tập trung vào các ngành dịch vụ hỗ trợ tốt cho sản xuất và nâng cao chất lượng
sống của người dân, bao gồm: Dịch vụ cảng, dịch vụ nghề cá, vận tải biển,
logistics lớn, thương mại, giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch và dịch vụ công
nghệ thông tin. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải biển và vận chuyển khách du
lịch, dịch vụ đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tàu lớn, doanh
nghiệp logistics.
Các ngành dịch vụ mũi nhọn là
logistics và du lịch. Trong logistics, chú trọng phát triển vận tải đa phương
thức đặt trụ sở, chi nhánh tại tỉnh. Tổng Công ty Cảng hàng không mở tuyến hàng
không vận tải tại sân bay Tuy Hòa để xuất khẩu cá ngừ đại dương. Về du lịch,
các trọng điểm của ngành là du lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan sinh thái với
các dự án quan trọng như: Khu du lịch cấp quốc gia Vịnh Xuân Đài và phụ cận;
Mũi Điện, gành Đá Đĩa, nơi sinh đồng chí Trần Phú, tàu không số Vũng Rô, đầm Ô
Loan. Khai thác hiệu quả hai tuyến và 05 điểm du lịch hiện có đã công bố trên địa
bàn Tỉnh. Tập trung cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn; thu hút
có chọn lọc các Công ty lữ hành có danh tiếng, thiết lập hiện diện thương mại
trên địa bàn Phú Yên. Phát triển những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản
phẩm du lịch chủ yếu, tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Phú
Yên, đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Tăng cường tìm kiếm, kêu gọi các nhà
đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch vụ
cao cấp, góp phần đưa dịch vụ của tỉnh ngang tầm quốc gia.
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành
nông-lâm-ngư nghiệp: Điều chỉnh cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng
chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp
áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái
và phát triển làng nghề truyền thống phục vụ du lịch thân thiện với môi trường.
Phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu
quả với cơ cấu sản phẩm đa dạng, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự
trở thành trung tâm sản xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất
khẩu thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
Các lĩnh vực trọng điểm trong nông
nghiệp là mía, cao su, bò vàng, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một số sản phẩm nông
nghiệp công nghệ cao. Đối với cây lúa phải đảm bảo tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
và an ninh lương thực. Triển khai hiệu quả dự án khu nông nghiệp áp dụng
công nghệ cao Phú Yên, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, là cú huých để tỉnh tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn
và xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững gắn với
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, gắn với
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, phù hợp với quy hoạch
chung của cả nước.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và phát triển
nông thôn. Thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
thành phần kinh tế:
Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh, bổ sung
cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần
kinh tế cùng phát triển, thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt
trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế đầu tư vào địa phương.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
thành phần kinh tế quan trọng, có tiềm năng thực hiện những dự án lớn, tạo đột
biến cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh trong giai đoạn đến năm
2020.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng
lãnh thổ:
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng và có sự liên kết giữa các vùng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
đảm bảo tăng trưởng bền vững, hiệu quả. Trong đó, vùng ven biển là vùng động lực
tạo đột phá cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bước đầu hình thành
vùng kinh tế động lực ven biển, phát triển kinh tế biển với các hoạt động chủ yếu
bao gồm: vận tải biển và dịch vụ cảng biển, đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du
lịch biển, các khu công nghiệp, khu kinh tế...Đây sẽ là động lực chính để kéo
các vùng khác của tỉnh cùng phát triển, là địa bàn quan trọng để thu hút đầu tư
và liên kết vùng với các tỉnh lân cận. Đẩy mạnh hợp tác để hình thành các vùng
kinh tế trọng điểm Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam Bình Định.
2.4. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư:
Duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý
trong tổng đầu tư toàn xã hội, đi đôi với tăng cường huy động vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu quả đầu tư. Đối với đầu tư công, tập
trung đầu tư cho hệ thống hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công
nghệ, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá, làm
động lực thúc đẩy phát triển các ngành khác, những ngành, lĩnh vực mà tư nhân
không đầu tư hoặc không thể đầu tư; các chương trình, dự án đảm bảo an sinh xã
hội.
Nâng dần tỷ lệ đầu tư xã hội vào các
ngành, lĩnh vực có trình độ kỹ thuật cao, hiện đại, sử dụng ít nhiên liệu, thân
thiện với môi trường và có giá trị gia tăng lớn. Cân bằng hơn giữa đầu tư cho
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, giữa công nghệ cao và công nghệ sử dụng nhiều
lao động, giữa sản xuất trực tiếp và gia công, giữa các vùng lãnh thổ ven biển,
miền núi và đồng bằng.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, ứng dụng khoa học-công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, dịch
vụ, tin học hóa trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp
sinh thái và công nghệ cao, đổi mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến
nông-lâm-thủy sản.
2.5. Điều chỉnh cơ cấu lao động:
Giảm tỷ trọng lao động ngành nông,
lâm, thủy sản trong tổng lao động xã hội.Tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ,
công nghiệp - xây dựng. Thực hiện các biện pháp để nâng cao trình độ lao động.
2.6. Nâng cao tiềm lực khoa học công
nghệ:
Thực hiện các giải pháp về đầu tư cho
khoa học công nghệ, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, đồng thời có tác
động của tỉnh thông qua thu hút các dự án trọng điểm, qua đó tăng cơ học lực lượng
khoa học công nghệ. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án đã ký
kết với Bộ Khoa học và Công nghệ. Có cơ chế chính sách để lực lượng khoa
học tăng cơ học nhanh chóng trở thành lực lượng khoa học của địa phương.
2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với
khắc phục những thiếu sót của mô hình tăng trưởng:
Chuyển từ tăng trưởng chiều rộng sang
tăng trưởng kết hợp hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu; nâng dần tỷ trọng
đóng góp của yếu tố TFP trong tốc độ tăng trưởng GDP.
