Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4723/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Hồng Hải
Ngày ban hành: 13/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4723/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 13 tháng 12 năm 2024

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025

Thực hiện Công văn số 6289/BNN-TY ngày 23/8/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc khẩn trương xây dựng Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025;

Để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra, góp phần ổn định, phát triển sản xuất và đảm bảo an toàn thực phẩm cho cộng đồng; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2025 như sau:

I. Mục tiêu, yêu cầu

1. Mục tiêu:

Chủ động ngăn chặn, phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do dịch bệnh xảy ra, đảm bảo cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Yêu cầu:

Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng, chống dịch bệnh; tổ chức giám sát, phát hiện sớm, chính xác, kịp thời tình hình dịch bệnh, sẵn sàng ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra. Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm bảo đảm đạt tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm phòng theo quy định.

II. Nội dung kế hoạch

1. Phòng bệnh gia súc, gia cầm khi chưa có dịch bệnh xảy ra:

a) Giám sát dịch bệnh chủ động:

- Tăng cường kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch từ tỉnh đến cơ sở. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại địa phương để sẵn sàng đối phó trong mọi tình huống khi có dịch bệnh xảy ra.

- Lấy mẫu kiểm tra để phát hiện kịp thời sự lưu hành của mầm bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đặc biệt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Lở mồm long móng, bệnh Viêm da nổi cục, bệnh Dại… và các bệnh mới phát sinh (nếu có); tổ chức các đợt giám sát sau tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin sau tiêm phòng.

- Tổ chức chẩn đoán xác minh, lấy mẫu xét nghiệm khi có gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh và có các biện pháp ngăn chặn, khống chế hiệu quả.

b) Tiêm phòng vắc xin:

- Thực hiện tốt các chương trình khống chế dịch bệnh của Trung ương và của tỉnh, trong đó tập trung chương trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng; tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Cúm gia cầm; tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò; tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò thuộc khu vực đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao (theo phụ lục 1, 2, 3 và 4 kèm theo Kế hoạch này).

- Danh mục các bệnh phải tiêm phòng bắt buộc thực hiện theo quy định tại mục 1, Phụ lục 07 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và các Thông tư sửa đổi, bổ sung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường:

- Hướng dẫn các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm các kỹ thuật, quy trình thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng, trại, môi trường chăn nuôi.

- Định kỳ thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường, chuồng trại chăn nuôi, cơ sở ấp nở, các chợ, điểm kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, khu vực buôn bán gia súc, gia cầm sống tại các chợ.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả các đợt tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

d) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

Thực hiện công tác kiểm dịch tại gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận chuyển động vật và sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm chưa qua kiểm dịch thú y.

Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm để kiểm soát dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở giết mổ, kinh doanh, mua bán, sơ chế động vật và sản phẩm động vật; các cơ sở ấp nở gia cầm, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm.

e) Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh:

- Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chăn nuôi thực hiện chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và đăng ký, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh; tổ chức thẩm định và chứng nhận các cơ sở, vùng đủ điều kiện theo quy định.

- Thực hiện quản lý, hướng dẫn, đánh giá định kỳ các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, vùng an toàn dịch bệnh gắn với các chuỗi sản phẩm chăn nuôi.

g) Quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y :

- Thực hiện quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 quy định về quản lý thuốc thú y và Thông tư số 13/2022/TT-BNNPTNT ngày 28/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư về quản lý thuốc thú y.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cửa hàng kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn quản lý. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

h) Thông tin, báo cáo: Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

2. Tổ chức ứng phó khi có dịch xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm

Thực hiện công bố dịch theo quy định của Luật Thú y. Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp. Tập trung thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các biện pháp để xử lý ổ dịch theo quy định.

a) Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng ổ dịch: Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường chăn nuôi của những hộ có gia súc, gia cầm mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn, khu phố, xã, phường, thị trấn) bảo đảm theo hướng dẫn của ngành chuyên môn.

b) Xử lý ổ dịch:

- Xử lý theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y đối với từng bệnh.

- Việc xử lý tiêu hủy, giết mổ bắt buộc gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục 06 hướng dẫn kỹ thuật tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh và sản phẩm động vật mắc bệnh ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên cạn.

c) Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y

- Lập các trạm, chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát vận chuyển gia súc, gia cầm; sản phẩm gia súc, gia cầm mẫn cảm với mầm bệnh, thực hiện vệ sinh tiêu độc phương tiện giao thông ra khỏi ổ dịch tại các đầu mối giao thông tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, chính quyền các cấp cùng cơ quan chuyên môn xác định vị trí lập các trạm, chốt ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

- Thành lập các tổ cơ động, kiểm tra liên ngành các cấp tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về phòng, chống dịch tại các địa phương nhất là đối với hoạt động mua bán, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm.

