ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 415/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 23
tháng 10 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2025-2030
I. SỰ CẦN
THIẾT
Đối với sản phẩm bất kỳ, uy tín
thương hiệu đóng vai trò quan trọng. Về cơ bản, thương hiệu đáp ứng mục đích nhận
diện để đơn giản hóa về việc xử lý sản phẩm hoặc truy xuất nguồn gốc sản phẩm
cho doanh nghiệp, hợp tác xã... Thương hiệu cho phép tổ chức, cá nhân bảo vệ hợp
pháp những đặc điểm và hình thức đặc trưng riêng có của sản phẩm. Thương hiệu
có thể được bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ dưới dạng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, đem lại tư cách hợp pháp cho người sở hữu thương
hiệu. Các quyền sở hữu trí tuệ này đảm bảo rằng tổ chức, cá nhân có thể đầu tư
một cách an toàn cho thương hiệu và thu lợi nhuận.
Lào Cai là tỉnh có tiềm năng về
sản xuất nông nghiệp, nhưng đang đứng trước nhiều khó khăn về tiêu thụ hàng hoá
nông sản làm cho giá nông sản không ổn định, có xu hướng giảm và ảnh hưởng đến
thu nhập của nông dân. Trong khi ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng rõ
nét với tần suất thiên tai ngày càng dày, mức độ nghiêm trọng và quy mô ngày
càng lớn, tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân đòi hỏi
trong tương lai nông nghiệp phải nâng cao vị thế cạnh tranh trên cơ sở nâng cao
chất lượng, giá trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Đặc biệt, đối với
các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh đang gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu
thụ và giá cả không ổn định.
Hiện nay một số thương hiệu
nông sản của Lào Cai đã được thị trường biết đến như: Gạo séng cù, tương ớt Mường
Khương, Mận Tam Hoa Bắc Hà, Rau ôn đới, cá nước lạnh Sa Pa…. Tuy nhiên trong thời
gian qua, việc xây dựng thương hiệu cho các loại nông sản này chưa được đầu tư
và phát triển đúng mức, xây dựng và phát triển chỉ dừng lại ở việc tổ chức tập
huấn, hội thảo và sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, VietGAP, hữu cơ (với diện
tích còn rất hạn chế) và truyền thông đại chúng chỉ dừng lại ở quảng bá trên
các phương tiện thông tin, báo đài địa phương. Việc xây dựng và phát triển
thương hiệu đòi hỏi sự đầu tư và phát triển thỏa đáng, tính nhất quán, sự bền bỉ
và lâu dài. Đa phần các doanh nghiệp đều cho rằng, thương hiệu đóng vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh, là tài sản vô hình có giá trị
lớn nhất của doanh nghiệp,… Tuy nhiên, mới chỉ có một số ít doanh nghiệp hiểu
được rằng xây dựng thương hiệu cần bắt đầu từ đâu, số còn lại đều rất lúng túng
khi đưa ra một kế hoạch phát triển thương hiệu. Do vậy, thương hiệu của các địa
phương, các doanh nghiệp hiện nay mới chỉ dừng ở mức độ để phân biệt chứ chưa
được thương mại hoá. Thực trạng này xuất phát từ nhận thức của chính các doanh
nghiệp, cho rằng việc có một cái tên, một logo đẹp, được đăng ký bảo hộ là hoàn
thành việc xây dựng thương hiệu nhưng thực chất việc xây dựng, phát triển
thương hiệu là phải làm cho cái tên đó trở lên có ý nghĩa, có tác động mạnh tới
tâm lý và hành vi của người tiêu dùng và quan trọng hơn, phải có giá trị thương
mại. Đây là công việc lâu dài, mang tính chiến lược của doanh nghiệp, bao gồm
việc định hướng chiến lược cho hệ thống thương hiệu, việc quảng bá và định vị
thương hiệu và các hệ thống quản lý nhằm bảo vệ và phát triển thương hiệu.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh
của nông sản Lào Cai cần có sự đồng bộ đề xuất và thực hiện các giải pháp cũng
như sự quyết tâm và động lực của các cấp, các ngành có liên quan và cộng đồng
doanh nghiệp, các nhà sản xuất nông sản tại địa phương. Đặc biệt, xây dựng và
phát triển thương hiệu cho các loại nông sản chủ lực và tiềm năng của tỉnh là
vô cùng cần thiết và cấp bách để Lào Cai ngày càng tiến sâu hơn trong quá trình
hội nhập.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Xây dựng thương hiệu nông sản
dưới hình thức bảo hộ nhãn hiệu như: Chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn
hiệu tập thể mang tên địa danh cho các sản phẩm đặc thù của tỉnh Lào Cai nhằm mục
tiêu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông sản của tỉnh tại thị trường
trong và ngoài nước. Đồng thời khai thác, quản lý và phát triển có hiệu quả
nhãn hiệu sản phẩm. Từ đó, có chiến lược phát triển quảng bá các đặc sản tiềm
năng của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai đồng bộ từ các cấp,
các ngành, các địa phương đến các doanh nghiệp và Nhân dân trong việc thực hiện
Kế hoạch phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2025 - 2030.
- Phân bổ nguồn lực hỗ trợ thực
hiện hoạt động phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có trọng tâm, trọng
điểm; tập trung tổ chức phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực, có tiềm
năng và thế mạnh của tỉnh.
III. THỰC TRẠNG
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÁC SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI
1. Kết quả
xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản tỉnh Lào Cai
Trong những năm qua, việc xây dựng
và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Lào Cai được triển
khai qua nhiều hình thức và đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Về hoạt động phát triển
tài sản trí tuệ đối với sản phẩm nông nghiệp: Tính đến thời điểm hiện tại,
Lào Cai có 405 văn bằng sở hữu công nghiệp được bảo hộ ở trong nước còn thời hạn,
trong đó có 401 nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý (51 nhãn hiệu tập thể, 17 nhãn hiệu
chứng nhận, 02 chỉ dẫn địa lý mang địa danh của tỉnh còn lại 331 nhãn hiệu
thông thường không mang địa danh) và 04 kiểu dáng công nghiệp.
