ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 358/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG,
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÚC ĐẨY KINH TẾ TUẦN HOÀN TRONG NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM
2030” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số
540/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp đến năm 2030; xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 445/TTr-SNN ngày 27/11/2024, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án Phát triển khoa học và ứng
dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến
năm 2030” trên địa bàn thành phố Hà Nội với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp của Đề án phát triển khoa học và ứng dụng chuyển giao công nghệ
thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 được ban hành kèm
theo Quyết định số 540/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với
tình hình thực tiễn của thành phố Hà Nội.
- Phát huy các tiềm năng, lợi
thế sẵn có của Thành phố để phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp (hay
nông nghiệp tuần hoàn); đẩy mạnh phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao
công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn Thành phố
hướng tới phát triển nông nghiệp xanh và bền vững; nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, sự quan tâm và phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá
nhân trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện phải
bám sát nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển khoa học và ứng dụng chuyển
giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 đã được
phê duyệt và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Thành phố.
- Các nhiệm vụ triển khai phải
đảm đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, tránh lãng phí, hình thức; thu hút
được sự tham gia của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phát triển khoa học và ứng dụng chuyển giao
công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp đến năm 2030 tại Quyết định
số 540/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với tình hình thực
tiễn của thành phố Hà Nội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu chung của Đề
án, hướng tới phát triển nông nghiệp xanh và bền vững của Thủ đô. Cụ thể như
sau:
- Đến năm 2030, ít nhất 20% nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
- Các chất thải trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp được thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng theo quy định;
các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và sản xuất nông nghiệp (hộ gia đình,
trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, cán bộ ngành nông nghiệp...) được tiếp cận
với các quy trình quản lý, sử dụng chất thải và tái chế, tái sử dụng các phụ phẩm,
các công nghệ xử lý chất thải và tái chế phụ phẩm trong nông nghiệp.
- Từng bước hình thành và tham
gia thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy
trình sản xuất tiên tiến phục vụ nông nghiệp tuần hoàn
a) Xây dựng, cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông tin về các ứng dụng, giải pháp công nghệ thông tin, công
nghệ số gắn với mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn Thành
phố.
b) Hàng năm, bố trí các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp được nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Trong đó,
ưu tiên đầu tư nghiên cứu phát triển các công nghệ, quy trình khép kín theo chuỗi
giá trị, giảm sử dụng tài nguyên đầu vào, giảm thất thoát sau thu hoạch, kéo
dài vòng đời của sản phẩm, tái sử dụng và tái chế chất thải, cụ thể:
- Lĩnh vực trồng trọt: Nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng quy trình sản xuất các chế phẩm, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật có nguồn gốc sinh học, chế phẩm bảo quản, chế biến; quy trình canh tác
khép kín, bền vững giảm phát thải khí nhà kính; quy trình canh tác hữu cơ; công
nghệ tái chế phụ phẩm trồng trọt; quy trình canh tác rải vụ, trái vụ.
- Lĩnh vực chăn nuôi: Nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng công nghệ về sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ
sung/chất bổ sung thức ăn chăn nuôi, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường
chăn nuôi; chăn nuôi sử dụng đệm lót sinh học; các quy trình công nghệ chăn
nuôi tuần hoàn không chất thải; tiết kiệm tài nguyên; các quy trình và công nghệ
thu gom, xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn thành phân bón hữu cơ cho canh tác
cây trồng; các công nghệ tái chế, sử dụng phụ phẩm trong ngành chăn nuôi (phân
thải, máu, xương, chất độn chuồng) làm năng lượng tái tạo, phân bón.