Phấn đấu xây dựng mô hình tăng trưởng
phù hợp cho Phú Yên, bao gồm một không gian phát triển phù hợp, kết hợp với thực
thi các yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô, kết hợp với nguồn lao động có trình độ
cao, khoa học công nghệ tiên tiến.
2.8. Tầm nhìn chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đến năm 2030:
Huy động nhiều nguồn lực từ các thành
phần kinh tế, trong đó có huy động nhiều vốn của thành phần kinh tế vốn đầu tư
nước ngoài. Có chính sách lâu dài để phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hoạt động hiệu quả, số lượng đủ đông để tạo sản lượng tổng cộng lớn, đủ sức đối
trọng với các doanh nghiệp lớn nước ngoài vào những năm 2021-2030.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo chiều
sâu, gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ trong phát triển các ngành, lĩnh vực,
sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
Mặt khác, việc tạo ra một không gian
phát triển phù hợp cho tỉnh có tính chất quyết định cho tăng trưởng, là công việc
lâu dài, giai đoạn 2021- 2030 cần tiếp tục để hoàn thiện.
III. MỘT SỐ
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo ngành
1.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng chính
sách khuyến công, trong đó quan tâm chính sách hỗ trợ phát triển các ngành công
nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của Tỉnh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế
hoạch số 78/KH-UBND ngày 24/10/2011 của UBND Tỉnh về phát triển công nghiệp -
TTCN. Triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch mạng lưới cụm công nghiệp đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND Tỉnh phê duyệt. Tiến hành rà soát, điều
chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp để phù hợp với tình hình thực tế địa
phương.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công
nghiệp Tỉnh có lợi thế, đầu tư chiều sâu, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tự
động trong các ngành công nghiệp. Tập trung đầu tư phát triển một số ngành công
nghiệp được xem là mũi nhọn của Tỉnh như: công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản,
nhất là công nghiệp mía đường. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công; khôi phục và
phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề mới phù hợp với điều kiện địa
phương. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung đầu tư và khai
thác có hiệu quả các cụm công nghiệp ở các địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển các hoạt động xúc
tiến thương mại, xây dựng và phát triển các hình thức bán hàng văn minh, hiện
đại; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại, hệ thống bán lẻ; phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm
có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Hạn chế tối đa xuất
khẩu nguyên liệu thô.
1.2. Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Chủ động huy động các nguồn vốn đẩy
nhanh đầu tư xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên với kết cấu hạ tầng đồng bộ, đô
thị văn minh, hiện đại từng bước trở thành Khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa
chức năng của Tỉnh, đồng thời là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ
của vùng duyên hải Nam trung bộ và Tây Nguyên. Tiếp tục triển khai thực
hiện tốt Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về đầu
tư xây dựng một số kết cấu hạ tầng quan trọng và Khu kinh tế Nam Phú Yên, tạo
động lực thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ phát triển bền vững giai
đoạn 2011-2015.
- Thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính, tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu kinh tế. Tham mưu UBND Tỉnh sửa đổi bổ sung quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước đối với khu kinh tế Nam Phú Yên và các Khu công nghiệp
trên địa bàn Tỉnh, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư đến với Khu kinh tế
Nam Phú Yên và các khu công nghiệp. Phối hợp và tạo thuận lợi để nhà đầu tư triển
khai xây dựng đúng tiến độ Nhà máy lọc hóa dầu Vũng Rô.
1.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn Tỉnh góp phần tạo điều
kiện và tiền đề cho thị trường bất động sản phát triển. Tổ chức thực hiện tốt
Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng và Quy định quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
chất lượng công trình xây dựng và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động, tích cực phối hợp với các
sở, ngành và địa phương tham mưu UBND Tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, thu
hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở và thị trường
bất động sản. Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển thị trường bất động sản trên
địa bàn Tỉnh.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 16/11/2010 của UBND Tỉnh về triển khai Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Kế hoạch
số 56/KH-UBND ngày 02/8/2011 của UBND Tỉnh về triển khai Chương hành động số
08-CTr/TU ngày 24/6/2011 về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng chương
trình hành động và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định
số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện điều chỉnh cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, cây trồng có giá trị kinh
tế cao, dịch vụ nông nghiệp, nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp với du lịch sinh thái và phát triển làng nghề truyền thống
phục vụ du lịch thân thiện với môi trường; hình thành chuỗi giá trị gia tăng từ
khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh
quy mô lớn theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp đạt các tiêu
chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với công nghệ sau thu hoạch và công nghiệp
chế biến. Xây dựng và hình thành các lĩnh vực trọng điểm trong nông nghiệp là
mía, cao su, bò vàng, cá ngừ đại dương, tôm hùm, một số sản phẩm nông nghiệp
công nghệ cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư. Chú trọng công tác giống và phòng chống dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi, thủy sản. Đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc,
gia cầm. Quản lý chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo yêu cầu vệ
sinh.
- Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch bảo
vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch Bảo vệ
và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và một số chính sách tăng cường bảo vệ rừng
theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Hướng
dẫn trình tự thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn. Thực hiện nghiêm quy định về trồng rừng
thay thế khi chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác. Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai các dự án trồng rừng, đồng thời tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng
chống cháy rừng.
