ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 347/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
18 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH DẠI, GIAI
ĐOẠN 2022 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số
2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia Phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030, Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện “Chương trình quốc gia Phòng, chống bệnh Dại, giai
đoạn 2022 - 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát được bệnh Dại trên
đàn chó, mèo nuôi và phấn đấu không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030,
góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đối với phòng, chống bệnh
Dại ở động vật
- Quản lý được 70% số hộ nuôi
chó, mèo và số chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai
đoạn 2026 - 2030.
- Tiêm vắc-xin Dại cho 70% tổng
đàn chó, mèo nuôi trong giai đoạn 2022 - 2025 và 80% trong giai đoạn 2026 -
2030.
- Trên 70% huyện, thành phố
giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trong giai đoạn 2022 - 2025 và
trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Phấn đấu xây dựng và duy trì
vùng an toàn dịch bệnh Dại cấp huyện hoặc vùng liên huyện, thành phố.
b) Đối với phòng, chống bệnh
Dại ở người
- 100% các huyện, thành phố có
điểm tiêm vắc-xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người.
- 100% các huyện, thành phố thực
hiện truyền thông nguy cơ và nâng cao nhận thức về bệnh Dại ở cộng đồng, trường
học.
- 100% số người tiêm vắc-xin
phòng bệnh Dại do động vật cắn được báo cáo qua hệ thống báo cáo quốc gia.
- 90% số người bị phơi nhiễm với
bệnh Dại được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm.
- Đến năm 2025, không còn huyện,
thành phố có nguy cơ cao về bệnh Dại trên người; đến 2027 không còn huyện,
thành phố có nguy cơ trung bình về bệnh Dại trên người.
- Đến năm 2025, giảm 50% số người
bị tử vong vì bệnh Dại so với giai đoạn 2017 - 2021 và phấn đấu không còn người
tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Quản lý
đàn chó, mèo
- Tổ chức quản lý, lập danh
sách hộ nuôi chó, mèo hoặc sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số liệu nuôi tại địa
phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo. Định kỳ tối thiểu 02
lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo trên địa
bàn; căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương để quyết định thành lập đội bắt
chó, mèo thả rông, chó không đeo rọ mõm, nghi mắc bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc-xin
Dại cho chó, mèo, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý
nuôi chó, mèo, không tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu chủ nuôi chó, mèo có
trách nhiệm đăng ký, khai báo nuôi chó, mèo với chính quyền cấp xã; cam kết
nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình; chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải
được xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; nếu để chó, mèo thả rông
cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy định; từng bước áp
dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vòng cổ) cho chó, mèo đã được tiêm vắc-xin
Dại.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa
cơ quan thú y và cơ quan y tế, bảo đảm kịp thời chia sẻ thông tin bệnh Dại và
triển khai nhanh nhất, hiệu quả nhất các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
2. Tiêm
phòng vắc-xin Dại cho đàn chó, mèo
a) Yêu cầu chung về tiêm vắc-xin
Dại
- Đối tượng và phạm vi tiêm
phòng: Toàn bộ đàn chó, mèo nuôi trong địa bàn cấp xã; chó, mèo đã tiêm vắc xin
Dại nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo cổ).
- Thời điểm và tần suất: Hàng
năm, ưu tiên tiêm vào trước thời điểm nắng nóng, trước mùa hè. Tổ chức tiêm vắc-xin
Dại cho trên 70% đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối
thiểu 1 lần/năm trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin Dại cho trên 80% đàn
chó, mèo thuộc diện tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xuyên rà soát,
tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát sinh.
- Sử dụng vắc-xin: Theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin hoặc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Tổ chức tiêm vắc-xin Dại
- Tổ chức tiêm vắc-xin Dại cho
đàn chó, mèo trên phạm vi cấp tỉnh đồng loạt vào cùng một thời điểm; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bắt chó, mèo để tiêm vắc-xin Dại.
Triển khai chính sách hỗ trợ mua vắc- xin Dại và tổ chức tiêm phòng miễn phí
cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới,..; hỗ trợ xây dựng và duy trì
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại theo quy định.
- Thực hiện hiệu quả công tác
tuyên truyền, vận động chủ nuôi chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc-xin Dại; phối
hợp với cơ quan thú y các cấp huyện để triển khai tiêm vắc-xin Dại đảm bảo đạt
yêu cầu, tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng nhận
tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng.