- Lĩnh vực thủy sản: Nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng công nghệ sản xuất thức ăn thuỷ sản, các sản phẩm dinh
dưỡng bổ sung thức ăn thuỷ sản từ phụ phẩm nông nghiệp, các chế phẩm sinh học xử
lý môi trường nuôi; quy trình công nghệ nuôi tuần hoàn nguồn nước, không chất
thải; quy trình thu gom, xử lý tái sử dụng nước nuôi khép kín, xử lý bùn thải,
nước thải trong nuôi trồng thủy sản.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế và sử dụng phụ phẩm từ sản xuất
lâm nghiệp; giải pháp quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự nhiên bị suy
thoái, phát triển mô hình sản xuất lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
- Xây dựng các chuỗi cung ứng lạnh
hợp nhất (Cold Chain Interaction System) kết nối hệ thống thông tin giữa các hoạt
động logistics trong chuỗi, tối ưu hóa thời gian và chi phí, nâng cao hiệu quả
và sức mạnh của sản phẩm và thương hiệu trên thị trường; góp phần hỗ trợ nhà nước
trong hoạt động quản lý an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng cuộc sống người
dân, bảo vệ sinh thái và tăng trưởng nông nghiệp bền vững.
c) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
xây dựng nhãn hiệu hàng hoá, nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
2. Đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ phát triển nông nghiệp tuần hoàn
a) Thúc đẩy ứng dụng khoa học
và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến trong nước và trên
thế giới để phát triển nông nghiệp tuần hoàn trên địa bàn Thành phố thông qua
triển khai các nội dung của Chương trình Khuyến nông của Thành phố và Trung
ương. Mỗi năm xây dựng ít nhất 3-5 mô hình, trong đó tập trung thực hiện các mô
hình như sau:
- Các mô hình nông nghiệp tuần
hoàn trong trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản trên địa bàn Thành phố đảm bảo khép kín
dòng vật chất và năng lượng trong quá trình sản xuất; tái sử dụng chất thải
nông nghiệp, hạn chế tối đa chất thải đưa ra ngoài môi trường; tiết kiệm chi
phí sản xuất, giảm chi phí xử lý môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm... Từ
đó nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cho người dân địa phương.
- Các mô hình kinh tế tuần hoàn
liên quan đến tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; Các mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại trong tái chế, tái sử dụng, xử lý phụ phẩm nông nghiệp, chất thải nông
nghiệp
- Các mô hình theo hướng nông
nghiệp tuần hoàn gắn với phát triển du lịch theo chuỗi giá trị, các mô hình
theo hướng nông nghiệp tuần hoàn có ứng dụng công nghệ số, công nghệ cao trong
quản lý và sản xuất.
b) Đẩy mạnh chuyển giao các kết
quả nghiên cứu khoa học của các nhiệm vụ khoa học cấp Nhà nước, cấp Thành phố
trong lĩnh vực nông nghiệp tuần hoàn vào thực tiễn sản xuất.
c) Hỗ trợ chế phẩm sinh học xử
lý phụ phẩm cây trồng, rơm rạ và chất thải chăn nuôi; sản phẩm xử lý môi trường
nước trong nuôi thuỷ sản theo Điều 14 Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày
04/7/2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố; hỗ trợ đệm lót sinh học phục vụ chăn
nuôi.
3. Phát triển
thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn
a) Phối hợp với Bộ Công thương,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai nhiệm vụ phát triển thị
trường cho sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
b) Lồng ghép các hoạt động tổ
chức quảng bá, xúc tiến thương mại cho các sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại của Thành phố.
c) Thúc đẩy hình thành các chuỗi
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đối với các tổ chức, cá
nhân thực hiện phát triển sản xuất nông nghiệp tuần hoàn. Nội dung hỗ trợ liên
kết được áp dụng các cơ chế, chính sách hiện hành của Thành phố tại Nghị quyết
số 08/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023 của Hội đồng nhân dân Thành phố.
d) Đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động phân phối sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện phát triển sản xuất
nông nghiệp tuần hoàn tham gia các sàn giao dịch điện tử thương mại...
e) Nghiên cứu xây dựng mô hình
cung cấp, trao đổi chất thải nông nghiệp để hình thành thị trường trao đổi chất
thải hoặc chuyển giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ. Trường hợp hiệu
quả và phù hợp với thực tiễn sản xuất của Thành phố thì đề xuất thực hiện thí
điểm xây dựng mô hình.
f) Nghiên cứu thúc đẩy phát triển
thị trường tín chỉ carbon; trong đó, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư là chủ rừng thực hiện các biện pháp quản lý rừng bền vững,
bảo vệ và nâng cao tỷ lệ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng để tăng khả năng
hấp thụ khí nhà kính sẽ được tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon
trong nước và quốc tế theo quy định.