Trong 401 nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý được cấp văn bằng, Lào Cai có gần 100 nhãn hiệu bảo hộ cho sản phẩm nông nghiệp
của tỉnh. Trong đó, có 40 sản phẩm nông nghiệp mang địa danh được Bộ KH&CN,
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ xây dựng và đã được bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý như: Mận Bắc Hà, rau Bắc Hà, Quýt Mường Khương, chè Ô long Cao Sơn, bưởi Múc
Bảo Thắng, cá nước lạnh Sa Pa, vịt bầu Nghĩa Đô, thịt trâu sấy Bảo Yên, cá nước
lạnh Bát Xát, vịt cổ nhung xanh Văn Bàn, chỉ dẫn địa lý Thẩm Dương cho sản phẩm
gạo nếp huyện Văn Bàn, chỉ dẫn địa lý Mường Khương - Bát Xát cho sản phẩm gạo
Séng Cù của tỉnh Lào Cai,… Hiện tại, tỉnh đang hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu và
phát triển chỉ dẫn địa lý cho 17 sản phẩm như: Hồng không hạt Bảo Hà, rau an
toàn Bảo Thắng, lợn đen Văn Bàn, cốm Bắc Hà, bánh chưng đen Bắc Hà, cá nước lạnh
Văn Bàn, thanh long ruột đỏ Bảo Yên, chuối ngự Hồng Cam…
Đến nay, các nhãn hiệu sản phẩm
hàng hóa nông sản của tỉnh được bảo hộ đang duy trì, bước đầu phát triển, được
các tổ chức, cá nhân sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Nhãn hiệu được in lên
bao bì, tem, nhãn dán lên sản phẩm, in trên phương tiện quảng bá để tuyên truyền
sản phẩm tới người tiêu dùng và trở thành hàng hóa được nhiều người biết đến
mang sức cạnh tranh lớn trên thị trường trong và ngoài tỉnh, mang lại giá trị
kinh tế do chênh lệch giá bán sau khi có nhãn hiệu cho địa phương mỗi năm hàng
chục tỷ đồng, như năm 2023: Nhãn hiệu Mận Bắc Hà khoảng 6 tỷ (giá tăng trung
bình 2.000 đ/1kg x 3.000.000 kg/năm (320 ha cho thu ho ạch) = 6 tỷ đồng/năm);
nhãn hiệu tập thể Su su Sa Pa trên 3,6 tỷ đồng/năm (giá tăng trung bình 500
đ/1kg x 7.300.000 kg/năm (120 ha) = 3,6 tỷ/năm); nhãn hiệu vịt bầu Nghĩa Đô sau
khi có nhãn hiệu giá tăng trung bình từ 5.000-6.000 đ/con; nhãn hiệu tập thể
Quýt Mường Khương được thị trường biết đến, đưa vào các siêu thị lớn Hà Nội, có
đầu ra ổn định, giá tăng từ 1.000 - 2.000đ/kg... Các sản phẩm được bảo hộ như dứa
Mường Khương, Hoàng Sin Cô Bát Xát đã tạo niềm tin cho người tiêu dùng; uy tín,
chất lượng sản phẩm nâng lên và đã được các nhà máy, công ty lớn như công ty Cổ
phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao Ninh Bình và Công ty Cổ phần thực phẩm Á
Châu thu mua dứa Mường Khương đưa vào nhà máy chế biến thành nước ép dứa, thạch
dứa. Củ Hoàng Sin Cô được Công ty TNHH Long Hải đứng ra liên kết, ký hợp đồng
bao tiêu sản phẩm với số lượng lớn để chế biến thành nước giải khát; chè Ô long
Cao Sơn có thương hiệu được cấp cho Công ty TNHH một thành viên Mường Hoa sử dụng
nhãn hiệu đã thu mua chè cho bà con, thực hiện chế biến gắn nhãn hiệu đưa sản
phẩm xuất khẩu sang thị trường Đài Loan, công ty đầu tư giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật sinh học và hướng dẫn bà con áp dụng đúng kỹ thuật vào sản xuất
chè Ô long đảm bảo nguyên liệu sản phẩm để duy trì phát triển nhãn hiệu tập thể
“Chè Ô long Cao Sơn” được bảo hộ...Hiện các nhãn hiệu sản phẩm được hỗ trợ bảo
hộ vẫn đang tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả, nâng cao giá bán mang lại giá
trị kinh tế cao.
(Có
biểu 1: Danh mục các sản phẩm nông nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ kèm theo)
- Về hoạt động thông tin,
tuyên truyền và ứng dụng công nghệ thông tin quảng bá thương hiệu nông sản: Xây
dựng các video, phóng sự tuyên truyền, nâng cao nhận thức người tiêu dùng trong
nước” đối với sản phẩm nông sản của Lào Cai như: Cá nước lạnh, tương ớt Mường
Khương; Chuối Lào Cai…
Triển khai các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số trong việc phát triển thương hiệu, xây dựng
hình ảnh sản phẩm: (i) Duy trì, vận hành Sàn Thương mại điện tử tỉnh Lào Cai,
đã duy trì và hỗ trợ 135 gian hàng với 397 sản phẩm của các đơn vị đăng tải;
(i) Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp tham gia Hệ thống minh bạch thông tin truy
xuất nguồn gốc điện tử nông sản với 107 doanh nghiệp/hợp tác xã với 331 dòng sản
phẩm được minh bạch thông tin, rõ nguồn gốc xuất xứ và Hệ thống hỗ trợ xúc tiến
thương mại các sản phẩm nông nghiệp với 233 doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia
đình, cá nhân và 431 sản phẩm tham gia Hệ thống hỗ trợ xúc tiến thương mại.
