ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 08 tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 21-CTR/TU NGÀY 28/01/2013 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỢP TÁC QUỐC
TẾ
Thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị quyết số 46), Chương trình hành động
số 21-CTr/TU ngày 28/01/2013 của Tỉnh ủy (gọi tắt là
Chương trình số 21) về việc thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hợp tác quốc tế. UBND tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch
triển khai Nghị quyết số 46 của Chính phủ và Chương trình hành động số
21-CTr/TU của Tỉnh ủy, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành của
các cấp chính quyền và sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức và nhân dân trong phát triển khoa học và
công nghệ (KH&CN) để thực hiện các mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 46
của Chính phủ và Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy Cà Mau.
Huy động nguồn lực từ các thành phần
kinh tế, các tổ chức và cá nhân đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ. Cụ
thể hóa các mục tiêu nghị quyết, xác định kế hoạch cho từng giai đoạn làm cơ sở
để chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển
khai thực hiện nội dung nghị quyết phù hợp khả năng, nguồn lực của tỉnh.
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp để khoa học và công nghệ thực sự là động lực cho phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững quốc phòng an ninh, khai thác hiệu quả các tiềm năng lợi thế của
tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh
tranh của nền kinh tế; đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập khu vực và quốc tế.
II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạnh
mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thật sự là động lực
quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh. Bảo đảm cung
cấp các luận cứ khoa học cho cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng các định
hướng, đề ra các Nghị quyết chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Đến năm 2020: Tiềm lực khoa học và công nghệ (cơ sở vật chất và nguồn nhân lực) đủ
khả năng tiếp thu, ứng dụng khoa học và công nghệ, vận
dụng sáng tạo và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và
đời sống, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh chủ yếu ở các lĩnh vực ngư - nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, dịch
vụ,... Thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động khoa học và công
nghệ đóng góp khoảng 30% vào tăng trưởng kinh tế.
- Xây dựng được một số sản phẩm địa phương có thương hiệu trên thị trường trong nước và thế
giới. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt khoảng 10 - 15%/năm.
- Phấn đấu kết quả các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học được nghiệm thu, ứng dụng rộng rãi. Tập trung các đề tài,
dự án KH&CN phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh
trong và ngoài nước.
- Từng bước chuyển một số đơn vị sự
nghiệp Nhà nước tham gia hoạt động khoa học và công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.
- Hình thành từ 3 - 5 doanh nghiệp KH&CN
và 01 khu nông nghiệp công nghệ cao với các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, tạo ra ngành nghề mới, sản phẩm mới, hàng hóa có chất lượng mới.
- Phấn đấu năm 2015 mỗi huyện/thành
phố có ít nhất một cán bộ chuyên trách về khoa học và công nghệ.
- Ưu tiên hàng đầu trong việc phân bổ
ngân sách cho khoa học và công nghệ. Phấn đấu tăng nhanh tỷ lệ đầu tư cho KH&CN
đạt mức 1,5% chi ngân sách của tỉnh vào năm 2015 và 2,0% chi ngân sách của tỉnh vào năm 2020. (Ngân sách
đầu tư cho lĩnh vực khoa học và công nghệ tương đương gần mức bình quân chung
của cả nước từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm).
- Phát triển thị trường công nghệ,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ
trên địa bàn tỉnh. Kết nối với thị trường KH&CN trong vùng,
Quốc gia và quốc tế.
b) Đến năm 2030: Hình thành đồng bộ đội ngũ cán
bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao. Tiềm lực khoa học và công nghệ đáp
ứng các yêu cầu cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và
trong nước. Nghiên cứu ứng dụng, phát triển các công nghệ có ảnh hưởng quyết
định đến tốc độ, chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế, tạo ra các sản phẩm
chất lượng, có tính cạnh tranh cao.
III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cấp, các ngành đối với khoa học và công nghệ
Lãnh đạo các sở, ngành và cấp huyện,
thành phố cần triển khai quán triệt Nghị quyết số 46 và
Chương trình hành động số 21 đến tất cả cán bộ, đảng viên,
đoàn thể và tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân, tạo ra
nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và an toàn môi trường trong quá trình
phát triển. Xác định phát triển khoa học và công nghệ là nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình lập kế hoạch và lãnh đạo điều hành của người đứng đầu đơn vị, gắn mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương. Xây dựng và chỉ đạo
phong trào lao động sáng tạo, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống trong cơ quan và ngoài xã hội, chú
trọng tổng kết thực tiễn, động viên, khen thưởng và nhân rộng mô hình, gương
điển hình.
2. Triển khai, thực hiện đồng bộ
cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ
Thực hiện đồng
bộ cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và
công nghệ là một yêu cầu cấp bách, tiến hành đồng thời với đổi mới quản lý kinh tế, xã hội. Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách đối với hoạt động khoa học và công
nghệ. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả, thực hiện cơ chế đặt
hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ, cơ chế khoán sản phẩm khoa học và công nghệ
có địa chỉ ứng dụng. Tổ chức nghiệm thu chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả ứng dụng của
từng đề tài, dự án.
Quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các trường hợp sử dụng công nghệ gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích sử
dụng công nghệ sạch, tăng cường kiểm soát, giám định công nghệ. Các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phải có sự thẩm
định về giải pháp công nghệ, tác động của nó đến môi
trường, xã hội; chú trọng quản lý chất lượng một số mặt hàng chủ lực trên lĩnh
vực nông sản, thủy sản của tỉnh.
Vận dụng thực hiện tốt chính sách
trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh cán bộ khoa học và công nghệ. Tạo môi trường
thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ khoa học và công
nghệ phát triển bằng tài năng, hưởng lợi ích tương xứng với giá trị từ kết quả
lao động.
Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát
huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện.
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong các hoạt động tư vấn, phản biện,
giám định xã hội; vai trò xung kích của Đoàn Thanh niên, các tổ chức, cá nhân trong phong trào thi đua sáng tạo, ứng dụng khoa học và
công nghệ.
3. Triển khai
các định hướng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ trong, ngoài nước cho tất cả các ngành sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý, quốc phòng và an ninh. Phát triển mạnh công
nghệ thông tin, ứng dụng rộng rãi vào hệ thống quản lý của các cơ quan Đảng,
Nhà nước. Tập trung giải quyết đổi mới thiết bị công nghệ cho các ngành mũi
nhọn như: chế biến thủy sản, chế biến nông sản, để sản phẩm
làm ra có giá trị gia tăng ngày càng cao và cạnh tranh thị
trường trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển công nghiệp, công nghiệp cơ
khí sản xuất ra các tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp địa
phương.
Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ
thuật mới của công nghệ sinh học về giống lúa, các loại cây trồng, giống tôm,
cá, gia súc, gia cầm đảm bảo nguồn giống có chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất. Kết hợp hài hòa giữa các
ngành ngư, nông, lâm nghiệp, gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế
biến, áp dụng công nghệ cao bảo quản sau thu hoạch để giảm mức
thất thoát sản phẩm. Áp dụng công nghệ cạnh tranh tiên
tiến, tích cực mở rộng diện tích thâm canh tăng năng suất, sản lượng và chất
lượng sản phẩm; tập trung nghiên cứu chuyên sâu phòng, trị bệnh đối với vật
nuôi, cây trồng đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, hạn chế dịch
bệnh ở vật nuôi, cây trồng; đầu tư phương tiện thiết bị, chuyển đổi cơ cấu
ngành đánh bắt thủy sản theo hướng tăng năng suất, sản lượng, có khả năng bám
biển dài ngày; khai thác nguồn lợi phải đi đôi với bảo vệ
và tái tạo nguồn lợi; có giải pháp hữu hiệu, khai thác hiệu quả nguồn lợi hải
sản ven bờ. Tăng cường chất lượng hoạt động của mạng lưới kiểm dịch các giống
cây trồng vật nuôi.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nâng
cao trình độ nhận thức của cộng đồng về bảo vệ sức khỏe, phòng chống các loại
dịch bệnh, nhất là các bệnh nguy
hiểm. Tiếp tục nghiên cứu các đề tài khoa học về truyền thống cách mạng, những
tinh thần văn hóa nghệ thuật, các danh nhân của địa phương, bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
Áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến
để khai thác có hiệu quả tài nguyên bảo đảm khai thác đi đôi với bảo vệ và tái
tạo tài nguyên, bảo vệ tính đa dạng sinh học, cân bằng sinh thái. Tăng cường áp
dụng công nghệ mới, tiên tiến để kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt
là môi trường nước, môi trường không khí ở khu vực đô thị hóa, những nơi dân cư
tập trung.
4. Tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện hệ thống
tổ chức, vận dụng hợp lý các chế độ chính sách, đảm bảo phát huy tốt nhất cơ sở
vật chất kỹ thuật và tiềm lực đội ngũ cán bộ khoa học của tỉnh. Quan tâm giải
quyết tốt các chính sách, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để khuyến khích
phát triển tài năng, tạo ra đội ngũ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, nhất là ở các ngành có điều kiện phát triển như nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến.
Phát triển khoa học và công nghệ đi
đôi với việc xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật có trình độ nghiệp vụ
cao, vững vàng về chính trị, có phẩm
chất đạo đức. Đào tạo cán bộ trẻ, sử dụng hợp lý số trí
thức có kinh nghiệm, kiến thức về khoa học và công nghệ. Đổi mới công tác đào
tạo từ quy hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp đến quy chế tuyển chọn, tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng. Ưu tiên đào tạo cho các ngành
kinh tế mũi nhọn. Sớm hình thành lực lượng cán bộ chủ chốt, lực lượng kế thừa
ngày càng vững mạnh, coi trọng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý, bố
trí, sử dụng cán bộ. Có chế độ đãi ngộ phù hợp, trả thù lao theo
chất lượng và hiệu quả của công trình nghiên cứu. Khuyến khích cán bộ khoa học
ngoài tỉnh, ngoài nước về Cà Mau công tác.
Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất,
kỹ thuật đầu tư khoa học và công nghệ. Tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, môi trường từ
tỉnh đến huyện, xã. Xây dựng một số khu công nghiệp và khai thác thủy sản ứng
dụng công nghệ cao.
5. Phát triển thị trường và hợp tác hội nhập về khoa học và công nghệ
Hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên cơ sở gắn với việc nghiên cứu khoa
học và công nghệ với ứng dụng vào sản xuất để từng bước tạo lập, phát triển thị
trường khoa học và công nghệ; hình thành mối quan hệ gắn kết giữa nghiên cứu
khoa học với sản xuất. Tăng cường phát triển tài sản trí tuệ tại địa phương,
đẩy mạnh thực thi quyền sở hữu trí tuệ... Hợp tác, liên kết với các viện,
trường đại học, trung tâm nghiên cứu, các tổ chức khoa học trong nước và quốc
tế để đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật cao cho tỉnh.
Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền khoa học và công nghệ, kịp thời nắm bắt, thu thập, xử lý các nguồn thông
tin trong tỉnh, trong nước, ngoài nước, để phổ biến rộng rãi
những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới, sáng kiến, sáng chế đến cán bộ, các tầng lớp nhân dân. Hoàn thiện và đảm bảo hoạt động thông suốt các mạng thông tin cục bộ ở tỉnh, huyện. Tăng cường các hoạt
động thông tin đại chúng như: báo chí, phát thanh, truyền hình,... để phổ biến
thông tin khoa học và công nghệ - môi trường trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau
- Tổ chức quán triệt đầy đủ tinh thần
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết và Chương trình hành
động của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và nội
dung kế hoạch này trong hệ thống ngành, địa phương, đơn vị mình đảm trách.
- Quá trình tổ chức triển khai các
nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, các cấp, các ngành cần cụ thể hóa các văn bản quy phạm, các chủ trương,
chính sách về phát triển KH&CN của Trung ương và của tỉnh thành các mục
tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm, 5 năm; trong đó xác định những việc cần làm ngay, những việc lâu dài, phân
công cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ KH&CN
phục vụ cho sự phát triển của ngành, địa phương từ nay đến năm 2020; củng cố
Hội đồng KH&CN đảm bảo công tác tư vấn về KH&CN đạt hiệu quả. Quá trình
thực hiện có đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Làm đầu mối, chủ trì, phối hợp
triển khai thực hiện. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và định
kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan:
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc
xây dựng mới trình UBND tỉnh nhằm cụ thể hóa và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về KH&CN của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho việc phát triển KH&CN của địa phương;
+ Xây dựng những đề tài, dự án KH&CN
phục vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
+ Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng từ
kết quả nghiên cứu khoa học làm cơ sở cho việc nhân rộng các mô hình vào sản
xuất và đời sống xã hội.
- Tiếp tục triển khai và tổ chức thực
hiện Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
- Xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ,
chương trình phát triển tài sản trí tuệ, chương trình năng suất chất lượng;
khảo sát tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong việc nâng cao năng suất, chất
lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trong tỉnh.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tùy theo tình hình phát triển kinh
tế-xã hội của địa phương và khả năng cân đối của ngân sách, hướng dẫn các sở,
ban, ngành và các huyện, thành phố xây dựng dự toán hàng năm để thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trình cấp
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Sở Nội vụ
- Rà soát lại các văn bản của tỉnh
trong thời gian qua có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng,
đãi ngộ đội ngũ KH&CN để sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về KH&CN cấp tỉnh và huyện.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện:
+ Lồng ghép các Chương trình trọng
điểm của Quốc gia và của tỉnh thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý để chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức kinh tế ứng dụng KH&CN trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
+ Thực hiện các chương trình KH&CN
nghiên cứu về giống, kỹ thuật canh tác phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn và các vùng chuyên canh, thâm canh; Tổ chức nhân rộng
các mô hình sản xuất tiên tiến, hiệu quả cao phù hợp phục
vụ sản xuất và đời sống, ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất, sau thu hoạch nhằm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế, đảm bảo an toàn thực
phẩm.
6. Cục Thống kê
tỉnh
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tính toán các chỉ tiêu liên quan
đến yếu tố năng suất tổng hợp (TFP)
từ hoạt động KH&CN đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
của tỉnh.
7. Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
- Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo KH&CN trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức
hội thi Sáng tạo Khoa học Kỹ thuật và phong trào thi đua phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật.
- Thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, dự án,
đề án về phát triển kinh tế-xã hội, giáo
dục và đào tạo, y tế, KH&CN và môi trường có tính chất phức tạp, ưu tiên,
trọng điểm hoặc liên ngành.
UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành;
đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thành phố Cà Mau xây dựng kế hoạch của
ngành, đơn vị để triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ KHCN;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành
cấp tỉnh (vic);
- UBND các huyện, TP Cà Mau
(vic);
- TT Công báo - Tin
học;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VX(T);
- Lưu: VT, Ktr16.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|