- Tạm dừng hoặc nghiêm cấm thực hiện việc vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm thuộc loài dễ mẫn cảm với dịch bệnh đang xảy ra tại địa phương.

d) Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch: Tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin bao vây, khống chế ổ dịch sau khi đã thực hiện xử lý gia súc, gia cầm mắc bệnh và sản phẩm gia súc, gia cầm mắc bệnh theo quy định. Loại vắc xin, quy trình tiêm phòng thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y.

e) Thông tin, báo cáo: Khi có dịch xảy ra, thực hiện chế độ báo cáo dịch hàng ngày về Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp bằng điện thoại và văn bản theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Giải pháp kỹ thuật:

a) Về tiêm phòng vắc xin: Xây dựng, tổ chức, triển khai kế hoạch tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80% số gia súc, gia cầm trong diện tiêm phòng.

b) Về giám sát dịch bệnh:

- Giám sát lâm sàng: Phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn gia súc, gia cầm mới nuôi, đàn gia súc, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, nhằm phát hiện sớm các ca bệnh, kịp thời khoanh vùng, xử lý dịch bệnh, hạn chế dịch bệnh lây lan.

- Giám sát lưu hành vi rút: Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các địa phương tổ chức giám sát lưu hành vi rút các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở một số vùng có nguy cơ cao. Mục đích để dự tính, dự báo sớm mầm bệnh, đặc biệt phục vụ phân tích chuyên sâu để phát hiện sự biến chủng của mầm bệnh giúp định hướng sử dụng vắc xin phù hợp, hiệu quả.

- Giám sát sau tiêm phòng: Nhằm đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc, gia cầm sau khi được tiêm vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Trường hợp tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đạt thấp, không bảo đảm phòng bệnh, cơ quan chuyên môn hướng dẫn cơ sở tổ chức tiêm phòng lại. Thời điểm lấy mẫu: Sau khi tiêm phòng vắc xin tối thiểu 21 ngày.

c) Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch:

- Khi có dịch xảy ra, tập trung thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các biện pháp để xử lý triệt để ổ dịch theo quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, quy định của Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Đối với từng bệnh cụ thể thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, các văn bản, thông tư sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

d) Về vệ sinh, khử trùng, tiêu độc: Thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật, các văn bản, thông tư sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

e) Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:

- Kiểm dịch vận chuyển: Thực hiện nghiêm các quy định về kiểm dịch vận chuyển quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn, các Thông tư chỉnh sửa, bổ sung và hướng dẫn, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y: Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh Thú y, các văn bản, thông tư sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

g) Về quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y, Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y và các văn bản, thông tư sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

h) Về xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật.

2. Công tác tuyên truyền, tập huấn:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các quy định trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm cho toàn thể nhân dân về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh đối với sản xuất và sức khỏe của con người; nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên, mọi người dân về trách nhiệm của chủ vật nuôi trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều nội dung, hình thức (họp thôn; in tờ rơi, băng rôn; phóng sự truyền thanh, truyền hình; bản tin trên báo và qua các trang mạng xã hội …) để tuyên truyền tới người chăn nuôi, các chủ trương, chính sách của Nhà nước về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.

- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống chăn nuôi, thú y từ tỉnh đến cơ sở và lực lượng trực tiếp tham gia tiêm phòng, giám sát, chẩn đoán, xác định dịch bệnh gia súc, gia cầm; người chăn nuôi nhận thức rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ vật nuôi với cộng đồng và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; cách nhận biết dấu hiệu của các loại dịch bệnh nguy hiểm.

- Kịp thời hướng dẫn, tập huấn, cung cấp thông tin cho người chăn nuôi và chính quyền địa phương về các bệnh mới phát sinh trên địa bàn.

IV. Kinh phí thực hiện

Từ nguồn kinh phí ngân sách tỉnh và ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi dự toán năm 2025 đã giao cho ngành, địa phương.

1. Ngân sách tỉnh: Bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm bao gồm các nội dung sau:

- Kinh phí mua thuốc sát trùng, trang thiết bị bảo hộ phục vụ phòng, chống dịch (triển khai các đợt tiêu độc, khử trùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động; các nơi có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh, các ổ dịch cũ, các ổ dịch mới phát sinh); kinh phí tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động, giám sát bị động, giám sát sau tiêm phòng.

