ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3303/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2020
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
- Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2017 của
Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng, chống bệnh
Dại;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm
2017 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế
và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”;
- Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 2 năm 2019
của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch phòng chống cúm gia cầm
giai đoạn 2019 - 2025;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
- Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 6
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật;
- Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú
y;
- Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17 tháng 02 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt “Chương trình
quốc gia phòng, chống dịch, bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;
- Quyết định số 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm
2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Chương trình
quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm;
- Quyết định số 1537/QĐ-BNN-TY ngày 24 tháng 4 năm
2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch và
Dự toán Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai
đoạn 2017-2020;
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm
2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của
Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn phối hợp
phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
- Nghị quyết số 38/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12
năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Quy định mức chi đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Quy định mức chi chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
- Công văn số 7725/BNN-TY ngày 15 tháng 10 năm 2019
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2020.
B. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng,
người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm về nguy cơ, tác
hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các cấp Chính quyền
trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của Pháp luật về thú y.
- Triển khai thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm.
- Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh nguy hiểm, giảm số ổ dịch, giảm thiệt hại về kinh tế; phương
châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh
đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời
không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; sẵn sàng các
phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất để chủ động xử lý khi phát sinh
các dịch bệnh;
- Phát triển chăn nuôi, đảm bảo chăn nuôi an toàn dịch
bệnh, tạo điều kiện để người chăn nuôi an tâm đầu tư phát triển bền vững,
tạo ra vùng nguyên liệu cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng
thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng
đồng.
2. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
năm 2020 tuân thủ theo quy định của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu của công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương hiệu quả và phù hợp với
tình hình thực tế.
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện phải có sự
chỉ đạo và phối hợp giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống
chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện biện pháp phòng chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và chăn nuôi, giết mổ an toàn.
- Chủ động tổ chức, triển khai các biện pháp phòng
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm kịp thời phù hợp và hiệu quả, không để lãng
phí các nguồn kinh phí đầu tư; quản lý chăn nuôi, giết mổ và giám sát dịch bệnh
đến từng hộ chăn nuôi đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và đảm bảo
an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người có liên quan đến công tác
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
C. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
I. Tổ chức, chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác
phòng chống dịch bệnh động vật.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch
phòng, chống bệnh động vật trên cạn năm 2020.
- Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch, bệnh cho đàn vật nuôi.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong việc
thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh động vật tại các địa phương.
II. Về nguồn lực
- Chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ của cơ sở
(xã), trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp huy động tăng cường nhân lực từ
các địa phương khác và nguồn lực từ tỉnh.
- Dự trù vật tư, vắc-xin, hóa chất, kinh phí để
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ kinh phí cho chủ vật nuôi để
tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra
nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương;
- Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu
chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây
dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
III. Công tác tiêm phòng
1. Sử dụng vắc-xin tiêm phòng bắt buộc các bệnh
định kỳ theo quy định cho đàn vật nuôi, bao gồm:
1.1 Các bệnh phải tiêm phòng
- Đối với trâu, bò: tiêm vắc-xin phòng bệnh Lở mồm
long móng (LMLM) (theo Chương trình quốc gia), Tụ huyết trùng (THT).
- Đối với lợn: tiêm vắc-xin phòng bệnh: LMLM, Tụ
huyết trùng và Dịch tả lợn, khuyến khích tiêm phòng vắc xin Phó thương hàn,
văc xin bệnh Tai xanh.
- Đối với dê, cừu: tiêm vắc-xin phòng bệnh LMLM.
- Đối với gà, chim cút: tiêm vắc-xin phòng bệnh:
Cúm gia cầm thể độc lực cao; sử dụng vắc-xin phòng bệnh Niu-cát-xơn.
- Đối với vịt, ngan: tiêm vắc-xin phòng bệnh Cúm
gia cầm thể độc lực cao và vắc xin Dịch tả vịt.
- Đối với chó, mèo: tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại.
1.2 Đối tượng và phạm vi tiêm phòng
- Trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung: Trâu,
bò, lợn, dê, cừu và gia cầm đều phải tiêm phòng các loại vắc xin bắt buột phải
tiêm phòng theo quy định (trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo Quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Đàn gia súc nuôi nhỏ, lẻ trong các hộ gia đình:
Trâu, bò, lợn, gia cầm, chó mèo và một số gia súc mẫn cảm khác do cơ quan thú
y huyện, thành phố xác định.
- Phạm vi tiêm phòng: Khu vực ổ dịch cũ, địa bàn
có nguy cơ cao, các chương trình tiêm phòng khống chế dịch bệnh của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch phòng chống, khống chế dịch bệnh
trên đàn vật nuôi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các nội dung có liên quan khác thực hiện theo quy
định tại phụ lục: 09; 10; 13; 15; 16; 21 và 22 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
Thực hiện tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy
ra theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thời gian tiêm phòng
3.1. Vắc-xin LMLM: Thực hiện theo Chương trình Quốc
gia phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016 - 2020; theo đó: sử dụng vắc xin
type O&A để tiêm phòng vắc-xin LMLM định kỳ 02 lần/ năm cho đàn trâu, bò,
nhằm tạo miễn dịch bảo hộ cho trên 80% tổng đàn trâu, bò; dự kiến thời gian
triển khai lần 1 vào tháng 4-5, lần 2 vào tháng 10-11; tiêm phòng khẩn cấp
khi có ổ dịch xảy ra.