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh Quy
hoạch phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững. Phát triển các lĩnh vực
kinh tế thủy sản có trọng tâm, hợp lý, bền vững, hiệu quả với cơ cấu sản phẩm
đa dạng, ưu tiên các lĩnh vực nhiều lợi thế để thực sự trở thành trung tâm sản
xuất giống, thức ăn, khoa học công nghệ, chế biến, xuất khẩu thủy sản và dịch vụ
hậu cần nghề cá của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Tổ chức sắp xếp lại ngành nghề
khai thác thủy sản phù hợp với ngư trường, nguồn lợi thủy sản, gắn hoạt động
khai thác với việc bảo vệ lãnh hải và giữ vững chủ quyền lãnh thổ trên biển
Đông.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cũng
như đào tạo nguồn nhân lực, phát triển rộng hệ thống các cơ sở dịch vụ hậu cần
nghề cá. Đẩy mạnh công tác tái tạo nguồn lợi thủy sản, khai thác kết hợp chặt
chẽ với nuôi trồng và bảo vệ môi trường sinh thái. Chú trọng đầu tư các phương
tiện kỹ thuật cho lực lượng cứu hộ, cứu nạn và ngư dân, đảm bảo khai thác an
toàn và hiệu quả.
Quy hoạch phát triển vùng nuôi trồng
thủy sản hợp lý, an toàn, bền vững, hiệu quả cao. Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng
vùng nuôi, phát triển dịch vụ nuôi trồng thủy sản, đa dạng đối tượng nuôi.
1.5. Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Phú Yên chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương:
- Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao Phú Yên sau khi được thành lập tham mưu UBND Tỉnh triển khai lập
quy hoạch chung xây dựng Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao làm cơ sở lập
quy hoạch chi tiết và tiến hành đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất hiệu
quả.
- Tiếp tục triển khai hợp tác với Ban
quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh theo biên bản ghi
nhớ đã được ký kết để sớm ổn định và đưa Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
đi vào hoạt động.
- Đẩy mạnh đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng
và tham mưu UBND Tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để tăng cường thu hút các
nhà đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sớm hình thành những sản
phẩm có chất lượng, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, coi đây là nhiệm vụ trọng
tâm, là cú huých để Tỉnh tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ
ngành nông nghiệp.
1.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Quy hoạch phát triển du lịch đã được UBND Tỉnh phê duyệt; các chương trình
liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên mà Tỉnh
đã ký kết. Tăng cường liên kết với các đối tác nước ngoài để phát triển lữ hành
quốc tế.
- Chủ động huy động các nguồn vốn để
đầu tư phát triển hạ tầng du lịch; các khu, điểm du lịch nhất là các di tích,
danh thắng quốc gia như: Vịnh Xuân Đài và vùng phụ cận gắn với Đầm Ô Loan; Gành
Đá Đĩa; Mũi Điện, nơi sinh đồng chí Trần Phú, tàu không số Vũng Rô.
Khai thác hiệu quả hai tuyến và 05 điểm
du lịch hiện có đã công bố trên địa bàn Tỉnh. Đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi
đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch có quy mô lớn, tạo tăng trưởng đột
phá về phát triển du lịch.
- Tăng cường thông tin quảng bá, xúc
tiến phát triển du lịch. Đẩy mạnh phát triển các loại hình du lịch biển đảo, du
lịch văn hóa, lịch sử, cảnh quan sinh thái. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch
vụ du lịch. Phát triển hệ thống các khách sạn, nhà hàng có quy mô lớn; thu hút
có chọn lọc các Công ty lữ hành có danh tiếng, thiết lập hiện diện thương mại
trên địa bàn Phú Yên. Phát triển những trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, xây dựng và phát triển các sản
phẩm du lịch chủ yếu, tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu du lịch Phú
Yên.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
du lịch để nâng cao chất lượng phục vụ; tăng cường công tác đào tạo nâng cao
trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh, huyện; cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch
và lao động nghiệp vụ chuyên ngành lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, hướng dẫn viên
du lịch, an ninh khách sạn, thuyết minh viên du lịch,…
- Tăng cường tìm kiếm, kêu gọi các
nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Phú Yên để tạo sự đột phá trong phát triển dịch
vụ cao cấp, góp phần đưa du lịch của tỉnh ngang tầm quốc gia.
1.7. Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
Chủ động huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng cảng
biển. Nghiên cứu đề xuất UBND Tỉnh các giải pháp để xây dựng, phát triển hệ thống
dịch vụ logistics trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động làm việc với Bộ Giao thông
vận tải, Tổng Công ty Cảng hàng không để nâng cấp Cảng hàng không Tuy Hòa thành
Cảng hàng không nội địa đủ tiêu chuẩn phục vụ quốc tế; tăng tần suất các tuyến
bay hiện có và có kế hoạch tăng chuyến bay và sử dụng máy bay lớn trong thời
gian tới; mở tuyến hàng không vận tải tại sân bay Tuy Hòa để xuất khẩu cá ngừ đại
dương, các hải sản có giá trị. Đồng thời, làm việc các hãng bay khác, để mở
chuyến bay đi và đến Tuy Hòa; nghiên cứu sớm mở tuyến Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột.
Nghiên cứu phát triển loại hình vận tải đa phương thức.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ
bưu chính viễn thông. Phát triển mạnh hệ thống bưu chính viễn thông công cộng,
các mạng chuyên dùng với kỹ thuật hiện đại. Tăng cường công tác kiểm tra, quản
lý tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, các hoạt động kinh doanh dịch vụ
internet công cộng, game online. Quản lý chặt chẽ hoạt động báo chí, phát
thanh, truyền hình.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; phát triển hạ tầng viễn
thông và công nghệ thông tin; hỗ trợ thông tin đến các hộ gia đình; ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội; tăng cường
nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
1.9. Các sở, ban, ngành và địa phương
liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế phát triển mạnh các loại hình dịch vụ: tài chính, ngân hàng,
khoa học công nghệ, tin học, bảo hiểm, tư vấn, kế toán, kiểm toán, tư vấn pháp
lý, công chứng, giám định, bán đấu giá tài sản, kinh doanh tài sản, bất động sản,
dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao...
2. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện rà soát, hoàn thiện các
chính sách để cải thiện môi trường đầu tư tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần
kinh tế phát triển, thu hút các doanh nghiệp quy mô lớn có vai trò nòng cốt
trong phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế đầu tư vào địa phương. Tham mưu
UBND Tỉnh đề xuất các giải pháp cải thiện mạnh mẽ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI).