- Nhân viên thú y cấp xã, những
người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa
bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng
nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan thú y
và chính quyền địa phương theo quy định.
3. Điều trị
dự phòng sau phơi nhiễm cho người
a) Yêu cầu chung đối với điều
trị dự phòng sau phơi nhiễm
Tất cả những người bị chó, mèo
cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc-xin
Dại phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phòng
- Xây dựng Kế hoạch quốc gia về
cung ứng, sử dụng vắc-xin phòng Dại cho người bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ
cao phơi nhiễm bệnh Dại; kiện toàn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết
thanh kháng Dại để phục vụ công tác điều trị dự phòng, đảm bảo khả năng dễ tiếp
cận, giá thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện có ít nhất 01
điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho điều
trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã được
cấp phép sử dụng; hỗ trợ điều trị dự phòng cho người nghèo tại các khu vực đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người có công
với cách mạng, người tham gia công tác phòng chống dịch và các đối tượng đặc biệt
khác do chính quyền địa phương quyết định.
- Triển khai chính sách mua vắc-xin
Dại cho người; chính sách hỗ trợ vắc- xin Dại, tiêm phòng miễn phí cho nhân
viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Dại; điều trị,
chăm sóc trong trường hợp rủi ro nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vắc-xin Dại,
huyết thanh kháng Dại, điều trị dự phòng cho người nghèo/cận nghèo tại các khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người
có công với cách mạng, một số trường hợp đặc biệt khác; chính sách thanh toán bảo
hiểm tai nạn do động vật cắn đảm bảo tất cả những người dân được tiếp cận với dịch
vụ tiêm vắc-xin phòng Dại.
4. Công tác
Thông tin, tuyên truyền
a) Nội dung thông tin, tuyên
truyền
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và động vật
mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người;
hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn
và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời.
- Triển khai chủ trương, chính
sách và quy định về quản lý nuôi chó, mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các
biện pháp phòng, chống bệnh Dại, xây dựng vùng an toàn bệnh Dại; xử lý vi phạm
các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo nuôi,
tiêm vắc-xin Dại cho chó, mèo, không tuân thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Các nội dung và tổ chức thực
hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022 - 2030 với mục
tiêu quan trọng không có người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.
b) Phương thức thông tin,
tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương
trình truyền hình, phát thanh của Tỉnh, cấp huyện, cấp xã, bảng tin công cộng tại
nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền
viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng, in ấn, phát miễn phí các tài liệu
tuyên truyền (tờ rơi, pa-nô, sách sổ tay, poster...); truyền thông học đường về
phòng, chống bệnh Dại; phát động hưởng ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới
phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9 hàng năm; tổ chức các tập huấn chuyên đề,
các buổi tọa đàm, giao lưu trực tuyến.
c) Thời điểm và tần suất
tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các
nội dung phòng, chống bệnh Dại trên người và động vật phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời
điểm tổ chức tiêm vắc-xin Dại cho chó, mèo nhất là tại các khu vực đông dân cư
và có nuôi nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch
(có người tử vong do bệnh Dại).
5. Điều
tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại
Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại
trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về thú y và
y tế, cụ thể như sau:
- Yêu cầu chủ nuôi chó, mèo có
trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin chính xác cho chính quyền địa phương,
cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết
do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh Dại, tiêu huỷ động
vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương;
nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động vật nghi mắc bệnh Dại; không
vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu huỷ
bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do bệnh Dại.
- Cơ quan thú y có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện tiêu huỷ ngay động vật mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch
và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; thực hiện tiêm vắc-xin Dại để
phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu
huỷ bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do bệnh Dại; theo dõi nuôi
cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định; trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định công bố dịch, công bố hết dịch và báo cáo dịch bệnh theo
quy định; trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm
trong phòng, chống dịch bệnh Dại; thông báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng
chống bệnh Dại.