3.2. Vắc-xin Tụ huyết trùng: Hướng dẫn chủ chăn
nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi; tiêm phòng bắt buộc định kỳ 01 lần/ năm (đối
với trâu, bò), dự kiến thời gian triển khai vào tháng 5, sử dụng vắc xin
THT nhũ dầu; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra.
3.3. Tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm: Thực hiện Kế
hoạch số 1272/KH- UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phòng chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
theo đó tổ chức tiêm phòng theo quy trình chăn nuôi và triển khai tiêm phòng bắt
buộc định kỳ 03 lần/năm, tiêm phòng cho 100% tổng đàn trong diện tiêm tại khu
vực nguy cơ cho đàn gia cầm nuôi mới, gia cầm giống và gia cầm thịt, trứng
thương phẩm. Dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 3, lần 2 vào tháng
7, lần 3 vào tháng 11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ
cao về lây lan dịch cúm.
3.4. Tiêm phòng vắc-xin Niu-cát-xơn: phòng bệnh
cho đàn gà và chim cút; hướng dẫn người chăn nuôi sử dụng vắc-xin theo quy
trình nuôi; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây
lan dịch.
3.5. Tiêm phòng vắc-xin Dịch tả lợn: hướng dẫn chủ
chăn nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi; triển khai tiêm phòng bắt buộc định
kỳ 02 lần/năm, dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 5, lần 2 vào tháng
11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây lan dịch.
3.6. Tiêm phòng vắc-xin Dại chó, mèo: thực hiện
triển khai theo Kế hoạch số 1293/KH-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của UBND
tỉnh về việc Thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh
Dại động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2021. Theo đó triển
khai tiêm phòng vắc-xin bắt buộc định kỳ 01 đợt chính/năm, dự kiến thời gian
triển khai đợt chính vào tháng 3- 4; tiêm phòng bổ sung hàng tháng và tỷ lệ
tiêm phòng đạt ít nhất 85% tổng đàn.
3.7. Các loại vắc-xin khác: Hướng dẫn người chăn
nuôi triển khai theo quy định. Căn cứ vào chủng vi khuẩn, vi rút lưu hành tại
địa phương, cơ quan Thú y xác định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng
loại vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh cho phù hợp.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình dịch bệnh tại địa
phương, Cơ quan thú y cấp huyện hướng dẫn cụ thể về tiêm phòng các loại vắc
xin, tổng hợp nhu cầu sử dụng vắc xin và gửi về Chi cục Chăn nuôi và Thú y để
phối hợp cung ứng vắc xin (nếu có nhu cầu).
4. Cấp giấy chứng nhận tiêm phòng
Sau khi động vật được tiêm phòng, cơ quan quản lý
lĩnh vực thú y cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Công tác giám sát
1. Giám sát các dịch bệnh nguy hiểm
1.1. Giám sát Cúm gia cầm
Thực hiện theo Quyết định số 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07
tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương
trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm, Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp
với các chủng vi rút Cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây sang người" đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum thống nhất tại Công văn số 829/UBND-KTN
ngày 14 tháng 4 năm 2014. Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
a) Giám sát lâm sàng chủ động phát hiện sớm các ổ
dịch Cúm gia cầm trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi và chim hoang dã:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với Chính quyền
địa phương, người chăn nuôi gia cầm xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác
giám sát, phát hiện, báo cáo, lấy mẫu xét nghiệm đàn gia cầm nuôi, chim hoang
dã gây nuôi, chim hoang dã bị nghi mắc bệnh Cúm gia cầm cũng như các bệnh nguy
hiểm khác trên gia cầm.
- Mục tiêu: 100% các ổ dịch lâm sàng trên
gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị nghi mắc bệnh Cúm gia cầm
phải được phát hiện hoặc báo cáo cho cơ quan thú y kịp thời.
- Địa điểm: Thực hiện giám sát tới từng
trại, hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh; giao trách nhiệm cụ thể cho từng
tổ chức, cá nhân, yêu cầu chủ trang trại, hộ chăn nuôi gia cầm cam kết báo cáo
khi nghi ngờ dịch Cúm gia cầm xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời
khi dịch còn ở diện hẹp.
- Thời gian: Thực hiện liên tục 12
tháng/năm.
- Đối tượng giám sát:
+ Tất cả đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi
có biểu hiện nghi ngờ Cúm gia cầm hoặc Niu-cát-xơn phải được lấy mẫu và gửi bệnh
phẩm đến phòng thí nghiệm chẩn đoán để xét nghiệm.