4. Hợp tác
trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp tuần hoàn
a) Tiến hành hợp tác với các tổ
chức khoa học quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới có nền kinh tế
tuần hoàn trong nông nghiệp tiên tiến, các tỉnh/thành trong nước đi đầu trong
phát triển nông nghiệp tuần hoàn để học tập, trao đổi kinh nghiệm, thu hút đầu
tư, tranh thủ sự giúp đỡ của các bên nhằm phát triển thuận lợi kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp trên địa bàn Thành phố.
b) Hợp tác với các viện, trường
đại học, doanh nghiệp trong nước, quốc tế để nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và
ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ nông nghiệp tuần hoàn; chuyển giao công
nghệ, dây chuyền sản xuất, quy trình, máy móc thiết bị về nông nghiệp tuần
hoàn.
c) Hỗ trợ tiếp nhận, chuyển
giao công nghệ thế hệ mới thúc đẩy quy trình sản xuất khép kín theo chuỗi giá
trị, giảm phát thải; từng bước làm chủ công nghệ, ứng dụng sản xuất quy mô hàng
hóa.
5. Truyền
thông nâng cao nhận thức và năng lực phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông
nghiệp
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp về
phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; phổ biến yêu cầu, chủ trương,
quy định của pháp luật, chính sách khuyến khích mô hình nông nghiệp tuần hoàn
và định hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ở các cấp, doanh nghiệp và người dân.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực thực hiện kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;
tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ về kinh tế
tuần hoàn trong nông nghiệp chuyển đổi từ mô hình kinh tế tuyến tính sang kinh
tế tuần hoàn cho người dân, doanh nghiệp, nhà quản lý, tổ chức sản xuất trong
ngành nông nghiệp, chủ doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp; tập huấn cho
cán bộ nông nghiệp, tổ khuyến nông cộng đồng và người dân về quy trình xử lý,
tái chế chất thải, tái sử dụng các phụ phẩm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp,
kỹ thuật chế biến, xử lý phụ phẩm nông nghiệp thành các nguyên liệu cải tạo đất
và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, giảm phát thải ra môi trường...
c) Tổ chức các diễn đàn, hội
nghị, hội thảo; xây dựng phóng sự, tin bài, chuyên mục về kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp đăng tải trên các trang thông tin điện tử để người dân, các hộ
sản xuất, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận: các thông tin,
tiến bộ kỹ thuật; các quy trình quản lý, sử dụng chất thải và tái chế, tái sử dụng
các phụ phẩm; các công nghệ xử lý chất thải và tái chế phụ phẩm trong nông nghiệp;
các mô hình sản xuất nông nghiệp theo chu trình tuần hoàn khép kín, phụ phẩm được
tái sử dụng tại chỗ, không thải ra môi trường...
d) Xây dựng các trang website,
chợ công nghệ, mạng xã hội nhằm nâng cao hiệu quả quảng bá cho các sản phẩm của
mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; in ấn các tài liệu, tờ rơi (mỗi
năm khoảng 10.000-15.000 tờ rơi, bộ tài liệu)... hướng dẫn ứng dụng các giải
pháp công nghệ, kỹ thuật, quy trình thu hồi chất thải đối với một số loại dễ thực
hiện: phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi...
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch bao gồm:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách
Thành phố (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành.
- Kinh phí từ nguồn tài trợ, hỗ
trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Kinh phí từ nguồn huy động hợp
pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
căn cứ nội dung Kế hoạch, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí để triển khai thực hiện theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch theo quy định. Theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện
Kế hoạch; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh báo
cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy
định.
- Chủ trì triển khai các nội dung
sau:
+ Rà soát, đề xuất tham mưu các
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ
phát triển nông nghiệp tuần hoàn và tham mưu Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành
các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông nghiệp tuần hoàn.