- Cơ quan y tế có trách nhiệm
hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại, mai táng theo quy định của bệnh
truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người trong gia đình tiếp xúc trực tiếp,
cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần được điều trị dự phòng; phối hợp
với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để xác định người cần đi điều trị dự
phòng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế;
thông báo, chia sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự
phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan thú y địa phương để giám
sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông, hướng dẫn người bị phơi
nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng; phối hợp với cơ quan thú y
và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự phòng, hướng dẫn người
bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế; thực hiện các biện
pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia sẻ kịp thời thông
tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế cho cơ quan
thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu huỷ động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; thực
hiện các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định; đề xuất cơ quan chuyên
môn thú y cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, lập chốt kiểm soát tạm
thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, vùng khống chế để
ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngoài vùng dịch theo quy định; phối hợp, điều
tra xác định hộ nuôi có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát,
bắt và xử lý chó, mèo thả rông, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng
đang có ổ dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện
tránh đi qua vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch
đi ra ngoài; xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các
trường hợp vi phạm hành chính theo quy định.
- Căn cứ thực tế tình hình dịch
bệnh Dại, các Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc-xin
Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 80% tổng đàn trở lên.
6. Giám sát
bệnh Dại trên động vật
a) Giám sát lâm sàng (giám
sát bị động)
- Yêu cầu chủ nuôi động vật có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát hiện động vật có biểu hiện
nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ sở, nhân viên thú y hoặc cơ
quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Nhân viên thú y cấp xã, các
cơ quan thú y cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra ngay khi nhận được
thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý các trường hợp
động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu huỷ động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại;
tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút
và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động)
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát vi rút Dại tại các
vùng có tổng đàn chó, mèo với số lượng lớn, nguy cơ cao về bệnh Dại, tại các địa
điểm buôn bán, giết mổ chó, mèo các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông; tổ chức
giám sát, đánh giá hiệu quả vắc-xin Dại sau tiêm phòng trên phạm vi Tỉnh; đồng
thời chủ trì phối hợp sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức
triển khai giám sát lưu hành vi-rút, giám sát sau tiêm phòng vắc-xin Dại ở động
vật; kết quả giám sát có thể sử dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại
trên động vật.
c) Tập huấn nâng cao năng lực
giám sát
Tập huấn các nội dung về quản
lý đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo thả rông. Thực hiện đúng các quy định
về bảo quản và vận chuyển vắc-xin, theo dõi sau tiêm, đảm bảo an toàn trong và
sau khi tiêm vắc-xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu động vật
nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ
năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại trên động vật, phân tích
tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, để tiêm vắc-xin
Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế trong việc giám sát, lấy mẫu động vật
để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền thông nguy cơ, truyền thông cộng đồng
trong công tác phòng, chống bệnh Dại; kỹ năng, phương pháp xây dựng, triển khai
kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại.
7. Giám sát
bệnh Dại trên người
a) Giám sát người bị phơi
nhiễm đi tiêm vắc-xin phòng dại
- Hướng dẫn người bị chó, mèo cắn
phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để được tiêm vắc-xin phòng Dại.
Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc-xin để người dân có thể tiếp cận với việc điều trị
dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều người bị chó, mèo cắn và có
biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương thực hiện
các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phòng bệnh Dại
cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy định của Chương trình quốc gia
phòng chống bệnh Dại trên người.
- Hằng năm, căn cứ tình hình thực
tế tiêm điều trị dự phòng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại
để xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí triển
khai giám sát tiêm phòng vắc-xin cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật
cắn; xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát bệnh Dại trên người trên phạm vi Tỉnh;
lập bản đồ dịch tễ người bị động vật cắn phải điều trị dự phòng bệnh Dại để dự
đoán chiều hướng và đánh giá nhu cầu vắc-xin.
b) Giám sát bệnh nhân tử
vong để phát hiện sự lưu hành của vi-rút Dại
- Tổ chức điều tra ngay khi nhận
được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm sàng lên cơn dại gửi
đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đoán xác định và tìm sự lưu hành của
chủng vi-rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử
vong do Dại, phối hợp với chính quyền địa phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp
với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó,
mèo tại địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám
sát bệnh Dại trên người
- Tập huấn các kỹ năng tư vấn,
chỉ định và tiêm vắc-xin Dại cho cán bộ y tế ở các điểm tiêm vắc-xin phòng Dại
cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật
thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an
toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn
đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng, nhóm người
có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc-xin Dại cho người có nguy cơ
cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phòng cho người bị chó, mèo cắn, xử lý ổ dịch;
phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh Dại trên động vật dựa
vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy cơ, cách hạn chế bị động
vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ dịch bệnh Dại.