+ Tất cả chim hoang dã, các động vật mẫn cảm với bệnh
Cúm gia cầm tại vườn thú, vườn quốc gia bị chết không rõ nguyên nhân phải được
lấy mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm vi rút Cúm để xét nghiệm.
- Loại mẫu: mẫu Swab hầu họng của gia cầm sống,
mẫu phủ tạng gia cầm chết hoặc xác nguyên con gia cầm chết.
- Số lượng mẫu: 30 mẫu bệnh phẩm/năm (lấy
mẫu bệnh phẩm của 03 cá thể nghi mắc bệnh hoặc chết trong 01 ổ dịch để xét nghiệm
bệnh).
- Chỉ tiêu xét nghiệm: phát hiện vi rút Cúm
A/ H5, N1, N6 và chẩn đoán phân biệt với bệnh Niu-cát-xơn bằng phương pháp xét
nghiệm RealTime RT-PCR.
- Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
Trên cơ sở kết quả giám sát, cùng với việc thu thập
thông tin, dữ liệu về tình hình dịch, bệnh tiến hành xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh
cúm và một số bệnh nguy hiểm trên đàn gia cầm của tỉnh trong năm.
b) Giám sát lưu hành vi rút Cúm
- Giám sát tại các chợ và tụ điểm kinh doanh gia cầm
tại các huyện, thành phố nguy cơ cao Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và
Thành phố Kon Tum:
+ Mục tiêu: 100% số huyện, thành phố nguy cơ
cao thực hiện lấy mẫu giám sát Cúm tại các chợ, tụ điểm buôn bán gia cầm sống
để xét nghiệm vi rút.
+ Thời gian: 03 đợt/năm.
+ Đối tượng giám sát: Chợ, tụ điểm buôn bán
gia cầm sống.
+ Loại mẫu và số lượng mẫu (tính cho hàng năm): 330
mẫu Swab hầu họng vịt (66 mẫu gộp) và 420 mẫu môi trường (84 mẫu gộp).
+ Tổ chức lấy mẫu: Chi cục Chăn nuôi và Thú
y thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện,
thành phố cử cán bộ phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức, triển khai
thực hiện.
+ Chỉ tiêu xét nghiệm: Phát hiện Cúm A/ H5,
N1, N6 và cúm A/H7, N9 bằng phương pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR, phân lập vi
rút.
+ Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
- Giám sát lưu hành vi rút Cúm tại các Cơ sở an
toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm xây dựng kế hoạch và triển khai
các hoạt động giám sát lưu hành vi rút Cúm theo quy định của Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.2. Giám sát bệnh Lở mồm long móng
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và theo Quyết
định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống dịch, bệnh Lở mồm
long móng giai đoạn 2016-2020.
a) Giám sát lâm sàng chủ động: Giám sát lâm
sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia súc mới
đưa vào địa bàn, mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ
cao do cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện xác định.
b) Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ dịch
bệnh, nghi bệnh LMLM cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện tiến hành kiểm
tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm (nếu xét thấy cần thiết).
1.3. Giám sát bệnh Tai xanh:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
a) Giám sát lâm sàng chủ động: Giám sát lâm
sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn lợn mới
nuôi, đàn lợn trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
b) Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ dịch
bệnh, nghi bệnh Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện tiến hành kiểm tra,
xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm nếu xét thấy cần thiết (Lấy mẫu dịch
ngoáy mũi, dịch nước bọt, mẫu huyết thanh của lợn đang bị sốt cao hoặc phổi,
lách, hạch của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh).
1.4. Giám sát bệnh Dại:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và theo Kế hoạch số 1293/KH-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến
tới loại trừ bệnh Dại động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2018-2021.
a) Giám sát lâm sàng chủ động: Giám sát lâm
sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, chủ yếu ở đàn chó nuôi ở vùng
có ổ dịch cũ, địa bàn có chó nghi mắc bệnh Dại cắn người gây tử vong do lên
cơn dại, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định.
b) Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ dịch
bệnh, nghi bệnh cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện tiến hành kiểm tra,
xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm nếu xét thấy cần thiết (Lấy mẫu đầu
chó, mèo của chó, mèo mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh).
1.5. Giám sát bệnh Dịch tả lợn Châu phi
Theo Quyết định số 230/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch hành động ngăn chặn và ứng
phó khẩn cấp bệnh Dịch tả lợn Châu phi xâm nhiễm vào tỉnh Kon Tum.
a) Giám sát lâm sàng chủ động: Được thực hiện
đối với các trường hợp phát hiện lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu,
vận chuyển trái phép từ nước ngoài hoặc tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh Kon Tum.