- Về hoạt động quảng bá, xúc
tiến thương mại nông sản: Từ năm 2020 đến nay, các đơn vị trên địa bàn tỉnh
đã triển khai một số hoạt động XTTM góp phần xây dựng và quảng bá thương hiệu
cho các nông sản thông qua việc tham gia các hội chợ, triển lãm hay tổ chức các
tuần lễ, tuần hàng, hội chợ về sản phẩm nông sản và sản phẩm OCOP của tỉnh Lào
Cai nhiều sản phẩm nông sản đặc trưng và các sản phẩm OCOP của tỉnh Lào Cai được
quảng bá, giới thiệu đến người tiêu dùng trong và ngoài nước. Một số chương
trình tiêu biểu đã được triển khai có thế kể đến như: ( 1) Hội chợ “Nông nghiệp
và các sản phẩm OCOP khu vực phía Bắc” tỉnh Lào Cai năm 2020 (2) Tuần lễ giao
thương xúc tiến tiêu thụ mận Tam Hoa Bắc Hà - Lào Cai, Vải Thiều Bắc Giang và
Xoài Sơn La tại thành phố Lào Cai; (3) Tuần lễ quảng bá thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm vùng dân tộc thiểu số và miền núi; (4) Tuần lễ nhận diện nông sản an toàn
và sản phẩm OCOP của tỉnh Lào Cai tại thành phố Hà Nội được tổ chức hàng năm…
Thông qua các hoạt động XTTM đã
phần nào quảng bá sản phẩm đặc hữu có thế mạnh của tỉnh Lào Cai đến thị trường
trong nước nhằm nâng cao thương hiệu các sản phẩm nông sản của tỉnh; hỗ trợ
giúp các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất có cơ hội tìm kiếm đối tác hợp tác tiêu
thụ sản phẩm; xây dựng, hình thành được các kênh phân phối ổn định cho các sản
phẩm của tỉnh Lào Cai.
- Về kết quả phát triển sản
phẩm OCOP của địa phương:
Đến hết năm 2023, trên địa bàn
tỉnh có 205 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên, trong đó 95,2 % sản phẩm 3 sao;
4,8% sản phẩm 4 sao. Đã có 102 chủ thể OCOP, trong đó có 51,8% là HTX, 8,4 % là
doanh nghiệp, 33 % là cơ sở sản xuất/hộ kinh doanh, còn lại là các Tổ hợp tác.
2. Đánh giá
chung
2.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, được sự quan
tâm chỉ đạo định hướng của các cấp chính quyền địa phương, công tác xây dựng và
phát triển thương hiệu nông sản tỉnh Lào Cai cũng đã có những bước tiến đáng kể.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh
đã nhận thức được lợi ích do thương hiệu sản phẩm mang lại và đã có những biện
pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm. Đa số các cơ sở sản xuất
cho rằng thương hiệu mạnh tạo lợi thế cạnh tranh khi đưa sản phẩm ra thị trường.
Với nhận thức đó, một số cơ sở sản xuất kinh doanh đã chủ động, mạnh dạn đầu tư
chi phí mua sắm trang thiết bị, nhà xưởng, nâng cao kỹ thuật chế biến nhằm thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó, chất lượng, sự nổi tiếng và tính độc
đáo của sản phẩm ngày càng được nâng cao, được nhiều người biết đến.
- Một số thương hiệu nông sản
đã từng bước được tiếp cận và hướng tới nhiều đối tượng khác nhau, đã đáp ứng
được nhu cầu của đông đảo người tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng, đem lại
nguồn lợi kinh tế cho cả người sản xuất kinh doanh và góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
- Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, các cơ sở sản xuất kinh doanh đã dần thay đổi tư duy làm
ăn, cùng nhau hợp tác để mở rộng sản xuất, tăng cường tiếp cận thị trường trong
và ngoài nước.
2.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được,
quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh
Lào Cai còn gặp một số khó khăn và hạn chế sau:
- Tuy một số cơ sở nhận thức
đúng về lợi ích thương hiệu sản phẩm, nhưng vẫn còn mơ hồ về khái niệm thương hiệu.
Đa số các cơ sở sản xuất không biết quy trình xây dựng thương hiệu sản phẩm, một
số ít cơ sở biết được quy trình đăng ký thông qua các khoá đào tạo hoặc qua
Internet do các khoá đào tạo được mở rất ít, số lượng người tham gia bị hạn chế.
- Việc xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn gặp một số khó khăn
như: Vốn, hiểu biết về quy trình đăng ký thương hiệu, thông tin thị trường,
tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, trình độ quản lý... Thực tế cho thấy với sự hạn
chế về vốn kinh doanh, các hộ không có điều kiện đầu tư cho công tác xây dựng
và quảng bá thương hiệu; trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của các chủ cơ
sở còn ở mức thấp, đa số các chủ cơ sở không được đào tạo kiến thức về quản trị
kinh doanh, dẫn đến thiếu một chiến lược marketing hoàn chỉnh cho sản phẩm của
mình.
- Với điều kiện về đất đai, thời
tiết đặc thù của tỉnh Lào Cai, nhiều sản phẩm có sản lượng hàng năm tương đối lớn,
chất lượng sản phẩm có những đặc điểm riêng biệt cho nên được xem là đặc sản tại
Lào Cai. Tuy nhiên sản xuất kinh doanh các sản phẩm chưa mang tính hàng hoá
cao, chưa được đầu tư hỗ trợ phát triển mạnh.
- Một điểm yếu lớn nhất của hệ
thống sản xuất kinh doanh sản phẩm chính là sự liên kết. Việc nhiều người tham gia
sản xuất với quy mô khác nhau, nhỏ lẻ dẫn đến không đảm bảo được nguồn cung cấp
lớn cũng như vấn đề kiểm soát chất lượng. Từ đó khả năng xây dựng thương hiệu
cũng rất khó khăn.
