ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
415/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 13 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN
2022 - 2030
Căn cứ Luật Thú y 2015;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNN
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn và Thông tư số 09/2021/TT-BNN ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống
bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”;
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai bệnh
Viêm da nổi cục (VDNC) lần đầu tiên xảy ra từ ngày 15/4/2021 đến ngày 23/6/2021
tại 44 hộ, 18 thôn, ban, tổ dân phố của 12 xã, phường, thị trấn thuộc huyện Văn
Bàn, Bảo Yên, Mường Khương, Bảo Thắng, Si Ma Cai, thị xã Sa Pa và thành phố Lào
Cai, làm 63 con bò mắc bệnh; thực hiện tiêu hủy 05 con bò mắc bệnh, khối lượng
tiêu hủy 990 kg. Nguyên nhân: Do người dân mua trâu, bò mang mầm bệnh về chăn
nuôi làm phát sinh dịch bệnh.
Để phòng, chống bệnh VDNC, Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò,
giai đoạn 2022 - 2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kiểm soát, khống chế thành công dịch
bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn toàn tỉnh; góp phần bảo đảm an toàn thực
phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của cả nước.
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên
80% tổng đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và
kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC dưới 20 thôn, bản trong năm
2022, hàng năm giảm 20% số thôn, bản có dịch và số gia súc mắc bệnh VDNC so với
năm liền kề trước đó.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh. Kiểm dịch, kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ
bên ngoài vào Lào Cai.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Kế hoạch đồng bộ,
hiệu quả, đảm bảo đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan khác hiện hành.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng
cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất
trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc
đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của
nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC
và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời điểm
tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi địa giới hành chính cấp huyện và huyện liền kề xung quanh địa phương có
dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa
phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và
vào thời điểm 1 - 2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với
trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa
phương cân thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn
trâu, bò chưa được tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được
phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc
xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Chủ động phòng
bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử
trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm
không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và PTNT.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan
chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết
mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với
người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn
nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của
nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ
truyền bệnh.
3. Giám sát
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, cơ quan thú y cấp huyện,
thú y viên cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò,
sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cáo Chi cục chăn nuôi
và Thú y, chính quyền cơ sở để xử lý theo quy định; cơ quan thú y thực hiện việc
lấy mẫu để xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh
theo quy định.
- Hàng năm, căn cứ tình hình dịch bệnh,
Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh
phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa
phương có nguy cơ cao, địa bàn đã từng có dịch bệnh VDNC.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ dịch
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y và cơ
quan thú y cấp huyện tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò
có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò
mắc bệnh VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh
VDNC.
- UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, phối
hợp cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị
nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm các thông tin liên quan
trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện dấu
hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm
soát ổ dịch.
c) Giám sát sau tiêm phòng
Chủ cơ sở chăn nuôi, cơ quan thú y cấp
huyện, thú y viên cấp xã theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện
trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác
nhân gây bệnh.
4. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC từ nước ngoài vào Lào Cai
- Thực hiện kiểm dịch trâu, bò, sản
phẩm từ trâu, bò nhập khẩu theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y, bảo đảm không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm từ nước ngoài vào
Lào Cai.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm
các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp trâu, bò, sản phẩm từ
trâu, bò qua biên giới.
b) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
trong nước
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp
chặt chẽ với các ngành liên quan, UBND cấp xã để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối
với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu,
bò nhập tỉnh theo quy định.
- Các Trạm/Chốt kiểm dịch động vật, Tố
kiếm dịch lưu động (khi được thành lập) thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn tỉnh; tiêu độc khử
trùng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt
động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh,
không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển,
giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Trâu, bò được phép vận chuyển ra khỏi
địa bàn tỉnh khi đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21
ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh VDNC và thực hiện đầy đủ các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch theo quy định.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện
thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một cửa
điện tử; thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu
gia súc theo quy định; xây dựng hệ thống trực tuyến thu thập, quản lý dữ liệu vận
chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Cục Thú y.
c) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết
mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại điểm giết mổ, cơ sở giết mổ, thực hiện các
biện pháp xử lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò,
sản phẩm trâu, bò.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch
xây dựng, quản lý các cơ sở giết mổ gia súc tập trung, cơ sở giết mổ quy mô nhỏ;
tăng cường công tác kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực
hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý
ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan thú y, nhân viên thú y cấp xã và chính quyền cơ sở.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan thú y cấp tỉnh, cấp huyện
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Hướng dẫn chính quyền cấp huyện, cấp
xã lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch,
vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật
Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp
quản lý, kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn
chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện
vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu
để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức phòng,
chống dịch bệnh theo quy định.
6. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với cơ sở có nhu cầu xuất khẩu
động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu, quy định của quốc
tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là cơ sở chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch
bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và yêu cầu của các nước nhập
khẩu.
7. Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ bệnh VDNC, vắc xin VDNC
- Tổ chức nghiên cứu về dịch tễ, thu
thập mẫu bệnh phẩm gửi Phòng thí nghiệm thuộc Cục Thú y để nghiên cứu các đặc
tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền, kháng nguyên, khả năng gây bệnh và
khả năng truyền lây của vi rút VDNC.
- Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị
có đủ năng lực nghiên cứu, sản xuất vắc xin phòng bệnh VDNC.
8. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu
thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch này.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, Đài phát thanh truyền hình tỉnh; báo giấy, báo mạng, trang thông
tin điện tử của Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ
quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên
các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền
đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điềm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự
kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong
phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển
của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC.