- Tăng cường minh bạch hóa thông tin
doanh nghiệp; thực hiện một đầu mối quản lý và cung cấp thông tin có giá trị
pháp lý về doanh nghiệp. Đẩy mạnh triển khai đồng bộ các chính sách, giải pháp
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nêu tại Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày
27/10/2011 của UBND Tỉnh về Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 18/4/2013 của UBND Tỉnh thực hiện Kết luận số
155-LK/TU ngày 22/1/2012 của Tỉnh ủy về Đề án tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng
cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước. Tham mưu UBND Tỉnh hoàn thành cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình đã được phê duyệt. Tiếp tục
nghiên cứu đổi mới, điều chỉnh, bổ sung cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà
nước để phù hợp với thể chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 08/01/2012 của UBND Tỉnh thực hiện Kết luận số
19-KH/TU ngày 29/02/2012 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy vai trò của đội
ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
- Lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ có
lợi thế cạnh tranh để xây dựng cơ chế, chính sách kêu gọi thu hút đầu tư. Tăng
cường xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư là quê hương Phú Yên và các nhà đầu tư
trong nước về đầu tư tại địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng các giải
pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tiếp tục thu hút đầu tư
nước ngoài theo hướng có chọn lọc, định hướng vào những lĩnh vực cơ sở hạ tầng,
công nghiệp thân thiện với môi trường; lĩnh vực công nghệ cao; chế biến sâu tài
nguyên khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; tạo liên kết với các khu vực kinh tế
khác và liên kết vùng; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao; lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ. Tập trung phối hợp Công ty TNHH Dầu khí Vũng Rô chuẩn bị
xong các điều kiện để khởi công dự án Nhà máy lọc dầu Vũng Rô.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu,
cụm công nghiệp và làng nghề nhằm góp phần thu hút đầu tư, phát triển kinh tế.
2.2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Xây dựng hệ thống thông tin và nâng
cao hiệu quả công tác dự báo thị trường để phổ biến kịp thời thông tin thị trường
đến các doanh nghiệp để định hướng sản xuất hiệu quả.
2.3. Các sở, ban ngành và địa phương
liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường công tác cải cách hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút các thành phần kinh tế có đủ năng lực
và ngành nghề phù hợp đầu tư vào Tỉnh.
3. Chuyển dịch
cơ cấu theo vùng lãnh thổ
3.1. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình hợp tác phát triển giữa Phú Yên với các Tỉnh đã ký kết.
Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Bình Định và Khánh Hòa đề xuất các giải pháp để hình
thành các vùng kinh tế trọng điểm Nam Phú Yên-Bắc Khánh Hòa, Bắc Phú Yên-Nam
Bình Định.
- Nghiên cứu đề xuất UBND Tỉnh xây dựng
Đề án phát triển không gian kinh tế của tỉnh Phú Yên gồm một hệ thống cảng biển
ở phía Đông (Vân Phong-Vũng Rô-Bãi Gốc), gắn liền với hệ thống kết cấu hạ tầng
nối các khu công nghiệp, khu kinh tế, các vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh và
dọc theo các hành lang quốc lộ 25, quốc lộ 29, đường sắt lên Tây Nguyên, nối
Phú Yên với Tây Nguyên và Đông Bắc Cam Pu Chia.
3.2. UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
3.2.1. UBND thành phố Tuy Hòa:
Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị thành phố Tuy
Hòa. Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, phát huy lợi thế của đô
thị, trung tâm giao thông của Tỉnh để phát triển mạnh và hiện đại các hoạt động
thương mại - dịch vụ, xây dựng thành phố Tuy Hòa trở thành Trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa của Tỉnh, đồng thời là trung tâm đào tạo, dịch vụ, du lịch,
nghỉ dưỡng, văn hóa, hội thảo, hội nghị của các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và
Tây Nguyên.
Tăng nhanh các dịch vụ chủ lực, hình
thành các phân ngành, sản phẩm dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao phù hợp với
điều kiện của thành phố và đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội toàn
tỉnh. Trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ vận tải, viễn thông và công nghệ
thông tin - truyền thông, khoa học công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, các dịch vụ đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao.
Tập trung phát triển các ngành điện tử,
công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ chế tạo vật liệu mới. Khuyến khích và tạo thuận lợi cho nhiều thành
phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển các hình thức
bán hàng tự chọn, bán hàng trực tuyến... Tăng cường liên kết hợp tác phát triển
với các địa phương lân cận.
3.2.2. UBND thị xã Sông Cầu:
Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng đô thị. Tiếp tục thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với tiềm năng, lợi thế của thị xã, hình
thành cơ cấu kinh tế: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; xây dựng Sông Cầu từng
bước trở thành một thị xã du lịch, trung tâm kinh tế - xã hội khu vực phía Bắc
tỉnh Phú Yên.
Kinh tế du lịch sẽ là hướng chính để
chuyển dịch cơ cấu với trọng điểm là dự án du lịch cấp quốc gia Vịnh Xuân Đài
và phụ cận gắn với Đầm Ô Loan (Tuy An). Chú trọng dự án An Bình Thạnh, tạo thế
liên kết phát triển với Thành phố Tuy Hòa theo dạng chuỗi hoặc hướng tâm.
Củng cố, phát triển các mối quan hệ hợp
tác, liên kết giữa Sông Cầu với các huyện trong tỉnh và một số tỉnh thành trong
nước trên các lĩnh vực, đặc biệt là với Quy Nhơn - Bình Định, gắn kết Sông Cầu
với Khu kinh tế Nhơn Hội.