9. Tăng cường
năng lực xét nghiệm
Tăng cường năng lực các phòng
thí nghiệm thú y hiện có, bảo đảm an toàn sinh học, an ninh sinh học phù hợp với
việc xét nghiệm bệnh Dại trên động vật theo quy định; tăng số lượng lấy mẫu xét
nghiệm chủ động trên động vật; kịp thời bổ sung trang thiết bị và sinh phẩm cho
các phòng thí nghiệm sẵn có; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ động trên người.
10. Xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại
Căn cứ nhu cầu, nguồn lực của địa
phương, đẩy mạnh việc tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn đối với bệnh Dại
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khuyến cáo của Tổ chức
Thú y thế giới (OIE).
11. Kiểm
soát vận chuyển chó, mèo
Tổ chức theo dõi, giám sát,
ngăn chặn, xử lý tiêu huỷ chó, mèo sản phẩm chó, mèo nhập khẩu, vận chuyển trái
phép từ nước ngoài vào địa bàn Tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó,
mèo bất hợp pháp qua biên giới theo quy định; tổ chức kiểm soát vận chuyển chó,
mèo trong tỉnh theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Thú y; tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút Dại đối với chó, mèo được vận
chuyển.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Tỉnh
- Đảm bảo các hoạt động của
Chương trình triển khai cấp tỉnh, bao gồm: thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập
huấn; dụng cụ, thiết bị, giấy chứng nhận tiêm phòng cho các tiêm phòng hàng
năm; chi phí vắc-xin Dại chông dịch; lấy mẫu xét nghiệm động vật nghi Dại; ứng
dụng công nghệ thông tin trong giám sát dịch bệnh; tiêm phòng cho cán bộ thú y
trực tiếp lấy mẫu xét nghiệm; hỗ trợ vắc-xin điều trị sau phơi nhiễm cho các đối
tượng người nghèo, người cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người có công với
cách mạng, những người tham gia phòng chống dịch trong vùng nguy cơ cao và các
trường hợp đặc biệt khác.
- Trường hợp dịch bệnh bùng
phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ lượng vắc-xin,
hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy định của Luật Dự trữ quốc
gia.
2. Ngân sách cấp huyện, xã
- Chủ động bố trí kinh phí cho
các hoạt động phòng, chống dịch ở cấp huyện, xã, bao gồm: thông tin, tuyên truyền;
kiểm tra, giám sát; thống kê, lập sổ hộ nuôi chó, mèo; tổ chức bắt, xử lý chó,
mèo chạy rông, chó, mèo không đeo rọ mõm; hỗ trợ mua vắc-xin, tổ chức tiêm vắc-xin
Dại cho đàn chó, mèo của địa phương đảm bảo đạt trên 70% tổng đàn trong giai đoạn
2022 - 2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn 2026 - 2030; hỗ trợ mua vắc-xin
Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó, mèo tại các khu vực có dịch,
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
các huyện biên giới,...; chi phí tiêm vắc xin, huyết thanh kháng Dại cho người
bị chó, mèo cắn trong quá trình triển khai phòng, chống dịch bệnh; hỗ trợ cán bộ
tiêm phòng, bắt chó thả rông, công tiêm phòng và các chi phí khác trong quá
trình triển khai
- Kinh phí hỗ trợ tiêu huỷ chó,
mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn và mai táng người chết do bệnh Dại được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Kinh phí do người dân tự
đảm bảo
- Đối với chủ nuôi chó, mèo
không được hỗ trợ, phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin Dại, đánh dấu nhận dạng
đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) và công tiêm phòng cho đàn chó, mèo theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Khi dịch bệnh xảy ra, chủ động
tiêm vắc-xin Dại, vệ sinh, khử trùng tiêu độc.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển,
buôn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm
bệnh Dại.
- Kinh phí do người bị chó, mèo
cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.
4. Các nguồn vốn hợp pháp
khác
Kinh phí do các tổ chức quốc tế,
nhà tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của kế hoạch
này, các cơ quan chuyên môn và địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp
với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng,
chống bệnh Dại trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các kế hoạch phối hợp
hành động để thực hiện Chương trình và tổ chức thực hiện kế hoạch, bảo đảm đúng
tiến độ và hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thuỷ sản tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả Chương trình liên
quan đến quản lý chó, mèo nuôi, tiêm vắc-xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật;
tổ chức phòng, chống bệnh Dại trên động vật, bảo đảm nguồn cung ứng vắc xin Dại
cho động vật.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
chi tiết, dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
xem xét bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
- Chủ động tổ chức giám sát
vi-rút Dại; điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh; giám sát sau tiêm phòng để
xác định tỷ lệ chó, mèo có kháng thể bảo hộ đối với bệnh Dại; thực hiện các
nghiên cứu chuyên sâu; xây dựng bản đồ dịch tễ.