- Trong thời gian qua, tỉnh Lào
Cai cũng có nhiều chính sách hỗ trợ cho việc phát triển sản xuất các sản phẩm,
tuy nhiên kinh phí đầu tư cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm
nông nghiệp còn hạn hẹp. Các chính sách hỗ trợ chủ yếu tập trung vào: hỗ trợ vật
tư, phân bón để tạo nguyên liệu đầu vào... Một số chính sách quan trọng như: hướng
dẫn đăng ký xây dựng thương hiệu, cung cấp thông tin thị trường và quảng bá, giới
thiệu sản phẩm ít được quan tâm. Hiệu quả của các chính sách hỗ trợ còn thấp.
- Việc khai thác, phát triển
các nhãn hiệu sản phẩm nông sản còn yếu, chưa đồng đều; một số chủ sở hữu nhãn
hiệu chưa tích cực, sâu sát, quan tâm đúng mức và hiểu hết lợi ích, giá trị của
việc khai thác, phát triển nhãn hiệu để xây dựng thương hiệu sản phẩm nên làm
lãng phí tài sản trí tuệ.
- Thiếu vùng sản xuất tập trung
để có nguồn nguyên liệu đủ lớn và ổn định về chất lượng gắn với mã số vùng
nuôi, trồng, truy xuất nguồn gốc làm cơ sở cung ứng hàng hóa thường xuyên, ổn định
về khối lượng, chất lượng cho người tiêu dùng; Nhãn hiệu sản phẩm được bảo hộ
nhưng sản phẩm phát triển manh mún, với số lượng ít nên chưa thực sự trở thành
hàng hóa chủ lực. Nhiều sản phẩm chưa thực hiện quản lý tốt chất lượng, chưa được
sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và theo đúng quy trình kỹ thuật,
chưa có công nghệ chế biến, bảo quản nên chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu
không đồng đều và chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường, ảnh hưởng đến uy tín
nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
- Quản lý và phát triển thương
hiệu: Phát triển thương hiệu nông sản còn yếu, thiếu chủ thể có năng lực để quản
lý; Việc duy trì và phát triển thương hiệu sản phẩm sau khi được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ còn bị xem nhẹ, không duy trì được vùng nguyên liệu sản xuất. Trên
thực tế, nhiều sản phẩm nông sản sau khi có nhãn hiệu được bảo hộ sở hữu trí tuệ
lại chưa được khai thác sử dụng, chưa phát huy được giá trị để phát triển thành
thương hiệu như chỉ dẫn địa lý Thẩm Dương cho sản phẩm gạo nếp huyện Văn Bàn.
- Công tác quảng bá, xúc tiến
thương mại: Còn hạn chế trong việc tổ chức truyền thông, quảng bá thường xuyên
các dấu hiệu nhận diện nhãn hiệu, thương hiệu bằng các cách thức đa dạng gắn với
các sự kiện, lễ hội, giao lưu văn hóa, trình diễn ẩm thực, thực phẩm... Vì vậy,
cần hỗ trợ nguồn kinh phí riêng, đặc thù cho các chương trình quảng bá, xúc tiến
thương hiệu sản phẩm nông sản.
- Một số sản phẩm nông sản có
nhãn hiệu chưa có HTX, Doanh nghiệp bao tiêu, thu mua nên đầu ra sản phẩm chưa
có và việc triển khai dán tem nhãn, bao bì cho sản phẩm nông sản được bảo hộ
nhãn hiệu còn hạn chế. Người dân bán tự do ra ngoài thị trường làm giảm giá trị
nhãn hiệu và ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung, thương hiệu sản phẩm
là tập hợp của nhiều yếu tố: chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng, uy tín và nhiều
nhân tố khác do khách hàng cảm nhận. Do đó, để có thương hiệu mạnh nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, các cơ sở sản xuất kinh
doanh cần có những giải pháp tác động một cách đồng bộ vào các yếu tố tạo nên
thương hiệu sản phẩm. Đồng thời cần có sự hỗ trợ tích cực và thường xuyên, liên
tục, lâu dài của các cơ quan chuyên môn, chính quyền địa phương các cấp trong
việc xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm chủ
lực có thế mạnh.
IV. NỘI DUNG
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2025 -
2030.
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Góp phần thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển
bền vững. Thiết lập xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm nông sản của địa
phương, của doanh nghiệp, góp phần xây dựng thương hiệu nông sản của Lào Cai
nói riêng và cả nước nói chung;
- Thúc đẩy mở rộng vùng nguyên
liệu, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, chuỗi cung ứng. Ứng dụng khoa học công
nghệ về giống, kỹ thuật, chế biến, bảo quản, đóng gói và phân phối tiếp thị. Định
hướng những giá trị trên thị trường, xây dựng và duy trì lòng tin doanh nghiệp,
người tiêu dùng đối với sản phẩm bằng chất lượng của sản phẩm, uy tín của doanh
nghiệp, của địa phương và sự đảm bảo của nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội cho người dân;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò và giá trị thương hiệu; hướng dẫn, trang bị kiến thức, tư vấn
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu cho các THT, HTX, doanh nghiệp liên quan đến sản
xuất và thu mua nông sản thông qua các cuộc tập huấn, hội thảo hoặc chuyên đề…
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh xây dựng, quản trị và phát triển thương hiệu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo sự tin cậy về chất lượng đối với sản phẩm hàng hóa của các
doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước, phù hợp với các điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm hướng đến sản xuất, kinh doanh
bền vững; mở rộng thị trường và phân phối sản phẩm. Tập trung phát triển các sản
phẩm đạt chất lượng phục vụ thị trường xuất khẩu.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị các sản phẩm nông sản
sau khi được xây dựng và phát triển thương hiệu tăng khoảng 10 -15% so với trước
khi có thương hiệu sản phẩm;
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm cho các đối tượng liên quan trên địa
bàn tỉnh tham gia.