- Kinh phí thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; kinh phí cho công tác kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống dịch bệnh động vật gia súc, gia cầm ở cấp tỉnh.

2. Ngân sách huyện: Đảm bảo kinh phí phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn tại địa phương gồm các nội dung sau:

- Kinh phí mua vắc xin phòng bệnh gồm: Vắc xin Lở mồm long móng trên trâu bò; vắc xin Viêm da nổi cục; vắc xin Cúm gia cầm và vắc xin Tụ huyết trùng đối với trâu bò của các hộ đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao.

Riêng đối với vắc xin Dịch tả lợn Châu Phi chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật vào danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 21/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên người chăn nuôi tự mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng dưới sự giám sát của cơ quan thú y.

- Kinh phí mua vắc xin dự phòng để phục vụ công tác chống dịch khi xãy ra dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên địa bàn

- Hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc, gia cầm buộc tiêu hủy do dịch bệnh nguy hiểm để khôi phục sản xuất chăn nuôi trên địa bàn.

- Kinh phí chi trả công tiêm phòng cho người trực tiếp tiêm phòng; kinh phí mua vật tư phục vụ công tác tiêm phòng; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; mua hóa chất dự phòng, chống dịch (thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng, vôi bột…).

- Kinh phí chi trả công tiêu hủy gia súc gia cầm mắc bệnh, trả công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch tại địa phương, các hoạt động kiểm tra, giám sát. Kinh phí hội nghị về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại địa phương.

- Kinh phí thông tin, tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; kinh phí cho công tác kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống dịch bệnh động vật gia súc, gia cầm ở cấp huyện.

V. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức, triển khai, kiểm tra việc thực hiện các nội dung phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và tiêm phòng vắc xin gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh; báo cáo kịp thời mọi diễn biến tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật, hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng chống dịch đúng quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025 trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, UBND các cấp thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện bảo vệ môi trường trong kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2025; chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các ngành có liên quan và các địa phương trong triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; thực hiện việc lấy mẫu giám sát, kiểm soát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các địa phương, các trang trại chăn nuôi xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh gia súc, gia cầm.

2. Công an tỉnh:

- Chỉ đạo các phòng chức năng và công an các địa phương phối hợp với UBND cấp huyện, các lực lượng chức năng kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tăng cường kiểm tra giám sát việc vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm từ các nơi khác vào tỉnh.

- Phối hợp với các ngành trong kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch động vật, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch động vật tạm thời trên Quốc lộ 1A khi có dịch xảy ra theo quyết định của UBND tỉnh.

3. Sở Y tế:

- Tăng cường giám sát phát hiện sớm những bệnh truyền nhiễm từ động vật lây lan sang người để kịp thời cấp cứu, điều trị, hạn chế thấp nhất tổn thất tính mạng và sức khỏe của người dân; cách ly, khoanh vùng xử lý triệt để không để dịch lây lan.

- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tỉnh khuyến cáo, hướng dẫn người dân các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm từ động vật lây lan sang người để tránh lây nhiễm cho con người, khuyến cáo người dân không ăn thịt gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh, gia cầm không rõ nguồn gốc, không được kiểm dịch.

4. Cục Quản lý thị trường tỉnh:

Chỉ đạo các Đội quản lý thị trường phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường.

5. Sở Tài chính:

Trên cơ sở dự toán năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền giao cho ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2025, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đầy đủ, kịp thời theo dự toán được giao.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy trình tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh và sản phẩm của động vật mắc bệnh trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đồng thời, yêu cầu các cơ sở thực hiện các biện pháp quản lý, xử lý chất thải theo quy định trong quá trình chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Thuận:

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về nguy cơ dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn vật nuôi như Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, Tai xanh trên lợn, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục trên trâu, bò; các kiến thức về phòng chống dịch; vận động người dân không giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm bệnh, chết và đặc biệt không sử dụng gia súc, gia cầm bệnh, chết để làm thực phẩm; chủ chăn nuôi tự giác khai báo ngay khi có gia súc, gia cầm bệnh, chết bất thường và phối hợp với cơ quan chức năng xử lý theo quy định.

8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh…):

Phối hợp với các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các hội viên, người chăn nuôi tích cực thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; vận động các hộ dân ở địa bàn có chăn nuôi hộ gia đình, trang trại, cơ sở giết mổ, buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm thực hiện nghiêm túc những quy định hướng dẫn của ngành thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.