3.2.3. UBND huyện Tuy An:
Xây dựng hoàn thành và triển khai thực
hiện hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Phát huy các lợi thế về đất đai, điều kiện tự nhiên, vị
trí địa lý sớm đưa Tuy An trở thành một trong những vùng kinh tế động lực của
huyện ven biển.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế thủy sản,
tổ chức sắp xếp lại ngành nghề khai thác phù hợp với ngư trường, nguồn lợi thủy
sản, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cũng như đào tạo nguồn nhân lực, phát triển
mở rộng hệ thống cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là cảng cá Tiên Châu. Tiến
hành sắp xếp, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản hợp lý gắn với đảm bảo
môi trường sinh thái.
Khai thác các di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh để phát triển các loại hình du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi để
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các khu du lịch: Đầm Ô Loan, Gành Đá
Đĩa, rừng dương Thành Lầu; Bãi Xếp - hòn Chùa... Tăng cường liên kết hợp tác
phát triển với thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và các huyện lân cận để khai
thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để cùng nhau phát triển.
3.2.4. UBND huyện Đông Hòa:
Phối hợp với các ngành của Tỉnh tạo mọi
điều kiện thuận lợi để sớm triển khai nhà máy lọc dầu Vũng Rô. Đẩy nhanh tốc độ
đô thị hóa, chủ động huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng
thị trấn Hòa Vinh, thị trấn Hòa Hiệp Trung.
Tập trung phát triển một số ngành, sản
phẩm dịch vụ có lợi thế để phục vụ cho hoạt động của Khu kinh tế Nam Phú Yên và
khu vực. Khai thác các thế mạnh về vùng biển, ven biển phát triển các sản phẩm
du lịch nghỉ mát, tắm biển, thể thao trên bờ và trên biển…Tạo điều kiện thuận lợi
để nhà đầu tư triển khai dự án du lịch Vũng Rô.
Tăng cường liên kết hợp tác phát triển
với thành phố Tuy Hòa và các huyện lân cận, nhất là huyện Vạn Ninh của Khánh
Hòa gắn với Khu Kinh tế Vân Phong để đẩy mạnh khai thác hiệu quả tiềm năng của
địa phương.
3.2.5. UBND huyện Phú Hòa:
Xây dựng kế hoạch hành động triển
khai thực hiện hiệu quả điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Phú Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của Tỉnh, để đầu tư cơ sở hạ tầng
phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên, xúc tiến kêu gọi các
thành phần kinh tế đầu tư vào Khu nông nghiệp này, để hình thành sản phẩm có
chất lượng, có hàm lượng khoa học công nghệ cao.
Chủ động huy động các nguồn lực đầu
tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng thị trấn Phú Hòa. Xây dựng kết cấu hạ tầng các
cụm công nghiệp, hạ tầng các làng nghề, hạ tầng thương mại. Phát triển diện
tích trồng lúa chất lượng cao và xây dựng thương hiệu lúa gạo chất lượng cao
Phú Hòa; phát triển nông nghiệp công nghệ cao; mở rộng diện tích đất trồng cỏ
ven đồi gắn với tổ chức lại chăn nuôi bò thịt lai sind, heo hướng nạc, gia cầm.
Tích cực kêu gọi các thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và khai thác hiệu quả các điểm du lịch, phát
triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Khu du lịch nghỉ dưỡng chữa
bệnh Phú Sen (Hòa Định Tây), khu du lịch Gành đá Mỹ Hòa (xã Hòa Thắng), Đập Đồng
Cam (xã Hòa Hội), các điểm sinh thái vườn đồi, vườn rừng: Bầu sen (Hòa Định
Tây), Gò Đạo (Hòa Hội)…
3.2.6. UBND huyện Tây Hòa:
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt. Hình
thành các vùng lúa chất lượng cao, các vùng rau an toàn, rau hữu cơ, các khu
nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, các làng hoa, sinh vật cảnh. Phát triển số
lượng và nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm, trong đó phát triển mạnh đàn
bò thịt, heo hướng nạc.
Đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng thị
trấn Phú Thứ, cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp: Hòa Phú, Hòa Bình 1, Sơn Thành
Tây… tạo môi trường sản xuất kinh doanh hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư. Đầu tư
chiều sâu các ngành công nghiệp - TTCN, làng nghề hiện có đảm bảo sản phẩm đủ sức
cạnh tranh trên thị trường, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp chế biến tận
dụng nguồn nguyên liệu địa phương, sử dụng nhiều lao động.
Phát triển mạnh thương mại, dịch vụ dọc
các đường quốc lộ 29 và các tuyến đường huyện như: tuyến Hòa Xuân - Sơn Thành,
Phú Thứ - Hòa Thịnh... Đầu tư xây dựng chợ trung tâm, nâng cấp các chợ nông
thôn, xây dựng hệ thống nhà hàng, khách sạn. Phối hợp với các sở, ban ngành của
Tỉnh kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư khai thác các điểm du lịch: Vực
Phun, Suối nước nóng Lạc Sanh, núi Gành Bà, Hồ sinh thái Mỹ Lâm gắn với suối Đá
Bàn…
Tăng cường liên kết hợp tác phát triển
với thành phố Tuy Hòa và các huyện lân cận trong và ngoài trỉnh để khai thác hiệu
quả tiềm năng, lợi thế, nguồn lực của địa phương.
3.2.7. UBND huyện Đồng Xuân:
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ; đưa ngành nông lâm nghiệp trở thành ngành sản
xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.
Tập trung các ngành chế biến đường và các sản phẩm sau đường,
tinh bột sắn, mủ cao su, hoa quả, chế biến hạt điều, chế biến thịt bò và thuộc
da trâu bò, chế biến các loại thực phẩm khác,...gắn với phát triển ổn định vùng
nguyên liệu.
Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư và khai thác hiệu quả
các điểm du lịch, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Suối
nước nóng Triêm Đức: (xã Xuân Quang 2); Suối nước nóng Trà Ô (xã Xuân Long);
Thác suối Mơ (Xuân Lãnh - Đa Lộc); Thác Bà Cai - Lỗ Vàng (xã Xuân Long); Hồ Phú
Xuân (xã Xuân Phước); Du lịch Khe Cách; Thác Đá Ràng, Vực Tròn, Vực Thắm, suối
Sổ (xã Xuân Quang 1).
Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển
với các địa phương lân cận nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế để phát
triển. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, kiểm soát tình trạng di dân tự do; giải quyết
hiệu quả việc làm cho người lao động, từng bước thu hẹp mức sống giữa các vùng,
các cộng đồng dân cư.
3.2.8. UBND huyện Sơn Hòa:
Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu
tư kết cấu hạ tầng thị trấn Củng Sơn tạo tiền đề để phát triển thành thị xã.
Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học kỹ
thuật tăng năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi. Thực hiện chuyển đổi
một số cây trồng hiệu quả kinh tế thấp sang trồng một số cây có giá
trị kinh tế cao, hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô lớn:
Mía, cao su, cây ăn quả, sắn, rừng nguyên liệu giấy, dược liệu, phát triển chăn
nuôi đại gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản ở các hồ nước lớn.
Tập trung phát triển các ngành công
nghiệp chủ lực có lợi thế: chế biến nông, lâm sản, năng lượng, khai thác khoáng
sản và sản xuất vật liệu xây dựng gắn với phát triển các vùng nguyên liệu ổn định
và bảo vệ môi trường. Khai thác các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, địa
thế, địa hình để phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, đồng quê, văn
hóa. Từng bước xây dựng Sơn Hòa trở thành tâm điểm phát triển du lịch của vùng
miền núi Phú Yên mà trọng tâm là khu đô thị du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng vùng
cao nguyên Vân Hòa gắn với di tích lịch sử nhà thờ Bác Hồ.
Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển
với các địa phương lân cận nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế để phát
triển. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, kiểm soát tình trạng di dân tự do; giải quyết
hiệu quả việc làm cho người lao động, từng bước thu hẹp mức sống giữa các vùng,
các cộng đồng dân cư.
3.2.9. UBND huyện Sông Hinh:
Huy động tối đa mọi nguồn lực, khai
thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế sẵn có để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, ổn định và bền vững, tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng trong quá
trình phát triển.
Phát triển mạnh các vùng chuyên canh
cây công nghiệp tập trung, đầu tư thâm canh ứng dụng công nghệ mới cho năng suất
và chất lượng cao như: cao su, mía, sắn, rừng nguyên liệu giấy... Chuyển một số
diện tích sang trồng cây cao su. Phát triển chăn nuôi theo hướng hình thành các
trang trại chăn nuôi lớn. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch
sinh thái: hình thành cụm du lịch thủy điện Sông Hinh, thủy điện Krông H’Năng,
thủy điện Sông Ba Hạ và các điểm phụ cận.
Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển
với các địa phương lân cận nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế để phát
triển. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, kiểm soát tình trạng di dân tự do; giải quyết
hiệu quả việc làm cho người lao động, từng bước thu hẹp mức sống giữa các vùng,
các cộng đồng dân cư.
4. Điều chỉnh cơ
cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư
4.1. Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Tham mưu UBND Tỉnh rà soát sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Tỉnh trên lĩnh vực đầu tư để phù hợp với các quy định
mới của Chính phủ. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá để đảm bảo các công
trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước triển khai đúng quy hoạch kế hoạch được duyệt; bảo đảm đầu tư đúng mục
đích, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước
và có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đầu tư công.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng
quan trọng theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/7/2011 của UBND Tỉnh về thực hiện
Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng
một số kết cấu hạ tầng quan trọng và Khu kinh tế Nam Phú Yên, tạo động lực thúc
đẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển bền vững, giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch
số 80/KH-UBND ngày 24/12/2012 của UBND Tỉnh về Thực hiện Kết luận số 104-KL/TU
ngày 11/7/2012 của Tỉnh ủy về bổ sung các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy để
đảm bảo thực hiện tốt Nghị Quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành
Trung ương về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm 2020.
- Tăng cường huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh triển khai thực hiện danh mục
các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT, BOO, PPP đã được UBND Tỉnh phê
duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng
nhiều năng lượng, tài nguyên; không cấp phép mới hoặc rút giấy phép đối với các
dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu UBND Tỉnh xây dựng các giải
pháp điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá, làm động lực thúc đẩy
phát triển các ngành khác, những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư hoặc
không thể đầu tư; các chương trình, dự án đảm bảo an sinh xã hội. Duy trì tỷ trọng
đầu tư công hợp lý trong tổng đầu tư toàn xã hội, đi đôi với tăng cường huy động
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác và nâng cao hiệu quả đầu tư.
4.2. Các sở, ban ngành và địa phương
liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường công tác cải cách hành
chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu
tư hoàn thành các dự án đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
5. Điều chỉnh cơ
cấu lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND Tỉnh ban hành các giải
pháp điều chỉnh cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông
nghiệp, tăng tỷ trọng lao động ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Triển
khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin về nguồn lao động.
- Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh đề xuất
các giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác dạy nghề, nhất là cho lao động
ở nông thôn. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường kêu gọi các nhà đầu tư để
đầu tư các cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề có
trình độ cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và theo kịp với tình hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo theo Chương trình hành động số hành động số 21-CTr/TU
ngày 28/3/2014 của Tỉnh ủy và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh. Chủ động
huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và học ngoại ngữ trong nhà trường. Tiếp tục
nâng cao chất lượng dạy và học, trình độ giáo viên. Triển khai hiệu quả Đề án
phổ cập giáo dục mầm non.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
gắn với công tác kiểm tra, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các cơ sở
ngoài công lập.