Toàn bộ kinh phí phục vụ lấy mẫu, xét nghiệm và các biện pháp xử lý sau khi có
kết quả xét nghiệm do chủ hàng chịu trách nhiệm chi trả.
b) Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ dịch
bệnh, nghi bệnh, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện tiến hành kiểm tra,
xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm và gửi về Chi cục Chăn nuôi và Thú y để gửi xét
nghiệm (Lấy mẫu nội tạng: gan, lách, thận, hạch màng treo ruột, hạch bẹn
nông của lợn chết; mẫu huyết thanh của lợn đang có dấu hiệu mắc bệnh, bị sốt
cao)
2. Giám sát các bệnh khác trên đàn vật nuôi
2.1. Giám sát lâm sàng chủ động: Chỉ đạo và hướng
dẫn Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền địa
phương thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi lâm sàng để phát hiện và xử
lý kịp thời các ổ dịch, bệnh, đặc biệt đối với gia súc, gia cầm mới đưa vào địa
bàn, mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao.
2.2. Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ
dịch bệnh, nghi bệnh Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện tiến hành kiểm
tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm (nếu xét thấy cần thiết).
3. Giám sát thực hiện các Chương trình
Để nâng cao hiệu quả, kết quả thực hiện các Chương
trình; thực hiện Chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công
văn số 262/BNN-TY ngày 22 tháng 01 năm 2013 và của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum tại Công văn số 275/UBND-KTN ngày 07 tháng 02 năm 2013 về việc chấn
chỉnh công tác tiêm phòng vắc xin, sử dụng hóa chất để phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm và động vật thủy sản, theo đó phải:
- Định kỳ, đột xuất tổ chức các Đoàn kiểm tra,
giám sát công tác tiêm phòng vắc xin; sử dụng hóa chất khử trùng để phòng, chống
dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và động vật thủy sản tại địa phương...
- Trong thời gian đang triển khai thực hiện các
Chương trình, Kế hoạch, các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan chuyên môn
thú y cấp tỉnh: phân công cán bộ chuyên môn hoặc lập các tổ công tác kiểm tra
việc thực hiện và kết quả thực hiện tại các xã, phường, thị trấn, nhằm phát
hiện những tồn tại bất cập, đề xuất giải pháp tháo gỡ để nâng cao hiệu quả của
việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch trong công tác phòng chống dịch bệnh
động vật.
V. Điều tra, xử lý ổ dịch, chống
dịch
1. Khai báo và điều tra ổ dịch động vật.
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện động vật mắc bệnh chết,
có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất thường mà
không rõ nguyên nhân:
- Phải thực hiện việc khai báo theo quy định tại
Điều 07 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi nhận được thông tin có vật nuôi mắc bệnh,
nghi mắc bệnh, thú y xã, phường, thị trấn phải khẩn trương kiểm tra xác minh
và báo cáo theo quy định;
- Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện tiến
hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch bệnh trên động vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chỉ đạo, hỗ trợ
điều tra ổ dịch đối với Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y các cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan chức năng của địa phương hỗ trợ cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh
thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý.
- Việc điều tra ổ dịch thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện theo hướng
dẫn của Cục Thú y tại Công văn số 1455/TY-DT ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Cục
Thú y.
* Đối với bệnh Dại: Bên cạnh thực hiện các
nội dung trên, phải bổ sung: tổ chức điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên
người và động vật theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp của ngành
Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân
cấp xã thành lập đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh Dại và chó thả
rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý.
2. Xử lý gia súc mắc bệnh
Gia súc, gia cầm mắc bệnh được xử lý theo quy định
tại Điều 10 các phụ lục: 06; 09; 10; 11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20;
21 và 22 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chống dịch
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật trên cạn: Thực hiện
theo quy định tại Điều 25 của Luật thú y;
- Công bố dịch, bệnh động vật: Thực hiện theo quy định
tại Điều 26 của Luật Thú y;
- Tổ chức chống dịch: Tổ chức chống dịch thực hiện
theo quy định tại Điều 27 của Luật Thú y; tổ chức phòng chống dịch bệnh động
vật trên cạn trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định tại Điều 28
và 29 của Luật Thú y.
- Công bố hết dịch: Theo quy định tại Điều 31 của
Luật Thú y.
VI. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc
Thực hiện công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc
phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện theo quy định tại Phụ lục
8, Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục 8, Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016;
- Triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ theo
các đợt phát động của địa phương và hướng dẫn của cơ quan thú y.
VII. Kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
trên cạn thực hiện theo Mục 1, Chương III, Luật Thú y số 79/2015/QH13; Thông tư
số 25/2016/TT- BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; tăng
cường kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào
địa bàn tỉnh. Các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông phối hợp thường
xuyên với Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện để theo dõi và quản lý động
vật nhập vào địa bàn; Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm dịch vận chuyển để
ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa bàn. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành;
- Công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ
sinh thú y thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ
và kiểm tra vệ sinh thú y;
VIII. Quản lý chăn nuôi gia súc,
gia cầm, ấp nở gia cầm, kinh doanh gia súc, gia cầm.
1. Quản lý chăn nuôi gia cầm
Thực hiện các nội dung có liên quan tại Kế hoạch
số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Theo đó Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức quản
lý chăn nuôi, ấp nở gia cầm theo quy định của pháp luật. Chi cục Chăn nuôi và
Thú y chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng hệ thống
và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổ chức quản lý chăn nuôi, tổ chức chăn nuôi theo hướng an
toàn sinh học. Hoàn thành các nội dung trên trước tháng 9 năm 2020.