9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn từ cấp huyện đến cấp xã khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn để phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên. Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025 tại địa phương.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; đồng thời vận động người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm thực hiện tốt các quy định về phòng, chống dịch; thường xuyên tổ chức vệ sinh môi trường, tiêu độc chuồng trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, khu vực buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm; chú trọng hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và vận động người chăn nuôi chấp hành các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật.

- Chỉ đạo UBND cấp xã nắm chắc tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tại địa phương (kể cả chim bồ câu, chim yến, chim cút, chim trĩ và chim cảnh); hướng dẫn các hộ chăn nuôi thực hiện các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về công tác phòng, chống dịch theo quy định của pháp luật về thú y.

- Giao trách nhiệm giám sát, phát hiện và báo dịch bệnh cho chính quyền cấp xã, phường, thị trấn, trưởng thôn để theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm tại địa phương tới từng hộ chăn nuôi để phản ảnh, thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh. Xử lý tiêu hủy ngay gia súc, gia cầm mắc bệnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y khi phát hiện gia súc, gia cầm mắc bệnh đầu tiên, không để lây lan ra diện rộng.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tăng cường kiểm tra việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm; kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp nhập gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm từ tỉnh khác vào tỉnh ta trái phép, không giấy chứng nhận kiểm dịch.

- Thành lập tổ công tác địa phương, trong đó có các lực lượng: Cơ quan quản lý thú y cấp huyện, Công an để tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; việc lưu thông gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm tại các chợ mua bán gia súc, gia cầm, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn.

- Bố trí ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định về phân cấp ngân sách hiện hành; đồng thời có phương án chuẩn bị đầy đủ về thuốc sát trùng tiêu độc, phương tiện, trang bị bảo hộ lao động, địa điểm tiêu hủy, huy động lực lượng tại chỗ để chủ động xử lý khi có dịch xảy ra hoặc thu giữ gia súc, gia cầm và các sản phẩm gia súc, gia cầm nhập vào tỉnh không rõ nguồn gốc tại các chốt kiểm soát.

- Triển khai có hiệu quả việc mua vắc xin từ nguồn ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán đã được UBND tỉnh giao cho huyện, thị xã, thành phố năm 2025; đồng thời, chỉ đạo các phòng ban có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai tốt các Kế hoạch tiêm phòng Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Tụ huyết trùng cho đàn trâu bò thuộc khu vực đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao theo đúng Kế hoạch này.

10. Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

Là lực lượng thường trực, nồng cốt triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh như sau:

10.1. Khi chưa có dịch:

- Phối hợp với UBND cấp huyện triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại các địa phương. Thành lập các tổ công tác để kiểm tra giám sát các cơ sở chăn nuôi, chợ mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm.

- Phối hợp với cơ quan được giao quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện tăng cường hoạt động trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Vận động cơ sở, hộ chăn nuôi thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn vật nuôi.

- Phối hợp với chính quyền cấp huyện, xã và thú y cơ sở thường xuyên thực hiện công tác giám sát dịch bệnh nhằm phát hiện sớm các ổ dịch để xử lý kịp thời không để dịch lây lan ra diện rộng.

- Phối hợp với chính quyền các địa phương triển khai công tác tiêu độc khử trùng định kỳ, đột xuất để hạn chế sự lưu hành của mầm bệnh.

- Thực hiện các chương trình khống chế dịch bệnh của Trung ương và của tỉnh; trong đó, tập trung Kế hoạch tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng; Kế hoạch tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Cúm gia cầm; Kế hoạch tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò và Kế hoạch tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò thuộc khu vực đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao.

- Thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật xuất tỉnh; tổ chức công tác thanh, kiểm tra công tác tiêm phòng vắc xin.

- Dự phòng hóa chất tiêu độc, khử trùng để thực hiện tiêu độc tại các vùng có ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao dễ xảy ra dịch bệnh và các đợt tiêu độc, khử trùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất.

10.2. Khi có dịch xảy ra:

- Phối hợp với các địa phương tổ chức lấy mẫu gửi phòng xét nghiệm để xác định chính xác tác nhân gây bệnh.

- Hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Tài chính tham mưu UBND cấp huyện công bố dịch theo quy định của Luật Thú y.

- Phối hợp với chính quyền địa phương triển khai các biện pháp chống dịch (lập chốt kiểm tra vận chuyển; xử lý gia súc, gia cầm mắc bệnh; tiêm phòng bao vây ổ dịch; triển khai vệ sinh tiêu độc, khử trùng; …).

- Kiểm tra, giám sát, thẩm định để đề nghị cấp có thẩm quyền công bố hết dịch theo quy định của Luật Thú y.