9. Chính sách hỗ
trợ
Xây dựng và thực hiện các chính sách
hỗ trợ cho chủ chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC; hỗ trợ mua
vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng; hỗ trợ gia súc chết do tiêm vắc xin VDNC;
chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định của
pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách tỉnh
Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho
các hoạt động, bao gồm những nội dung chính: Hỗ trợ mua vắc xin VDNC và tổ chức
tiêm phòng; mua dụng cụ, trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ
động giám sát lưu hành vi rút VDNC; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú y; thông tin, tuyên
truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị
về phòng, chống VDNC của địa phương ở tỉnh, cấp huyện; kinh phí mua hóa chất
phòng, chống dịch.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh bố
trí kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ phòng, chống dịch VDNC trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách cấp huyện
Hàng năm, UBND các huyện, thị xã,
thành phố chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp huyện để thực hiện các
nhiệm vụ phòng chống bệnh VDNC trên địa bàn gồm: Hỗ trợ cho người chăn nuôi có
trâu, bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi và các lực lượng tham gia
chống dịch; Hỗ trợ mua vắc xin VDNC và tổ chức tiêm phòng trong trường hợp ngân
sách tỉnh không đáp ứng kịp thời; xây dựng các chuỗi chăn nuôi trâu, bò, cơ sở
chăn nuôi an toàn dịch bệnh; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy
trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng
các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các
địa phương; hỗ trợ hóa chất tiêu diệt côn trùng truyền bệnh VDNC.
3. Kinh phí do người dân, doanh
nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, buôn bán
trâu, bò có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong
trường hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực
hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm
dịch vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử
trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển
trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả toàn
bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu hủy
và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố
chôn động vật.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế, nhà
tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch
này, các cơ quan liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ,
có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trong giai đoạn từ năm 2022 -
2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như
sau:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ
đạo tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật
Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y, cụ thể:
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết
trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng
đàn; chỉ đạo rà soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập
đàn trước và sau đợt tiêm phòng chính, chủ động bố trí ngân sách và huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác, bảo đảm cho công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cấp xã thực hiện công tác phòng, chống
dịch bệnh theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thú y.
- Tổ chức việc khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở
sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm
các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; tổ chức quản lý chặt chẽ
các chợ buôn bán trâu, bò, đặc biệt cần bảo đảm trâu, bò phải được được tiêm vắc
xin VDNC còn miễn dịch bảo hộ trước khi ra, vào các chợ, cơ sở tập kết, trung
chuyển...
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y điều chỉnh,
bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch phù hợp, bảo đảm không để lây
lan dịch bệnh.
- Căn cứ điều kiện thực tiễn của tỉnh,
đề xuất giải pháp, chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh VDNC, hỗ trợ các cơ sở
chăn nuôi trâu, bò xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi trâu, bò
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh VDNC phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ động vật đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương và báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt và kinh phí được Trung ương bổ sung thực hiện kế hoạch quốc
gia (nếu có), phối hợp với các đơn vị có liên quan, tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí thực hiện.
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
mua vắc xin VDNC, vật tư, hóa chất theo quy định, đảm bảo đủ kinh phí đáp ứng
nhu cầu phòng chống dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn
2022-2030 và hàng năm.
4. Chi cục Kiểm dịch động vật vùng
Lào Cai: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn triệt
để việc xuất, nhập lậu trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò vào địa bàn tỉnh.
5. Các lực lượng Công an, Biên
phòng, Quản lý thị trường, Hải quan, Thanh tra Giao thông: Tăng cường phối hợp với lực lượng thú y và chính quyền địa phương kiểm
soát tình hình xuất, nhập lậu, vận chuyển trái phép động vật và sản phẩm trên địa
bàn.
6. Các Sở: Ngoại vụ, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ đạo 389 cấp tỉnh, cấp huyện
Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp chặt
chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện
tốt biện pháp phòng, chống, ngăn chặn bệnh VDNC.
7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
tăng cường tuyên truyền phòng chống dịch bệnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Đảm bảo việc thông tin tuyên truyền chính xác, kịp thời, hiệu quả trong
công tác phòng chống dịch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Quản lý, bố trí địa điểm cho việc
chăn nuôi trâu, bò phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên
tắc chăn nuôi trâu, bò an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu
và an sinh xã hội. Đôn đốc, chỉ đạo việc khai báo và kê khai các cơ sở chăn
nuôi theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
VDNC của huyện, thị xã, thành phố chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện;
bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật
mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách
thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật
trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; đình chỉ giết mổ nếu cơ sở
không được cấp phép hoạt động hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm; tăng cường việc kiểm soát giết mổ; xây dựng và triển khai mạng lưới
cơ sở giết mổ tập trung; ưu tiên quỹ đất, có cơ chế đặc thù cho chủ đầu tư
trong việc bố trí mặt bằng, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật với hệ
thống cấp đông, bảo quản lạnh, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm
và bảo vệ môi trường. Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập
trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Chỉ đạo thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công đối với công tác thú y theo Quyết định số 3011/QĐ-UBND ngày 26/9/2019; nhất
là đối với dịch vụ tiêm phòng vắc xin VDNC, phun hóa chất tiêu độc, khử trùng
môi trường chăn nuôi phòng chống dịch bệnh, đảm bảo công tác phòng chống dịch
hiệu quả, phù hợp với quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng
và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất chăn nuôi trâu, bò đảm
bảo vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện
và quy mô chăn nuôi.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý
ổ dịch.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Hướng dẫn thực hiện khai báo và kê
khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi
cơ sở, chuỗi sản xuất các sản phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
10. Các hiệp hội, doanh nghiệp,
nguôi chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ
chức thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan chức năng,
thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm, giấu dịch, tình trạng vứt
xác trâu, bò ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy trâu, bò bệnh, không
tuân thủ các biện pháp chống dịch.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch triển khai, thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Cục Thú y;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Chi cục CN và TY;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, BBT, TH1, NLN1,3
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|