2. Quản lý chó, mèo nuôi
Thực hiện các nội dung có liên quan tại Kế hoạch
số 1293/KH-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại động vật
trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2021. Theo đó, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y hướng dẫn Cơ quan thú y cấp huyện, thành phố tổ chức quản lý, lập danh
sách các hộ chăn nuôi chó, mèo.
Cơ quan thú y cấp huyện chủ trì và phối hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức quản lý việc nuôi, chó mèo trên địa bàn quản lý. Trong
năm 2020, thành phố Kon Tum (tại các phường nội thành) và các huyện (tại thị
trấn) hoàn thành việc quản lý chăn nuôi chó, mèo (tổ chức cho người dân
đăng ký, rà soát, lập danh sách các hộ chăn nuôi chó mèo) trước tháng 9 năm
2020.
IX. Quản lý hoạt động buôn bán,
sử dụng thuốc thú y
Thực hiện quản lý hoạt động buôn bán thuốc thú y
theo quy định có liên quan tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
X. Quản lý hành nghề thú y
Thực hiện việc quản lý hành nghề Thú y theo quy định
tại Chương VI của Luật Thú y và các Điều 21, 22 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
XI. Xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật
- Tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các cơ sở
chăn nuôi xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Hướng dẫn các cá nhân, tổ chức, các huyện, thành
phố về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
theo quy định; hướng dẫn thực hiện các nội dung duy trì điều kiện của vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh;
- Kiểm tra định kỳ: Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây
dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá 01 lần đối với cơ sở đã được cấp
Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh theo quy định tại Điều 43 Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Vùng an toàn dịch bệnh
+ Đối với bệnh Dại: Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum,
huyện Kon Plông là những nơi có đông dân cư, khu du lịch xây dựng vùng an toàn
bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du khách tới du lịch, tham
quan; tổ chức đánh giá và công nhận địa phương (xã, phường, thị trấn, huyện,
thành phố) không có bệnh Dại động vật.
+ Đối với bệnh Cúm gia cầm: Ủy ban nhân dân huyện
Ngọc Hồi tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch Bệnh cúm gia cầm gắn với sản xuất
theo chuỗi cung ứng.
XII. Giải pháp nâng cao nhận thức,
năng lực và hỗ trợ
1. Thông tin tuyên truyền
1.1. Thông tin tuyên truyền về phòng chống dịch
bệnh nói chung
Hướng dẫn các biện pháp phòng chống các dịch bệnh
động vật (như LMLM gia súc, Tai xanh ở lợn, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu
phi…) để người chăn nuôi nâng cao nhận thức, biết và chủ động trong công
tác phòng chống; hướng dẫn người chăn nuôi quản lý, cách ly, xử lý, chăm sóc
và chữa trị cho gia súc mắc bệnh khi có dịch bệnh xảy ra.
1.2. Tuyên truyền về bệnh Dại
Tổ chức thực hiện công tác truyền thông: Phát sóng
trên đài truyền hình, đài phát thanh của địa phương; phát hành tờ rơi, áp
phích, sách hướng dẫn phòng chống bệnh Dại,.. tài liệu do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Y tế cung cấp; chủ động xây dựng thông điệp truyền
thông cho phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn và phát trên loa truyền
thanh, loa phát thanh của xã, phường; truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,
qua mạng internet...
- Tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật, các
chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh Dại; quy định về nuôi chó, trách
nhiệm của người nuôi chó và quản lý chó nuôi.
- Phối hợp liên ngành truyền thông về chiến dịch
tiêm phòng cho chó trong tháng cao điểm tiêm phòng bệnh Dại, nuôi chó phải
chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó.
- Tuyên truyền về việc hạn chế nuôi chó, gia đình
có nhu cầu nuôi chó thì chỉ nên nuôi 01 con để giảm tổng đàn chó của Việt Nam,
nuôi chó phải đăng ký với địa phương và thực hiện xích hoặc nhốt chó, đưa chó
ra nơi công cộng phải đeo rọ mõm cho chó và có người dắt chó.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về sự
nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng
dẫn người bị chó cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó cắn và đến các cơ
sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời.
- Hưởng ứng ngày "Thế giới phòng chống bệnh
Dại" vào ngày 28/9 tại tỉnh Kon Tum.
- Tăng cường vận động cộng đồng cùng tham gia giám
sát, phòng chống bệnh Dại trên người và động vật.
+ Tuyên truyền việc xây dựng vùng an toàn bệnh
Dại.
1.3. Tuyên truyền về bệnh Cúm gia cầm
- Thông tin phổ biến về bệnh Cúm gia cầm, tình hình
dịch bệnh trên đàn gia cầm và biện pháp phòng chống trên các phương tiện thông
tin đại chúng (loa, đài phát thanh và truyền hình) để người dân nhận
thức được mức độ nguy hiểm và khả năng lây lan của dịch bệnh để chủ động trong
công tác phòng, chống.