- Thực hiện công tác kiểm tra giám sát công tác tiêu độc khử trùng sau khi hết dịch.

- Định kỳ thứ 5 hàng tuần, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổng hợp, báo cáo nhanh phản ánh tình hình dịch bệnh Cúm gia cầm, Tai xanh, Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục và bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại các địa phương trên địa bàn tỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, chỉ đạo.

11. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, người tiêu thụ:

- Chủ động thực hiện các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Chủ động, tích cực tham gia triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, khi có chỉ đạo, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền; thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt xác động vật ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy gia súc, gia cầm bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Cục Thú y;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hải);
- Các đơn vị tại mục V Kế hoạch;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu VT, KT, Vân.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Hải

PHỤ LỤC 01:

KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG VẮC XIN PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4723/KH-UBND ngày 13/12/2024 của UBND tỉnh)

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan triển khai Kế hoạch tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh năm 2025 như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung:

Khống chế bệnh LMLM, giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh LMLM lây lan trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

Thực hiện các giải pháp phòng, chống bệnh LMLM theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong đo chú trọng công tác tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho 80% tổng đàn trâu bò tại các địa phương, chủ động giám sát dịch bệnh; khi có dịch bệnh xảy ra được kiểm soát, xử lý kịp thời; giảm số ổ dịch và số gia súc mắc bệnh, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

II. Các giải pháp thực hiện

1. Tiêm phòng vắc xin:

- Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò.

- Loại vắc xin: Căn cứ Công văn số 261/TY-DT ngày 30/01/2024 của Cục Thú y về việc cập nhật tình hình lưu hành vi rút Cúm gia cầm (CGC), Lở mồm long móng (LMLM), Viêm da nổi cục (VDNC) và khuyến cáo sử dụng vắc xin. Theo đó vắc xin LMLM để tiêm phòng cho trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là vắc xin đơn giá type O; yêu cầu vắc xin sử dụng chứa một hoặc kết hợp các kháng nguyên như: RAHO6/FMD/O-135; O 3039 và O Manisa; O1Campos; O/Mya98/XJ/2010 và O/GX/09-07; hoặc các kháng nguyên khác của vắc xin đã được cấp phép lưu hành và chứng minh hiệu quả tại thực địa.

Nhu cầu vắc xin tiêm phòng đợt I/2025: 146.200 liều.

Nhu cầu vắc xin tiêm phòng đợt II/2025: 146.200 liều.

Số lượng vắc xin của từng địa phương cụ thể như sau:

TT

Địa phương

Đợt I
(liều)

Đợt II
(liều)

Tổng 2 đợt
(liều)

01

Huyện Tuy Phong

12.000

12.000

24.000

02

Huyện Bắc Bình

48.000

48.000

96.000

03

Huyện Hàm Thuận Bắc

36.000

36.000

72.000

04

Huyện Hàm Thuận Nam

13.850

13.850

27.700

05

Thành phố Phan Thiết

1.500

1.500

3.000

06

Huyện Hàm Tân

10.500

10.500

21.000

07

Thị xã La Gi

4.500

4.500

9.000

08

Huyện Đức Linh

10.000

10.000

20.000

09

Huyện Tánh Linh

9.500

9.500

19.000

10

Huyện Phú Quý

350

350

700

Tổng cộng

146.200

146.200

292.400

- Thời gian tiêm phòng: 02 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng.

Lần 1: tháng 4 - 5/2025.

Lần 2: tháng 10 - 11/2025.

Căn cứ điều kiện chăn nuôi, thời tiết, đặc điểm sản xuất các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể cho phù hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác tiêm phòng.

2. Giám sát dịch bệnh và lưu hành virus:

- Giám sát lâm sàng phát hiện bệnh (giám sát bị động).

- Giám sát chủ động phát hiện và xác định tỷ lệ lưu hành virus LMLM.

- Giám sát huyết thanh học sau tiêm phòng.

3. Các giải pháp khác:

- Cử cán bộ đi đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển, giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng như: quản lý thị trường, công an và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ.

- Việc giết mổ gia súc được thực hiện theo quy trình kiểm soát giết mổ động vật, theo các quy định hiện hành và quy định của Luật Thú y.

III. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác tiêm phòng LMLM năm 2025 theo kế hoạch được tỉnh phê duyệt.

2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

- Hướng dẫn các địa phương chủng loại vắc xin cần phải mua để thực hiện tiêm phòng.