+ Phát triển thị trường đầu ra
cho sản phẩm nông nghiệp tuần hoàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai nhiệm vụ phát triển
thị trường cho sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
+ Hợp tác trong lĩnh vực phát
triển nông nghiệp tuần hoàn
+ Truyền thông nâng cao nhận thức
và năng lực phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
- Chủ trì tham mưu Uỷ ban nhân
dân Thành phố giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, các chương
trình sản xuất nông nghiệp, thương mại và tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp bền vững
trên địa bàn Thành phố khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc đặt hàng, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Thành phố về nội dung nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến phục vụ nông nghiệp tuần hoàn.
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ thúc đẩy kinh
tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xác định, tuyển chọn,
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở
Công thương
- Chủ trì thực hiện các hoạt động
tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại cho các sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại của Thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp với Bộ Công thương trong triển
khai nhiệm vụ phát triển thị trường cho sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành
phố và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động liên kết vùng, xúc tiến
thương mại, kết nối cung cầu, hỗ trợ giới thiệu, quảng bá và đẩy mạnh tiêu thụ
các sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp vào hệ thống phân phối
trên địa bàn nhằm hỗ trợ phát triển thị trường, đảm bảo nguồn cung hàng hóa an
toàn, chất lượng phục vụ nhu cầu người dân Thủ đô.
- Phối hợp với các Sở, ngành
đơn vị liên quan khuyến khích phát triển chuỗi cung ứng, hệ thống phân phối;
kêu gọi, hướng dẫn phát triển hạ tầng thương mại nhằm mở rộng mạng tiêu thụ sản
phẩm trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch
Thành phố tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố phê duyệt và thực hiện công
bố danh mục dự án thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành
phố trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các đơn vị
có liên quan theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, trên cơ sở đề xuất của đơn vị và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
tham mưu Uỷ ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí (đối với nguồn vốn chi thường
xuyên) để thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp của
Thành phố vào thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương và các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm
nông nghiệp nói chung và sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp
nói riêng, thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn Thành phố
theo quy định; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin, hướng dẫn các
cơ quan báo chí Trung ương, địa phương và Hà Nội; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ
sở tuyên truyền các chủ trương, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế tuần hoàn trong nông nghiệp; các kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất tiên tiến phục vụ
nông nghiệp tuần hoàn; giới thiệu các mô hình phát triển kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp, các sản phẩm ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp;
công tác triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố; báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
8. Hội Nông
dân Thành phố
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động, hỗ trợ
nông dân đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ mới
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp; chủ động nắm bắt
nhu cầu, vướng mắc, khó khăn của nông dân, từ đó kiến nghị Uỷ ban nhân dân
Thành phố xem xét, tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp thực tiễn phát triển của Thành phố.
Phát động các phong trào thi đua, khuyến khích phát triển, nhân rộng điển hình
tiên tiến trong quản lý, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ứng dụng kinh tế
tuần hoàn trong nông nghiệp; báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
9. Các sở,
ban, ngành khác có liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch;
triển khai lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, dự án của cơ quan, đơn vị
để thực hiện chương trình; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
10. UBND
các quận, huyện, thị xã
- Căn cứ các nội dung của Kế hoạch
được phê duyệt và điều kiện thực tế của địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch
cụ thể triển khai trên địa bàn hoặc thực hiện lồng ghép nội dung trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo phân công
và phân cấp quản lý.
- Bố trí nguồn vốn ngân sách cấp
quận, huyện, thị xã và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương theo đúng quy định.
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa
phương, thực hiện hỗ trợ, khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ mới nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
- Khuyến khích, thu hút và phát
huy vai trò của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương trong việc thực hiện các nội dung
của Kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông
các chủ trương, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông
nghiệp; Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề xuất đặt hàng các đề tài nghiên
cứu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn
trong nông nghiệp phù hợp với thực tiễn sản xuất nông nghiệp của địa phương.
- Chủ động kiểm tra, giám sát
việc triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân
dân Thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các Sở, ngành Thành phố;
- Các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP, KTN, TH;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|