- Khuyến cáo người chăn nuôi, mua bán, giết mổ gia
cầm: tổ chức vệ sinh môi trường, thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trong chăn nuôi; thường xuyên vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, cơ sở
chăn nuôi, cơ sở mua bán, giết mổ; nếu có gia cầm chết phải tiêu hủy theo đúng
quy định; thường xuyên cập nhật, theo dõi dịch bệnh của đàn gia cầm tại thôn
và các thôn, xã liền kề; khi có thông tin dịch bệnh trên gia cầm phải kịp thời
thông tin cho cơ quan thú y.
2. Tập huấn
Tập huấn nâng cao nhận thức, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, công các tổ chức tiêm phòng..., cho lực lượng cán bộ phụ trách lĩnh
vực thú y, Ban thú y cấp xã, cán bộ các Phòng chuyên môn của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y về:
- Chủ trương chính sách, các quy định của nhà nước,
các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Biện pháp phòng, chống bệnh động vật và tổ chức
chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn
đoán xác định bệnh, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng nguy cơ, quản lý
chăn nuôi; năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm, bảo đảm an
toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ trì và phối hợp với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thành phố Kon Tum và
Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố tổ chức tập huấn về chuyên môn
cho lực lượng thú y viên trên địa bàn tỉnh và cán bộ chuyên môn thú y của các
đơn vị.
3. Điều trị dự phòng bệnh Dại:
Thực hiện theo Kế hoạch 1293/KH-UBND, ngày 28
tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chương trình quốc
gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại động vật trên địa bàn tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2018-2021.
D. Kinh phí và cơ chế tài chính
I. Kinh phí và nguồn kinh phí:
5.795.957.600đ (bằng chữ: năm tỷ bảy trăm chín mươi lăm triệu chín trăn
năm mươi bảy ngàn sáu trăm đồng chẵn)
ĐVT: đồng
TT
|
Danh mục
|
Tổng
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách cấp
huyện
|
Người dân chi
trả
|
I
|
Công tác tiêm phòng
|
3.019.701.600
|
1.511.521.300
|
1.075.855.300
|
432.325.000
|
II
|
Giám sát dịch bệnh
|
308.077.000
|
308.077.000
|
|
|
III
|
Giám sát thực hiện các chương trình
|
111.600.000
|
65.100.000
|
46.500.000
|
|
IV
|
Vệ sinh tiêu độc khử trùng
|
1.966.994.000
|
1.314.194.000
|
652.800.000
|
|
V
|
Đăng ký quản lý chó nuôi
|
307.630.000
|
|
307.630.000
|
|
VII
|
Giải pháp nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
|
81.955.000
|
81.955.000
|
0
|
|
|
Tổng
|
5.795.957.600
|
3.280.847.300
|
2.082.785.300
|
432.325.000
|
(có Bảng chi tiết
kèm theo)
Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp được giao (nguồn
ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành)
và nguồn Trung ương hỗ trợ theo Chương trình mục tiêu; Chương trình mục tiêu quốc
gia được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2020 theo phân cấp để thực hiện trên
tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
II. Cơ chế tài chính
1. Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ theo Chương trình
quốc gia (Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020 và
Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững theo Nghị Quyết 30a của Chính phủ).
2. Ngân sách tỉnh: Cấp phát kinh phí để triển
khai các giải pháp và truyền thông thuộc Kế hoạch chủ động phòng, chống bệnh động
vật trên cạn năm 2020.
3. Ngân sách huyện, thành phố: Cấp phát kinh phí để
triển khai các giải pháp và truyền thông ngoài nguồn kinh phí của tỉnh.
4. Chi phí chủ chăn nuôi: Chi trả chi phí tiêm
phòng đối với gia súc của người kinh và kinh phí xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật (ngoài nguồn kinh phí ngân sách).
E. Tổ chức thực hiện.
I. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với
ngành chức năng thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời các văn bản chỉ
đạo phòng, chống dịch; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở vùng
nuôi an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, các Sở
ngành liên quan, các địa phương tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng về tác
hại của dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, quy trình nuôi an toàn,
tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống để mọi
người hiểu rõ từ đó tự giác thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa
phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (bệnh dại,
cúm gia cầm, nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây
truyền từ động vật sang người.
- Tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện,
kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp
với các đơn vị liên quan và các địa phương thông tin, tuyên truyền về các quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Thực hiện và hướng dẫn công tác chuyên môn, bao gồm:
phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm
soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ
sinh thú y; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc thú y, thức ăn
chăn nuôi; hành nghề thú y.
+ Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ các bộ phụ trách chuyên môn thú y của Phòng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố;
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng
an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh.
+ Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật, phát triển
chăn nuôi, quản lý công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, kinh doanh
thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
+ Tổ chức cấp vắc xin, hóa chất và vật tư cần thiết
cho các huyện, thành phố để triển khai các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả,
hợp lý và tiết kiệm.
II.
Sở Tài chính
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
III.
Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên
truyền, phối hợp phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang người.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang
người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5
năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV.