- Tổ chức thực hiện các giải pháp của Kế hoạch để công tác phòng, chống dịch LMLM có hiệu quả.

3. UBND cấp huyện:

- Chỉ đạo phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể tiêm phòng vắc xin LMLM trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, trong đó có kinh phí mua vắc xin LMLM và kinh phí cho người trực tiếp tiêm phòng vắc xin trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

- Tổ chức mua vắc xin từ nguồn ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán đã được UBND tỉnh giao cho huyện, thị xã, thành phố năm 2025 và phân bổ, cung cấp cho các xã, phường, thị trấn theo kế hoạch đã được UBND cấp huyện phê duyệt để tổ chức tiêm phòng.

- Chỉ đạo các phòng, đơn vị cấp huyện và chính quyền cấp xã tổ chức công tác tiêm phòng đúng kế hoạch.

4. UBND cấp xã:

- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có chăn nuôi đăng ký kê khai để tiêm phòng.

- Tổ chức tiếp nhận, phân bổ vắc xin và huy động lực lượng thú y và cán bộ thôn, xóm thực hiện tiêm phòng đúng thời gian; lập danh sách báo cáo theo mẫu quy định./.

PHỤ LỤC 02:

KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG VẮC XIN TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU, BÒ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MIỀN NÚI, VÙNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4723/KH-UBND ngày 13/12/2024 của UBND tỉnh)

I. Mục tiêu

Khống chế bệnh Tụ huyết trùng trên đàn trâu, bò của bà con đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao một cách bền vững nhằm phát triển đàn trâu, bò; góp phần giúp bà con ổn định cuộc sống. Qua đó, giảm thiểu nguy cơ phát sinh các ổ dịch tụ huyết trùng trâu bò, không để xảy ra các ổ dịch lớn, lây lan diện rộng.

II. Đối tượng và phạm vi tiêm phòng

1. Đối tượng tiêm phòng:

Đàn trâu, bò của hộ chăn nuôi thuộc các xã thuần dân tộc và các thôn xen ghép:

- Huyện Tuy Phong (xã Phan Dũng, thôn dân tộc xã Phong Phú);

- Huyện Bắc Bình (xã Phan Sơn, xã Phan Lâm, xã Phan Điền, xã Phan Tiến);

- Huyện Hàm Thuận Bắc (xã Đông Giang, xã Đông Tiến, xã La Dạ, thôn Ku Kê xã Thuận Minh, thôn Dân Hiệp xã Thuận Hòa);

- Huyện Hàm Thuận Nam (xã Hàm Cần, xã Mỹ Thạnh);

- Huyện Hàm Tân (thôn dân tộc xã Tân Hà, thôn dân tộc xã Tân Đức, thôn dân tộc xã Sông Phan, thôn dân tộc xã Tân Xuân);

- Huyện Tánh Linh (xã La Ngâu, xã Măng Tố, thôn dân tộc xã Đức Bình, thôn Đồng Me và thôn Bàu Chim xã Đức Thuận, khu phố Trà Cụ và khu phố Tân Thành thị trấn Lạc Tánh, thôn dân tộc xã Suối Kiết, thôn dân tộc xã Gia Huynh, thôn 5 xã Đức Phú);

- Huyện Đức Linh (thôn dân tộc xã Trà Tân, thôn dân tộc xã Đức Hạnh, thôn dân tộc xã Mê Pu).

2. Phạm vi tiêm phòng:

Dự kiến số lượng lượt trâu bò tiêm phòng từng địa phương như sau:

TT

Địa phương

Số lượt trâu bò tiêm phòng (con)

Nhu cầu vắc xin (liều)

01

Tuy Phong

1.700

1.700

02

Bắc Bình

6.500

6.500

03

Hàm Thuận Bắc

5.500

5.500

04

Hàm Thuận Nam

2.500

2.500

05

Hàm Tân

1.600

1.600

06

Tánh Linh

3.500

3.500

07

Đức Linh

700

700

Tổng cộng

22.000

22.000

III. Giám sát sau tiêm phòng

Thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

Theo dõi, hướng dẫn chuyên môn cho các địa phương thực hiện công tác tiêm phòng; giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn trâu bò trước, trong và sau khi tiêm phòng.

2. UBND cấp huyện:

- Tổ chức mua vắc xin từ nguồn ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán đã được UBND tỉnh giao cho các địa phương năm 2025 và phân bổ cho các xã miền núi, vùng cao.

- Chỉ đạo phòng, đơn vị cấp huyện và chính quyền cấp xã tổ chức công tác tiêm phòng đúng kế hoạch.