5.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiệu quả
Nghị Quyết số 51/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012 Về chính sách đào tạo sau đại học
trong nước và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; chính sách thu hút, sử dụng trí
thức; Kế hoạch hành động số 52/KH-UBND ngày 22/7/2011 của UBND Tỉnh về thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 19/7/2011 của UBND Tỉnh
về thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy về
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn
2011-2015; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 của Tỉnh; Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cao tổng thể hiệu quả
quản trị và hành chính công của Tỉnh (PAPI).
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực
hiện tốt Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức và Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh.
5.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương: Triển khai thực hiện hiệu quả
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
5.4. Các sở, ban ngành và địa phương
liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ
trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa sớm nâng cấp thành các trường đại học. Triển
khai đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất Trường đại học Phú Yên đảm bảo quy mô, chất
lượng dạy và học trong thời gian đến.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch hành động
số 52/KH-UBND ngày 22/7/2011 của UBND Tỉnh Thực hiện Chương trình hành động của
Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015.
6. Đổi mới mô
hình tăng trưởng và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ
6.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách,
cơ chế quản lý khoa học công nghệ nhằm tạo bước phát triển đột phá trên một số
lĩnh vực như: chuyển giao công nghệ, phát triển các sản phẩm ứng dụng công nghệ
cao, sở hữu trí tuệ…; khuyến khích hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu khoa học và
triển khai ứng dụng vào sản xuất.
- Tăng cường huy động nguồn vốn
đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học
công nghệ Tỉnh; thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ doanh nghiệp.
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai thực
hiện hiệu quả Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/01/2013 của Tỉnh ủy về
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
- Tăng cường đào tạo, thu hút đội ngũ
lao động làm công tác khoa học công nghệ đặc biệt và chuyên gia đầu ngành,
chuyên gia giỏi.... về làm việc tại Phú Yên thông qua cơ chế chính sách đề góp
phần đóng góp kinh nghiệm, tài năng cho sự nghiệp khoa học và công nghệ địa
phương.
6.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tích cực, chủ động tham mưu UBND Tỉnh
ban hành các chính sách, giải pháp điều hành kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm đảm
bảo phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều
rộng sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu trên cơ sở ứng dụng
khoa học và công nghệ để tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng công tác quản
lý quy hoạch. Tiến hành rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội Tỉnh, quy hoạch các huyện, thành phố, thị xã; quy hoạch ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội cả nước
giai đoạn 2011-2020. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch ở
các sở, ngành, địa phương, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch tổng thể kinh tế -
xã hội, quy hoạch xây dựng vùng với quy hoạch ngành.
- Xây dựng chương trình hành động và
triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững tỉnh. Tham mưu
UBND Tỉnh ban hành bộ chỉ tiêu giám sát phát triển bền vững.
6.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã
và thành phố tập trung rà soát các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh để
bổ sung, điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
các huyện, thị xã, thành phố và của Tỉnh.
- Xây dựng hoàn thành và triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Tham mưu UBND Tỉnh triển khai xây dựng
Quy hoạch chung xây dựng đô thị Sơn Long, đô thị Ô Loan, đô thị Đồng Cam với
quy mô và tính chất đô thị phù hợp.
6.4. Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Chủ động, tích cực làm việc với Bộ
Giao thông vận tải thúc đẩy tiến độ triển khai và hoàn thành dự án: Mở rộng quốc
lộ 1A đoạn qua địa phận tỉnh Phú Yên và Hầm đường bộ Đèo Cả trên quốc lộ 1A qua
hai tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa.
- Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ
kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm cảng bến, luồng vào cảng, giao thông đến cảng
và hệ thống dịch vụ hỗ trợ sau cảng, đáp ứng nhu cầu thông qua về hàng hóa xuất
nhập và nội địa, cụ thể: Nâng cấp Cảng tổng hợp Vũng Rô để tiếp nhận tàu có trọng
tải 5.000 DWT và Cảng biển Bãi Gốc có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ
50.000 ÷ 300.000 DWT.
- Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án
giao thông quan trọng như: Trục giao thông phía Tây nối các tỉnh Bình Định -
Phú Yên - Đắc Lăk; Tuyến tránh trú bão Sông Cầu - Đồng Xuân; Tuyến đường tránh
lũ, cứu hộ, cứu nạn Tuy An - Sơn Hòa; Tuyến đường tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn nối
các huyện Tây Hòa, Phú Hòa, thành phố Tuy Hòa và Tuy An; Tuyến đường bộ nối hai
tỉnh Phú Yên và Gia Lai, đoạn trên địa phận tỉnh Phú Yên; Tuyến đường giao
thông liên huyện Xuân Phước - Phú Hải; Đường nối quốc lộ 1A (Phú Khê) - đi Khu
công nghiệp Hòa Tâm (Phước Tân); Nâng cấp quốc lộ 25 và quốc lộ 29.
- Tham mưu UBND tỉnh đề nghị với
Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương sớm triển khai dự án Tuyến đường sắt đường
sắt Tuy Hòa - Tây Nguyên.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án bê
tông hóa đường giao thông nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
6.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tiến hành cân đối các nguồn lực đất
đai, tài nguyên và môi trường đảm bảo cho quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Tỉnh. Rà soát lại các thông số về môi trường, đặc biệt là vấn đề nước
biển dâng do tác động của trái đất ấm lên để phục vụ tổ chức điều chỉnh thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là tạo thuận lợi trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.
- Tham mưu UBND Tỉnh các giải pháp quản
lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm, nâng cao hiệu quả giá trị gia tăng, hạn chế xuất khẩu tài nguyên,
khoáng sản thô. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài
nguyên, khoáng sản gắn với các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện tốt các chương
trình chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan thiên
nhiên.
6.6. Các sở, ban ngành và địa phương
liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
vào hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này,
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quý II/2014 phải
xây dựng xong Kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả những
nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, địa phương
mình, để đảm bảo thực hiện thành công Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện,
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh.
2. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu
thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch, các sở
ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Kèm danh mục các nhiệm vụ
trọng tâm triển khai thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 21/4/2014 của UBND Tỉnh)
TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án tái cơ cấu
kinh tế ngành Công nghiệp gắn với xuất khẩu
|
Sở Công Thương
|
2015
|
2
|
Điều chỉnh Quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Công Thương
|
2015
|
3
|
Xây dựng chính sách
khuyến công nghiệp trên địa bàn Tỉnh
|
Sở Công Thương
|
2014
|
4
|
Xây dựng Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Phú Yên đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Xây dựng
|
2015
|
5
|
Lập Quy hoạch chung xây
dựng đô thị Sơn Long
|
Sở Xây dựng
|
2015
|
6
|
Lập Quy hoạch chung xây
dựng đô thị Ô Loan
|
Sở Xây dựng
|
2017
|
7
|
Lập Quy hoạch chung xây
dựng đô thị Đồng Cam
|
Sở Xây dựng
|
2017
|
8
|
Xây dựng Đề án phát triển
thị trường bất động sản
|
Sở Xây dựng
|
2016
|
II
|
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động
thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2014
|
2
|
Xây dựng Chương trình
phát triển giống, cây trồng, vật nuôi chất lượng cao trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2014
|
3
|
Xây dựng Chương trình
khuyến nông, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, giống mới trong nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2014
|
4
|
Xây dựng Quy hoạch
chung xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
BQL Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên
|
2015
|
5
|
Xây dựng Đề án ứng phó biến
đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2015
|
6
|
Xây dựng Chương trình
phát triển cây cao su các huyện miền núi Sơn Hòa, Sông Hinh, Đồng Xuân
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2014
|
7
|
Xây dựng Đề án phát triển
giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2015
|
8
|
Xây dựng Mô hình trồng
mía tưới tiêu năng suất cao trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2014
|
9
|
Xây dựng Mô hình sản xuất
lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, hiệu quả cao
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2015
|
10
|
Xây dựng Mô hình phát
triển chăn nuôi đại gia xúc, chăn nuôi tập trung
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2015
|
11
|
Điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành thủy sản theo hướng bền vững
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2016
|
12
|
Đề án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên đất lúa một vụ tại thị xã Sông Cầu
|
UBND TX Sông Cầu
|
2015
|
III
|
THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH
|
|
|
1
|
Xây dựng Chương trình
giám sát hệ thống phân phối, chống hàng giả, an toàn thực phẩm và bảo vệ người
tiêu dùng
|
Sở Công Thương
|
2015
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020
|
Sở Công Thương
|
2016
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch Hỗ trợ
phát triển thị trường cho các sản phẩm ưu tiên, sản phẩm đặc trưng của Tỉnh
|
Sở Công Thương
|
2015
|
4
|
Xây dựng Đề án tạo nguồn
hàng thiết yếu đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường tỉnh Phú Yên
|
Sở Công Thương
|
2015
|
5
|
Xây dựng Chương trình
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu thời kỳ 2015-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Công Thương
|
2015
|
6
|
Xây dựng và đẩy mạnh thực
hiện các Chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hàng năm
|
7
|
Xây dựng và triển khai
nhiệm vụ liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh khu vực miền Trung
và Tây Nguyên
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hảng năm
|
8
|
Xây dựng Quy hoạch phát
triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn Tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2016
|
9
|
Xây dựng Đề án phát triển
du lịch nghỉ dưỡng biển
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2015
|
10
|
Xây dựng Chương trình
phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch
|
Sở Công Thương
|
2015
|
11
|
Xây dựng Đề án phát triển
dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2030
|
Sở Giao thông vận tải
|
2015
|
IV
|
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
|
|
|
1
|
Xây dựng Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
|
Sở Khoa học Công nghệ
|
2014
|
2
|
Xây dựng Chương trình
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghệ
cao
|
Sở Khoa học Công nghệ
|
2015
|
3
|
Xây dựng Đề án phát triển
dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ
|
Sở Khoa học Công nghệ
|
2015
|
V
|
BƯU CHINH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
|
|
|
1
|
Điều chỉnh Quy hoạch
bưu chính - viễn thông tỉnh Phú Yên đến năm 2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2015
|
2
|
Điều chỉnh Quy hoạch
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tỉnh Phú Yên đến năm 2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2015
|
VI
|
Y TẾ, GIÁO DỤC VÀ VIỆC LÀM
|
|
|
1
|
Xây dựng chính sách để giữ
và thu hút đội ngũ bác sĩ về công tác tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
2014
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch Phát
triển dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
2015
|
3
|
Xây dựng Chương trình vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Tỉnh
|
Sở Y tế
|
2015
|
4
|
Xây dựng Đề án Phát triển
thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
2015
|
5
|
Đề án xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin về nguồn lao động
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
2015
|
VII
|
ĐẦU TƯ
|
|
|
1
|
Điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2015
|
2
|
Xây dựng Đề án Đổi mới
và nâng cao hiệu quả đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư phát triển từ xã hội
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2015
|
3
|
Xây dựng Chính sách thu
hút trực tiếp đầu tư nước ngoài đối với các đối tác trọng điểm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2015
|
4
|
Xây dựng Đề án Danh mục
và phương thức vận động nguồn vốn ODA giai đoạn 2015-2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2015
|
5
|
Triển khai xúc tiến kêu
gọi đầu tư các dự án BOT, BT, BTO, PPP, BOO
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
6
|
Xây dựng Đề án không
gian phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2016
|
7
|
Xây dựng Chương trình
phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
2015
|
VIII
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG
|
|
|
1
|
Triển khai thực hiện
các dự án đầu tư theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/7/2011 của UBND Tỉnh và Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 24/12/2012 của UBND Tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
2014-2020
|