Sở Thông tin và truyền Thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan
thông tấn, báo chí.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng các chuyên mục cho chương trình truyền thông về phát triển chăn
nuôi, các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là
bệnh dại, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tuyên truyền, đưa tin, kịp thời chính xác về các
cơ chế chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phát triển chăn nuôi,
phòng chống dịch bệnh.
V. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng
nhiệm vụ phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển
khai thực hiện tốt các nội dung trên.
VI. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh
và các tổ chức chính trị, xã hội của tỉnh: Phối hợp tổ chức quán triệt, vận
động Nhân dân, các hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện tốt các nội dung Kế
hoạch này.
VII.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổng hợp trước
ngày 25 tháng 01 năm 2020; Chủ động đầy đủ kinh phí, lực lượng, vật tư, hóa
chất chủ động ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chủ trì và phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố
tổ chức thống kê và lập danh sách các hộ, cơ sở chăn nuôi, quản lý đàn vật nuôi
(Trâu, bò, lợn, gia cầm, thủy cầm, chó mèo); tổ chức giám sát tình hình
dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để
dịch lây lan; quản lý việc kinh doanh mua bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, động
vật, sản phẩm động vật và giết mổ động vật trên địa bàn. Xử lý nghiêm các trường
hợp cố tình vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh theo Nghị định số
64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
- Phân công Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện,
thành phố tiếp nhận vật tư, vắc xin, hóa chất và thanh quyết toán các chương
trình về Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh; phối hợp với Chi cục Chăn nuôi Thú y
tỉnh giám sát công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc và thủy sản trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2020; thành lập
tổ phun thuốc khử trùng tiêu độc (thành phần có ban thú y xã (03 người), thôn
tổ trưởng) tổ chức, thực hiện
việc khử trùng tiêu độc trên địa bàn cấp xã; chủ
trì tổ chức và phối hợp Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố triển
khai công tác tiêm phòng cho vật nuôi, thường xuyên theo dõi, giám sát diễn
biến dịch bệnh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các
trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia vào công tác tiêm
phòng cho gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, không gây ô nhiễm môi
trường; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh
gia súc gia cầm.
VIII.
Người chăn nuôi
- Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; tuân thủ đúng nghiệp vụ;
thực hiện đúng quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát dịch bệnh quy
trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất
nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Hợp tác với cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
- Trả chi phí có liên quan đến công tác phòng chống
dịch bệnh động vật theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật
trên cạn của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Cục Thú y)
(b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Tỉnh đoàn Kon Tum;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Thú y;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Kon Tum;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NNTN4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND
ngày tháng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
TT
|
Nội dung chi
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Nguồn kinh phí chi trả
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Trung ương hỗ trợ
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
Người dân chi trả
|
I
|
Chi công tác tiêm phòng
|
|
|
|
3.019.701.600
|
|
1.511.521.300
|
1.075.855.300
|
432.325.000
|
|
1
|
Mua vắc xin, vật
tư, tiền công tiêm phòng
|
|
|
|
2.975.341.600
|
|
1.467.161.300
|
1.075.855.300
|
432.325.000
|
|
1.1
|
Tiêm phòng cho
đàn trâu, bò
|
|
|
|
520.555.000
|
|
5.355.000
|
515.200.000
|
|
|
a
|
Văc xin LMM thuộc
chương trình Quốc gia (triển khai 02 đợt/năm)
|
Liều
|
128.800
|
|
|
TƯ hỗ trợ
|
|
515.200.000
|
|
|
-
|
Văc xin LMLM Chương