- Tổ chức các cuộc hội thảo tìm
giải pháp phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Phát triển thương hiệu cho tối
thiểu 20 sản phẩm nông sản đã được cấp văn bằng bảo hộ ở trong nước.
- Xây dựng phóng sự, chuyên mục
về xây dựng và phát triển thương hiệu, tối thiểu 01 phóng sự/ một sản phẩm được
xây dựng thương hiệu; tổ chức các hội nghị, hội thảo về xây dựng, quản lý và
phát triển thương hiệu, chia sẻ kỹ năng maketing cho các cơ sở sản xuất, tổ hợp
tác, HTX, doanh nghiệp và diễn đàn kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm nông sản
của địa phương tại các tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước nhằm quảng bá
thương hiệu nông sản Lào Cai; biên tập tài liệu, sổ tay tuyên truyền và hướng dẫn
về sở hữu trí tuệ.
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu chứng nhận cho ít nhất 15 sản phẩm, 01 chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm
chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề và sản phẩm OCOP của
tỉnh để phục vụ phát triển thương hiệu nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp thiết kế mẫu
mã, bao bì, đóng gói.
- Tư vấn chiến lược quản trị, kế
hoạch xây dựng khai thác thương hiệu cho các sản phẩm của tỉnh và thí điểm thực
hiện hoạt động truyền thông nhằm tăng độ nhận biết, sự yêu mến và tạo độ phủ
thương hiệu tới người tiêu dùng, đồng thời củng cố vị thế thương hiệu trên thị
trường;
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thị trường trong nước thông qua các hoạt động kết nối cung cầu, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thương mại điện tử. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu thông qua xây dựng
các ấn phẩm, catalog…giới thiệu về thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp và
thông tin trên báo, đài.
2. Nội
dung xây dựng và phát triển thương hiệu
2.1. Phát triển vùng nguyên
liệu sản xuất hàng hóa các sản phẩm chủ lực, tiềm năng đủ lớn phục vụ phát triển
thương hiệu sản phẩm
Đến năm 2030, tiếp tục duy trì
và thâm canh tăng năng suất, đảm bảo mật độ cây chè 8.800 ha, sản lượng đạt
93.000 tấn, giá trị đạt 1.100 tỷ đồng. Cây chuối: Duy trì diện tích chuối hàng
hóa đạt 2.500 ha, sản lượng 55.000 tấn, giá trị đạt 275 tỷ đồng. Cây dứa: duy
trì ổn định diện tích 2.500 ha, sản lượng 63.000 tấn, giá trị đạt 500 tỷ đồng.
Cây ăn quả ôn đới: Đến năm 2030 diện tích đạt khoảng 5.200 ha, trong đó diện
tích cho thu hoạch 5.100 ha, sản lượng ước đạt 30.000 tấn, giá trị đạt 900 tỷ đồng.
Cây dược liệu: Tiếp tục ổn định diện tích dược liệu hiện có, tập trung bảo tồn
các loại cây dược liệu bản địa để phát triển thành các sản phẩm OCOP địa phương
gắn với phát triển du lịch; diện tích quế 66.000 ha; tổng đàn lợn đạt 1.000.000
con…
2.2. Xây dựng và phát triển
thương hiệu
2.2.1. Đối với sản phẩm đã được
cấp văn bằng bảo hộ (đã được cấp: Nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ
dẫn địa lý)
Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu đối với sản phẩm đã được cấp văn bằng bảo hộ, bao gồm các hoạt
động:
- Tổ chức thu thập thông tin,
rà soát, thống kê thực trạng các sản phẩm đã được cấp cấp nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý, chứng nhận hữu cơ, VietGAP… nhãn hiệu, bao
bì sản phẩm đã có, đánh giá những mặt mạnh, yếu và đề xuất phát huy, cải tiến,
sửa đổi cho phù hợp hơn với thị hiếu và nhu cầu của thị trường.
- Tư vấn thiết kế nhận
diện thương hiệu (logo, slogan, bao bì, nhãn mác…), bao gồm: Hỗ trợ thuê tư vấn
thiết kế mẫu mã, bao bì, đóng gói; Hỗ trợ In ấn, sản xuất bao bì, tem nhãn đưa
vào ứng dụng thực tế; Hỗ trợ, hướng dẫn đăng ký mã vùng trồng, mã số mã vạch;
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, kết nối tiêu thụ website, zalo...;
- Hỗ trợ phát triển thương hiệu
nông sản qua hoạt động kết nối cung cầu, liên kết và tiêu thụ sản phẩm, giới
thiệu và tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Lựa chọn sản phẩm nông sản đã
được cấp văng bằng bảo hộ để xây dựng và phát triển thương hiệu: Trên cơ sở các
sản phẩm nông sản đã được cấp văn bằng bảo hộ, tổ chức đánh giá nhu cầu xây dựng
thương hiệu nông sản của các địa phương, lựa chọn các sản phẩm để xây dựng và
phát triển thương hiệu, trong đó tập trung một số sản phẩm như:
+ Sản phẩm chè: Tập trung hỗ trợ
xây dựng, phát triển thương hiệu cho vùng chè hữu cơ, chè cổ thụ, chè olong… tại
Bắc Hà; Mường Khương, Bát Xát, Bảo Yên, Sa Pa, thành phố Lào Cai.
+ Sản phẩm chuối: Hỗ trợ xây dựng,
phát triển thương hiệu cho các vùng sản xuất chuối tập trung tại huyện Bát Xát,
Mường Khương, Bảo Thắng, Bảo Yên. Đồng thời, xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm chế biến từ chuối (chuối sấy dẻo, tinh bột chuối, sợi chuối,...).