3. UBND cấp xã:

- Đề nghị bà con đồng bào dân tộc miền núi, vùng cao có chăn nuôi trâu bò đăng ký kê khai để tiêm phòng.

- Tổ chức tiếp nhận, phân bổ vắc xin và huy động lực lượng thú y và cán bộ thôn, xóm thực hiện tiêm phòng đúng thời gian; lập danh sách báo cáo theo mẫu quy định./.

PHỤ LỤC 03:

KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG VẮC XIN CÚM GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4723/KH-UBND ngày 13/12/2024 của UBND tỉnh)

I. Mục tiêu

Khống chế bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao một cách bền vững nhằm phát triển chăn nuôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Qua đó giảm thiểu nguy cơ phát sinh các ổ dịch Cúm gia cầm, không để xảy ra các ổ dịch lớn, lây lan diện rộng từ đó giảm thiểu các trường hợp bệnh cúm gia cầm lây sang người.

II. Kế hoạch tiêm phòng

Các địa phương chủ động triển khai tiêm phòng thường xuyên theo các tháng, theo đó những đàn gia cầm được nuôi mới và đến tuổi tiêm phòng, đàn hết miễn dịch và đến kỳ tiêm phòng nhắc lại sẽ được rà soát và tổ chức tiêm theo quy định.

III. Đối tượng và phạm vi tiêm phòng

1. Đối tượng tiêm phòng:

Gia cầm các loại bao gồm gà, vịt, ngan đẻ trứng giống, trứng thương phẩm, nuôi lấy thịt.

2. Phạm vi tiêm phòng:

Dự kiến số lượt gia cầm tiêm phòng từng địa phương như sau:

TT

Địa phương

Số lượt gia cầm tiêm phòng (con)

Vịt

01

Phan Thiết

30.000

30.000

02

Tuy Phong

30.000

25.000

03

Bắc Bình

20.000

30.000

04

Hàm Thuận Bắc

50.000

230.000

05

Hàm Thuận Nam

5.000

15.000

06

La Gi

15.000

20.000

07

Hàm Tân

20.000

8.000

8

Tánh linh

160.000

240.000

09

Đức Linh

10.000

200.000

10

Phú Quý

6.000

2.000

Tổng cộng

346.000

800.000

IV. Nhu cầu vắc xin

TT

Huyện, thị xã, thành phố

Số lượt gia cầm tiêm phòng năm 2025 (con)

Nhu cầu vắc xin (liều/0.5ml)

Vịt

Tổng cộng

01

Phan Thiết

30.000

30.000

60.000

90.000

02

Tuy Phong

30.000

25.000

55.000

80.000

03

Bắc Bình

20.000

30.000

50.000

50.000

04

Hàm Thuận Bắc

50.000

230.000

280.000

400.000

05

Hàm Thuận Nam

5.000

15.000

20.000

35.000

06

Lagi

15.000

20.000

35.000

45.000

07

Hàm Tân

20.000

8.000

28.000

30.000

08

Tánh Linh

160.000

240.000

400.000

540.000

09

Đức Linh

10.000

200.000

210.000

400.000

10

Phú Quý

6.000

2.000

8.000

10.000

Tổng cộng

346.000

800.000

1.146.000

1.680.000

* Ghi chú: Gà tiêm 1 liều/0.5ml; vịt từ 2-5 tuần tiêm 1 liều/0.5ml, vịt từ 5 tuần trở lên tiêm 1 liều/1 ml.

Thời gian tiêm phòng: 2 lần tiêm phòng/năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng. Căn cứ điều kiện chăn nuôi, thời tiết, đặc điểm sản xuất của các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể cho phù hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả công tác tiêm phòng.

V. Giám sát sau tiêm phòng

Thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Quy định chung:

Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm chỉ có kết quả trên cơ sở tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch như vệ sinh, tiêu độc, khử trùng; an toàn sinh học; quản lý việc ấp nở, chăn nuôi thủy cầm; kiểm soát vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ gia cầm và sản phẩm gia cầm.

Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm phải đảm bảo đúng kỹ thuật (cách tiêm, nơi tiêm, liều tiêm), đúng thời gian quy định, đủ số mũi tiêm,... nếu không tuân thủ sẽ gây hậu quả xấu là dịch vẫn xảy ra và tăng nguy cơ biến đổi vi rút.

2. Trách nhiệm cụ thể

2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với UBND cấp huyện triển khai công tác tiêm phòng Cúm gia cầm năm 2025.

2.2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

Theo dõi, hướng dẫn chuyên môn cho các địa phương thực hiện tiêm phòng, giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn gia cầm trước, trong và sau khi tiêm phòng.