- Triển khai các Văn bản quy định
của Trung ương và Ủy ban nhân dân Tỉnh; hướng dẫn về phòng, chống bệnh Dại; quy
định cụ thể việc bắt, nhốt giữ, xử lý chó, mèo thả rông; đôn đốc, kiểm tra công
tác quản lý tổng đàn, tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát trên chó, mèo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y tại địa phương theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các
văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn,
hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
giám sát (bao gồm giám sát sau tiêm phòng), kiểm tra các địa phương thực hiện
các giải pháp kỹ thuật, chế độ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của
Chương trình.
- Xây dựng các tài liệu truyền
thông về phòng chống bệnh Dại, giám sát, xử lý ổ dịch, tập huấn và đào tạo,
nghiên cứu khoa học; tổ chức hội nghị, hội thảo, họp giao ban để đánh giá các
hoạt động của Chương trình; tổng kết, rút kinh nghiệm, đánh giá việc thực hiện
Chương trình.
- Kêu gọi, hợp tác với các tổ
chức quốc tế, các nước hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật để tổ chức thực hiện các nội
dung liên quan đến nghiên cứu, giám sát, sản xuất vắc xin, phòng, chống bệnh Dại.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh
để quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật
trong phòng, chống dịch bệnh Dại đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
chỉ đạo các địa phương và đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết
(vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện Chương trình.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong phòng, chống dịch bệnh động vật, quản lý chó, mèo nuôi; rà
soát và tổ chức hướng dẫn sử dụng Hệ thống báo cáo trực tuyến số liệu dịch bệnh,
tổng đàn, tiêm vắc-xin Dại cho đàn chó, mèo.
2. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ quan thuộc Sở
Y tế, ngành y tế tổ chức triển khai quyết liệt, có hiệu quả các hoạt động của
Chương trình liên quan đến lĩnh vực y tế.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất,
xây dựng các chiến lược, chính sách về phòng chống bệnh Dại trên người.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động,
dự toán kinh phí triển khai các nội dung của Chương trình về phòng chống bệnh Dại
trên người; kế hoạch quốc gia về cung ứng, sử dụng vắc-xin phòng Dại cho người
bị chó, mèo cắn, người có nguy cơ cao bị phơi nhiễm với bệnh Dại.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi,
giám sát các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các hoạt động của phòng chống
bệnh Dại trên người để phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai thực hiện trên toàn quốc.
- Xây dựng, ban hành các tài liệu
chuyên môn kỹ thuật, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác tiêm phòng vắc-xin Dại và huyết thanh kháng Dại cho người trên Tỉnh.
- Tổ chức, quản lý, chỉ đạo địa
phương và đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động theo kế hoạch được phê
duyệt, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng tiến độ; kịp thời phát hiện và xử lý các vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình.
- Quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí và các nguồn lực khác của Chương trình theo kế hoạch được phê duyệt
bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành.
- Thiết lập và duy trì hợp tác
quốc tế với các tổ chức quốc tế, các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ và các
nguồn tài trợ hợp pháp khác nhằm huy động các nguồn lực cho hoạt động phòng chống
bệnh Dại.
- Tổ chức và thực hiện các
nghiên cứu khoa học về bệnh Dại và các lĩnh vực có liên quan; đánh giá, tổng hợp
và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định hiện hành.
- Hàng năm tổ chức đánh giá,
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên người; phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương và đề xuất Thủ tướng Chính phủ tổ
chức hội nghị sơ kết (vào năm 2025), tổng kết (vào năm 2030) việc thực hiện
Chương trình.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, các sở, ngành và địa phương có liên
quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại, giai
đoạn 2022 - 2030.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí và hệ thống đài truyền thanh và cơ sở tổ chức công tác truyền thông
nguy cơ dịch bệnh Dại, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân hiểu
rõ sự nguy hiểm của bệnh Dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống bệnh.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch
truyền thông học đường về phòng, chống bệnh Dại.
5. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên
cho các đơn vị để phục vụ hoạt động phòng, chống bệnh Dại và thực hiện Chương
trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách
hàng năm.
6. Công
an Tỉnh
Phối hợp ngăn chặn, vận chuyển
chó, mèo lậu qua biên giới.
7. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình để phê duyệt Kế hoạch phòng, chống
bệnh Dại của địa phương; trong Kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể
cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo để có cơ sở thực hiện
có hiệu quả công tác phòng, chống bệnh Dại.
- Hàng năm phê duyệt, cân đối,
ưu tiên bố trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Chương
trình tại địa phương, bao gồm: kinh phí quản lý đàn chó, mèo; kinh phí mua vắc-xin;
kinh phí tiêm phòng vắc-xin; kinh phí đánh dấu nhận diện (vòng đeo cổ) cho chó,
mèo đã được tiêm vắc-xin Dại; công tiêm phòng; kinh phí mua vật tư, hóa chất;
kinh phí tổ chức lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng, xét
nghiệm mẫu; thông tin, tuyên truyền; xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh đối
với bệnh Dại trên động vật.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hàng năm, báo cáo thống kê: số lượng chó, mèo nuôi và kết
quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện Chương trình của địa phương
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phân tích, đánh giá và
đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức giám sát, thành lập
các đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ nuôi chó, mèo vi phạm các quy định về
phòng, chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người; giám sát, đánh giá kết quả tổ
chức thực hiện công tác quản lý đàn chó, mèo, tổ chức tiêm phòng, kết quả tiêm
phòng, xử phạt vi phạm hành chính của các cấp chính quyền địa phương.
- Căn cứ tình hình và điều kiện
thực tế tại địa phương, có chính sách hỗ trợ mua vắc-xin và tổ chức tiêm miễn
phí phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi tại các khu vực có dịch, khu vực đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các huyện biên giới.
- Tổ chức và hỗ trợ chi phí điều
trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh Dại cho người nghèo, người cận nghèo, người
dân tộc thiểu số, người ở vùng sâu, vùng xa, trẻ em dưới 6 tuổi trong vùng dịch,
người có công với cách mạng, cán bộ thú y và y tế nguy cơ cao, những người tham
gia phòng, chống dịch và các trường hợp đặc biệt khác.
- Tổ chức xây dựng cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh đối với bệnh Dại trên động vật.
- Kiện toàn, củng cố, nâng cao
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương theo đúng
chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực, phù hợp với
thực tiễn, đáp ứng công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc triển khai các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn; đồng thời
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Tài chính kết quả
thực hiện Chương trình.
8. Tổ chức,
cá nhân nuôi chó, mèo
Tổ chức, cá nhân nuôi chó, mèo
thực hiện: Đăng ký việc nuôi chó, mèo; nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia
đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề
phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; tiêm vắc-xin phòng
Dại cho chó, mèo và phải thanh toán các khoản chi phí quản lý đàn chó, mèo,
tiêm phòng theo quy định; theo dõi vật nuôi, khi phát hiện có dấu hiệu bất thường,
phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên thú y cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận chuyển hoặc bán động
vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác định mắc bệnh Dại, chủ
nuôi phải chấp hành tiêu huỷ con vật, thực hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc toàn
bộ chuồng nuôi, dụng cụ nuôi, phương tiện vận chuyển, môi trường, thức ăn, chất
thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh. Những con vật nghi
mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm vắc-xin Dại cho chó, mèo
khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ nuôi có chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi
Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật; tổ chức,
cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải chi trả
kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy định.
9. Tổ chức,
cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo
Thực hiện tiêm vắc-xin phòng bệnh
Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã tiêm vắc-xin, cấp sổ tiêm phòng và định
kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo đến
cơ quan thú y địa phương; trong trường hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó,
mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y địa phương để xử lý kịp thời.
Yêu cầu Thủ trưởng sở, ngành,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện tốt nội dung Kế
hoạch này. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chậm nhất ngày 31/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp
thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Các sở: NNPTNT; YT; TTTT; GDĐT; TC;
- Công an Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VPĐPNTM Tỉnh;
- Lưu VT, NC/KT (VA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|