+ Sản phẩm dược liệu: Tập trung
xây dựng, phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chế biến từ dược liệu, có lợi
thế cạnh tranh như: Atiso, cát cánh, xuyên khung, chùa dù, cây thuốc tắm người
dao, gừng dại (gừng tía), tía tô,...;
+ Sản phẩm quế: Tập trung phát
triển thương hiệu sản phẩm Quế hữu cơ mang thương hiệu sản phẩm Quốc gia. Hỗ trợ,
hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến khai thác chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sản phẩm
tinh dầu quế, vỏ quế, bột quế cho các bên liên qua trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Sản phẩm tiềm năng và sản phẩm
được chứng nhận đạt sao OCOP: Lựa chọn tối thiểu 10 sản phẩm nông sản đặc trưng
vùng miền để xây dựng phát triển thương hiệu như: Cá nước lạnh; Cây ăn quả ôn đới
(lê VH6, mận Tam Hoa, mận Tả Van); quýt Mường Khương; Hồng không hạt Bảo Yên,…
2.2.2. Đối với các sản phẩm
chưa được cấp văn bằng bảo hộ (chưa được cấp: Nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận, chỉ dẫn địa lý).
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho
sản phẩm nông sản chưa được cấp văn bằng bảo hộ, bao gồm các hoạt động: Hỗ trợ
xây dựng nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận cho 15 sản phẩm nông sản, hỗ
trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý cho 01 sản phẩm và Tư vấn đăng ký quyền sở hữu trí
tuệ; xây dựng phóng sự tư liệu để giới thiệu sản phẩm nông sản; Hỗ trợ, đăng ký
mã vùng trồng, mã số mã vạch cho sản phẩm; tạo Qrcode truy xuất nguồn gốc sản
phẩm, kết nối tiêu thụ website, zalo, facebook...; Hỗ trợ thiết kế, in ấn bao
bì, tem nhãn, đóng gói cho sản phẩm.
Tập trung mở rộng mô hình sản
xuất, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, chuỗi cung ứng. Ứng dụng khoa học công
nghệ về giống, kỹ thuật, chế biến, bảo quản, đóng gói và phân phối tiếp thị;
xây dựng và duy trì lòng tin của doanh nghiệp, người tiêu dùng đối với sản phẩm
bằng chất lượng của sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp, của địa phương và sự đảm
bảo của nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội cho người dân;
Tuyên truyền và phổ biến kiến
thức về vai trò và giá trị thương hiệu cho các doanh nghiệp, HTX liên quan đến
sản xuất và thu mua nông sản thông qua các cuộc tập huấn, hội thảo hoặc chuyên
đề.
(Có
Biểu 2: Danh mục dự kiến hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản
giai đoạn 2025 - 2030 kèm theo)
2.3. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến về thương hiệu sản phẩm
Tuyên truyền và phổ biến kiến
thức về vai trò và giá trị thương hiệu cho các doanh nghiệp, HTX liên quan đến
sản xuất và thu mua nông sản thông qua việc tổ chức cuộc hội nghị, hội thảo,
đào tạo, tập huấn về xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu;
Xây dựng phóng sự, chuyên mục
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ và các nội dung có liên quan
phát triển thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng tài liệu, ấn phẩm, tờ
rơi, áp phích, cẩm nang, catalog, sổ tay… tuyên truyền, quảng bá sản phẩm và hướng
dẫn về sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, mã số, mã vạch…
2.4. Hỗ trợ nâng cao chất lượng
sản phẩm và chuẩn hóa quy trình chế biến, bảo quản để phục vụ công tác xây dựng
thương hiệu nông sản
Tổ chức xây dựng và hình thành
các doanh nghiệp, HTX liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm; áp dụng
các quy trình thực hành sản xuất tốt đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đối
với sản phẩm xây dựng thương hiệu.
Hỗ trợ chuyển giao quy trình và
xây dựng mô hình chế biến nông lâm thủy sản đối với các sản phẩm chủ lực, sản
phẩm tiềm năng và sản phẩm OCOP của tỉnh.
2.5. Nâng cao năng lực cho
các chủ sở hữu, đơn vị tổ chức quản lý sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu nông sản
và xúc tiến thương mại
Tổ chức lớp tập huấn nâng cao kỹ
năng xây dựng và phát triển thương hiệu cho cán bộ quản lý và doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh nông sản trong tỉnh.
Tổ chức Hội thảo tìm giải pháp
xây dựng phát triển thương hiệu sản phẩm.
Tổ chức hội nghị, hội thảo chia
sẻ kỹ năng maketing và thông tin sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, tổ hợp tác,
HTX, doanh nghiệp.
2.6. Quảng bá và xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm
2.6.1. Xây dựng hệ thống
phân phối nông sản nhằm phát triển thương hiệu
Xây dựng, nhân rộng và phát triển
các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, nông sản đặc trưng của tỉnh; Duy trì
các điểm giới thiệu và bán sản phẩm nông sản hiện có.
Tuyên truyền, quảng bá về điểm
giới thiệu và bán sản phẩm nông sản trên các phương tiện truyền thông.
2.6.2. Phát triển thị trường
trong và ngoài nước
Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn
đàn kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm nông sản của địa phương tại các tỉnh,
thành phố trên địa bàn cả nước;
Tổ chức đoàn giao thương xúc tiến
tiêu thụ các sản phẩm nông sản.
2.6.3. Quảng bá và phát triển
thương hiệu
Tổ chức hoạt động tuyên truyền,
quảng bá các sản phẩm có thương hiệu của tỉnh tới người tiêu dùng; nhân rộng
các mô hình kinh doanh phân phối sản phẩm có thương hiệu trên địa bàn tỉnh và
trên thị trường trong nước.
Giới thiệu các sản phẩm có
thương hiệu tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh; thiết kế các ấn phẩm, tờ
rơi giới thiệu sản phẩm,... quảng bá, giới thiệu các sản phẩm trên website của
tỉnh.
Tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm;
Tổ chức Lễ hội, Festival quảng
bá thương hiệu các sản phẩm nông sản an toàn, sản phẩm OCOP của tỉnh.
Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thị trường trong nước thông qua các hoạt động kết nối cung cầu, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thương mại điện tử. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu thông qua xây dựng
các ấn phẩm, video clip về thương hiệu của doanh nghiệp và thông tin trên báo,
đài.
3. Giải
pháp thực hiện
- Về cơ chế chính sách: Rà
soát, bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp thực tiễn nhằm khuyến khích và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp, HTX đăng ký xây dựng thương hiệu và đầu tư phát triển
sản phẩm, thương hiệu hướng đến phân phối rộng khắp trong nước và xuất khẩu;
Tăng cường định hướng doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu trong nước
cũng như quốc tế.
- Về công tác thông tin,
tuyên truyền: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc xây dựng và phát
triển thương hiệu nông sản đặc sản của địa phương. Mỗi tổ chức, cá nhân nhận thức
được việc xây dựng thương hiệu cho các nông sản đặc sản là trách nhiệm chung của
toàn xã hội, không phải của một ngành, địa phương hay tổ chức nào. Theo đó, cần
có định hướng phát triển đồng bộ trên cả ba trụ cột: (1) Xây dựng sản phẩm chất
lượng; (2) Có doanh nghiệp tốt, tham gia với quy mô lớn; (3) Có hệ sinh thái tốt
để thương hiệu phát triển.
- Về tổ chức sản xuất và
phát triển vùng nguyên liệu: Quy hoạch vùng sản xuất và thiết lập các vùng
chuyên canh sản xuất kết hợp với công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, đầu tư
trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất và chế biến các sản phẩm nông
nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đồng thời phải tiến hành chuyên môn
hóa trong sản xuất và chuyên môn hóa trong lưu thông.
Hỗ trợ công tác nghiên cứu, khảo
nghiệm, chuyển giao nhanh các quy trình sản xuất tiên tiến, thiết lập các hệ thống
cung cấp giống, vật tư đầu vào chất lượng, dịch vụ hậu cần sản xuất đạt tiêu
chuẩn, thực hiện đồng bộ quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn, truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nông sản.
Tăng cường mối liên kết bốn nhà
để xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản. Trong đó, nhà nông cần bảo đảm
quy trình sản xuất, được hướng dẫn kỹ thuật canh tác; Nhà nước có nhiều chương
trình hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; nhà khoa học tiếp tục
nghiên cứu giống mới chất lượng cao, đề nghị quy trình thực hiện sau thu hoạch
một cách khoa học; nhà doanh nghiệp cam kết thực hiện hợp đồng bao tiêu sản phẩm
với giá hợp lý cho nhà nông.
- Về hoạt động quản lý và
phát triển tài sản trí tuệ đối với sản phẩm nông nghiệp: Rà soát, định hướng
chọn lựa các sản phẩm có thế mạnh để tổ chức và đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ với
hình thức phù hợp cho từng thương hiệu nông sản địa phương; xây dựng hình ảnh đặc
trưng của thương hiệu gắn liền với giá trị về lịch sử và đặc thù địa phương; lồng
ghép các chương trình dự án phát triển thương hiệu để tăng cường hỗ trợ, tư vấn,
hướng dẫn, nâng cao năng lực để đăng ký về sở hữu trí tuệ, đăng ký và phát triển
thương hiệu địa phương, trong đó tập trung vào các thị trường xuất khẩu trọng
điểm. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm phải được thực hiện đồng
thời cả ở 3 cấp độ: thương hiệu quốc gia, thương hiệu vùng miền, địa phương và
thương hiệu doanh nghiệp.
- Xúc tiến thương mại và
phát triển thị trường: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để định hướng
sản xuất. Đẩy mạnh các hoạt động, chương trình xúc tiến thương mại như tổ chức,
tham gia các hội chợ triển lãm, quảng bá, giới thiệu thương hiệu nông sản Lào
Cai; đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá sản phẩm trên các tạp chí, báo, ấn phẩm
trong và ngoài nước.
- Xây dựng các quy chuẩn cho
sản phẩm nhằm bảo đảm về tính minh bạch của quy trình sản xuất: Nông sản muốn
nhập khẩu vào các thị trường ngày càng khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản,… cần phải
chứng minh rõ nguồn gốc, cơ sở sản xuất, quy trình chế biến,… Do đó, việc xây dựng
các quy chuẩn cho sản phẩm đặc biệt là các sản phẩm đặc thù mang tính địa
phương nhằm bảo đảm về tính minh bạch của quy trình sản xuất chính là giấy
thông hành cần thiết cho việc xuất khẩu nông sản.
- Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã: Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản phải chủ động
trong việc tiếp nhận thông tin, nhận thức đúng được vai trò, tầm quan trọng của
việc xây dựng thương hiệu thông qua các phương tiện truyền thông như internet,
truyền hình, báo, tạp chí…; Đầu tư cho máy móc, trang thiết bị hiện đại kết hợp
với áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, tăng thêm giá trị cho hàng nông sản.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã dự toán kinh phí thực hiện theo từng giai đoạn (có các phụ biểu
kèm theo). Giao Sở Tài chính thẩm định, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét theo quy định.
Tổng kinh phí Sở Nông nghiệp
và PTNT khái toán: 50.010 triệu đồng
- Nguồn ngân sách: 43.110 triệu
đồng.
+ Nguồn Sự nghiệp Khoa học của tỉnh:
21.600 triệu đồng (đã được phê duyệt tại Quyết định 1246/QĐ-UBND , ngày
24/5/2023 của UBND tỉnh, ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh
Lào Cai đến năm 2030)
+ Nguồn Chương trình MTQG NTM:
14.080 triệu đồng;
+ Nguồn ngân sách tỉnh khác:
7.430 triệu đồng;
- Nguồn doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân: 6.900 triệu đồng.