2.3. UBND cấp huyện:

- Chỉ đạo phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, trong đó có kinh phí mua vắc xin CGC và kinh phí cho người trực tiếp tiêm phòng vắc xin trình UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

- Tổ chức mua vắc xin từ nguồn ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán đã được UBND tỉnh giao cho huyện, thị xã, thành phố năm 2025 và phân bổ cho các xã (phường, thị trấn) theo kế hoạch đã được UBND cấp huyện phê duyệt để tổ chức tiêm phòng.

- Chỉ đạo phòng, đơn vị cấp huyện và chính quyền cấp xã tổ chức công tác tiêm phòng đúng kế hoạch.

2.4. UBND cấp xã:

- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có chăn nuôi gia cầm đăng ký kê khai để tiêm phòng.

- Tổ chức tiếp nhận, phân bổ vắc xin và huy động lực lượng thú y và cán bộ thôn, xóm thực hiện tiêm phòng đúng thời gian; lập danh sách báo cáo theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.

PHỤ LỤC 04:

KẾ HOẠCH TIÊM PHÒNG VẮC XIN PHÒNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4723/KH-UBND ngày 13/12/2024 của UBND tỉnh)

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh năm 2025 như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung:

Giảm thiểu nguy cơ xâm nhiễm bệnh VDNC vào địa bàn tỉnh, chủ động giám sát, phát hiện sớm và xử lý triệt để các ổ dịch mới phát sinh, không để lây lan trên diện rộng.

2. Mục tiêu cụ thể:

Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) trên toàn địa bàn tỉnh tại thời điểm tiêm phòng.

II. Giải pháp thực hiện

1. Nguyên tắc chung:

Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.

2. Đối tượng tiêm vắc xin:

Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.

3. Phạm vi và thời điểm tiêm vắc xin:

- Hằng năm, tổ chức 1 đợt tiêm phòng chính vào tháng 4 -5 (thời điểm trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.

- Khi có dịch bệnh xảy ra, UBND cấp huyện tổ chức rà soát và tổ chức tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.

4. Sử dụng, bảo quản vắc xin:

- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp cùng chính quyền các địa phương tổ chức tập huấn cho người đi tiêm về kỹ thuật tiêm và việc bảo quản vắc xin VDNC được phép lưu hành tại Việt Nam; tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.

- Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau tiêm phòng.

Dự kiến số lượng trâu bò tiêm phòng từng địa phương như sau:

TT

Địa phương

Số trâu, bò tiêm phòng (con)

Nhu cầu vắc xin (liều)

01

Huyện Tuy Phong

12.000

12.000

02

Huyện Bắc Bình

48.000

48.000

03

Huyện Hàm Thuận Bắc

36.000

36.000

04

Huyện Hàm Thuận Nam

13.850

13.850

05

Thành phố Phan Thiết

1.500

1.500

06

Huyện Hàm Tân

10.500

10.500

07

Thị xã La Gi

4.500

4.500

08

Huyện Đức Linh

10.000

10.000

09

Huyện Tánh Linh

9.500

9.500

10

Huyện Phú Quý

350

350

Tổng cộng

146.200

146.200

III. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai công tác tiêm phòng vắc xin VDNC năm 2025 theo kế hoạch được phê duyệt.

2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

Theo dõi, hướng dẫn chuyên môn cho các địa phương thực hiện công tác tiêm phòng; giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn trâu bò trước, trong và sau khi tiêm phòng.

3. UBND cấp huyện:

- Chỉ đạo phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể tiêm phòng vắc xin VDNC trên địa bàn và kinh phí phục vụ công tác tiêm phòng trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.

- Tổ chức mua vắc xin từ nguồn ngân sách của địa phương trong phạm vi dự toán đã được UBND tỉnh giao cho huyện, thị xã, thành phố năm 2025 và phân bổ cho các xã (phường, thị trấn) theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt để tổ chức tiêm phòng.

- Chỉ đạo phòng, đơn vị cấp huyện và chính quyền cấp xã tổ chức công tác tiêm phòng đúng kế hoạch.

4. UBND cấp xã:

- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có chăn nuôi đăng ký kê khai để tiêm phòng.

- Tổ chức tiếp nhận, phân bổ vắc xin và huy động lực lượng thú y và cán bộ thôn, xóm thực hiện tiêm phòng đúng thời gian; lập danh sách báo cáo theo mẫu quy định./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 4723/KH-UBND ngày 13/12/2024 phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.241.191
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!