(Có
Biểu 3, 4: Dự toán tổng hợp và phân kỳ thực hiện kèm theo)
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch Phát triển thương hiệu sản phẩm
nông nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2025 - 2030;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
hàng năm, kinh phí thực hiện trình cấp thẩm quyền phê duyệt để triển khai tổ chức
thực hiện;
- Rà soát, bổ sung quy hoạch
vùng sản xuất sản phẩm đã và đang xây dựng thương hiệu cho phù hợp nhằm duy trì
và phát triển thương hiệu bền vững; phát triển vùng nguyên liệu hàng hóa tập
trung có chất lượng được chứng nhận đạt các tiêu chuẩn tiên tiến (VietGAP, hữu
cơ, HACCP, ISO 22000...) được cấp mã số vùng trồng gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao giá trị nông sản phục vụ công tác xây dựng thương hiệu.
- Chỉ đạo việc ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân xây dựng và duy trì chuỗi sản xuất cung ứng sản phẩm an toàn áp dụng
quy trình quản lý chất lượng tiên tiến đối với các sản phẩm xây dựng và phát
triển thương hiệu.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, vận động xây dựng và phát triển thương hiệu bằng nhiều hình thức
như: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về thương hiệu, tuyên truyền, hỗ trợ xây dựng
và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, hướng tới
việc tạo nên những thương hiệu mạnh cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh tham gia
chương trình thương hiệu quốc gia.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện
hiệu quả các chương trình xây dựng duy trì và phát triển thương hiệu nông lâm
thuỷ sản, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại của ngành hàng nông sản;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách tiêu
thụ và phát triển thương mại nông - lâm - thuỷ sản;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
thực hiện, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Công thương
- Quy hoạch, xây dựng, triển
khai tổ chức khu vực bán nông sản an toàn tại các chợ hiện hữu. Xúc tiến thương
mại, liên kết, tìm kiếm các nhà phân phối hỗ trợ tiêu thụ nông sản.
- Xây dựng, nhân rộng và phát
triển các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, nông sản đặc trưng của tỉnh;
Duy trì các điểm giới thiệu và bán sản phẩm nông sản hiện có; Tuyên truyền, quảng
bá về điểm giới thiệu và bán sản phẩm nông sản trên các phương tiện truyền
thông.
- Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn
các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản đẩy mạnh xúc tiến
thương mại trên nền tảng số, phát triển thương mại đa kênh theo phương thức mới.
3. Sở Khoa học và công nghệ
- Chủ trì phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành có liên quan hướng dẫn các
thủ tục chuyên ngành về đăng ký, xây dựng, phát triển tài sản trí tuệ, thương
hiệu nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý…;
- Nâng cao nhận thức cho
các doanh nghiệp, HTX…về bảo hộ sở hữu trí tuệ như: sáng chế, áp dụng công nghệ,
trong sản xuất, trong kinh doanh.
- Chủ động triển khai các nội
dung đã được phê duyệt tại Quyết định 1246/QĐ- UBND, ngày 24/5/2023 về việc ban
hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lào Cai đến năm 2030. Đặc biệt
là thực hiện Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận cho 15 sản
phẩm nông sản, Hỗ trợ xây dựng 01 chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm trong nước và Hỗ
trợ đăng ký nảo hộ nhãn hiệu ở nước ngoài cho sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Nhằm phục vụ công tác phát triển thương hiệu sản phẩm nông nghiệp giai đoạn
2025 - 2030;
- Đẩy mạnh hoạt động phát huy
sáng kiến, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ,
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh;
thiết kế, tư vấn thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Tư vấn hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh trong việc tạo dựng, xác lập quyền, khai thác và bảo vệ
tài sản sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở
hữu trí tuệ. Phối hợp các đơn vị xây dựng tài liệu, sổ tay tuyên truyền và hướng
dẫn về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, mã số, mã vạch và tổ chức thu thập thông tin,
thống kê thực trạng các nhãn hiệu, bao bì sản phẩm đã được bảo hộ và đề suất giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ.
4. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, phân bổ kinh phí ngân sách Nhà nước thực
hiện chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cấp phát, sử dụng kinh
phí và thanh quyết toán theo quy định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng năm, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn ngân sách tỉnh
đảm bảo kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch.
Hỗ trợ các doanh nghiệp thông
qua các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại. Duy trì và phát huy hiệu
quả sàn giao dịch thương mại điện tử. Xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm và kênh
phân phối từ sản xuất đến tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
6. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức tuyên truyền để người
dân hiểu và tích cực tham gia. Hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế hợp
tác, hợp tác xã và trang trại ứng dụng đồng bộ, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật
mới, tham gia tốt vào thị trường.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện và giới thiệu các đặc sản nông sản có thể mạnh của địa phương để
xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản đặc trưng của địa phương. Xây dựng
và củng cố hoạt động các tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã đủ mạnh để tham
gia thực hiện Kế hoạch.
- Lồng ghép các chương trình
xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất. Vận động các doanh nghiệp hợp đồng
liên kết sản xuất, gia công và tiêu thụ nông sản.
- Hỗ trợ cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện vay vốn tín dụng phát triển sản xuất, xây dựng thương hiệu các
loại sản phẩm chủ lực.
7. Các Hội , Hiệp hội doanh
nghi ệp trên địa bàn tỉnh: Phối hợp với các đơn vị có liên quan vận động
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng và phát triển thương hiệu.
8. Các cơ quan thông tin đại
chúng địa phương (Báo Lào Cai , Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai , Cổng
thông tin điện tử tỉnh…): Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ thông qua các phóng sự,
chuyên mục về sở hữu trí tuệ và phát triển thương hiệu.
9. Các sở, ngành có liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT thực hiện các nội dung có liên quan đến việc triển khai thực
hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc,
các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT. UBND tỉnh;
- Các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
- Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lào Cai;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- LĐVPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|