trình Quốc gia (mua bổ sung)
|
Liều
|
102.075
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Vắc xin LMLM 2 typ
O & A tồn chuyển sang năm 2020 ( liều), trong đó:
|
Liều
|
26.725
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vắc xin thuộc
Chương trình tiêm phòng Quốc gia
|
liều
|
26.725
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mua vật tư, trang
thiết bị dụng cụ
|
|
|
|
|
|
5.355.000
|
|
|
|
|
Kim tiêm (50 cái/
xã x 102 xã )
|
cây
|
5.100
|
1.050
|
|
|
5.355.000
|
|
|
|
-
|
Tiền công tiêm
phòng
|
liều
|
128.800
|
4.000
|
|
|
|
515.200.000
|
|
|
b
|
Vắc xin Tụ huyết
trùng trâu bò(triển khai 01 đợt /năm )
|
Liều
|
59.750
|
|
355.050.000
|
|
295.050.000
|
|
60.000.000
|
|
-
|
vắc xin Tụ huyết
trùng trâu bò của người Kinh
|
Liều
|
10.000
|
6.000
|
|
|
|
|
60.000.000
|
|
-
|
Vắc xin Tụ huyết
trùng trâu bò của người đồng bào dân tộc
|
Liều
|
49.750
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vắc xin Tụ huyết
trùng trâu bò của người đồng bào dân tộc (mua bổ sung)
|
Liều
|
49.175
|
6.000
|
|
|
295.050.000
|
|
|
|
|
Vắc xin Tụ huyết
trùng còn tồn từ năm 2019 chuyển sang sử dụng trong năm 2020
|
Liều
|
575
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
từ nguồn tiêm phòng
định kỳ hằng năm
|
Liều
|
575
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tiêm phòng cho
đàn lợn (02 đợt/năm)
|
|
|
|
465.352.500
|
|
360.352.500
|
|
105.000.000
|
|
a
|
vắc xin Dịch tả lợn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
vắc xin Dịch tả lợn
người Kinh (triển khai 02 đợt/năm)
|
Liều
|
60.000
|
1.750
|
|
|
|
|
105.000.000
|
|
-
|
vắc xin Dịch tả lợn
người đồng bào dân tộc (triển khai 02 đợt/năm)
|
Liều
|
62.670
|
1.750
|
|
|
109.672.500
|
|
|
|
b
|
Vắc xin Nhị liên
(PTH+ THT) lợn người đồng bào dân tộc (triển khai 02 đợt/năm)
|
Liều
|
62.670
|
4.000
|
|
|
250.680.000
|
|
|
|
1.3
|
Kinh phí mua vắc
xin, vật tư tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm
|
|
|
|
403.400.000
|
|
403.400.000
|
|
|
|
a
|
Vắc xin H5N1
(727.200 liều/3 đợt)
|
Liều
|
727.200
|
400
|
|
|
290.880.000
|
|
|
|
b
|
Sy range tự động
(02 bộ/xã x 40 xã)
|
cây
|
80
|
1.000.000
|
|
|
80.000.000
|
|
|
|
c
|
Kim tiêm (40 xã x
20 cây/xã x 3 đợt)
|
Cây
|
2.400
|
1.100
|
|
|
2.640.000
|
|
|
|
d
|
Găng tay (3 đôi/xã
x 3 đợt x 40 xã)
|
Đôi
|
360
|
18.000
|
|
|
6.480.000
|
|
|
|
e
|
Bảo hộ dùng 1 lần
(3 cái/xã x 3 đợt x 40 xã)
|
Bộ
|
360
|
65.000
|
|
|
23.400.000
|
|
|
|
1.4
|
Văc xin Dại, vật
tư và công tiên phòng tiêm phòng
|
|
|
|
796.984.100
|
|
403.003.800
|
126.655.300
|
267.325.000
|
|
a
|
Vắc xin dại chó mèo
của người kinh
|
Liều
|
15.725
|
17.000
|
|
|
|
|
267.325.000
|
|
-
|
Vắc xin dại chó mèo
của người đồng bào dân tộc
|
Liều
|
21.467
|
17.000
|
|
|
364.939.000
|
|
|
|
b
|
Mua dụng cụ
chuyên môn:
|
|
|
|
|
|
38.064.800
|
|
|
|
-
|
Găng tay (3 đôi/xã
x 102 xã)
|
Đôi
|
306
|
18.000
|
|
|
5.508.000
|
|
|
|
-
|
Kim tiêm (50 cây/xã
x 102 xã)
|
Cây
|
5.100
|
1.100
|
|
|
5.610.000
|
|
|
|
-
|
Bơm tiêm nhựa 05 ml
(sử dụng 01 cây tiêm cho 05 con chó, mèo)
|
cây
|
4.293
|
2.000
|
|
|
8.586.800
|
|
|
|
-
|
Rọ mõm (3 cái/xã x
102 xã)
|
Cái
|
306
|
60.000
|
|
|
18.360.000
|
|
|
|
c
|
Tiền công tiêm
phòng cho chó diện người đồng bào dân tộc
|
liều
|
21.467
|
5.900
|
|
|
|
126.655.300
|
|
|
1.4
|
Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020
|
|
|
|
|
TƯ hỗ trợ
|
|
434.000.000
|
|
|
a
|
Vắc xin LMLM 2 typ
O & A (58.000 liều)
|
liều
|
58.000
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Vắc xin THT trâu,
bò nhủ dầu ( 29.000 liều/năm x 6.000đ/ liều)
|
liều
|
29.000
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Vắc xin THT trâu,
bò nhủ dầu cần mua bổ sung
|
|
27.575
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Vắc xin THT trâu,
bò nhủ dầu tồn chuyển sang 2020 là 1425 liều
|
|
1.425
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Vắc xin dịch tả lợn
(tiêm 02 đợt / năm)
|
liều
|
43.000
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Vắc xin dịch tả lợn
(mua bổ sung)
|
liều
|
30.160
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Vắc xin Dịch tả tồn
chuyển sang 2020 là 12.840 liều
|
liều
|
12.840
|
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Tiền công tiêm
phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Vắc xin LMLM
|
liều
|
58.000
|
4.000
|
|
|
|
232.000.000
|
|
|
-
|
Vắc xin Tụ huyết
trùng trâu bò
|
liều
|
29.000
|
4.000
|
|
|
|
116.000.000
|
|
|
-
|
Vắc xin Dịch tả lợn
|
liều
|
43.000
|
2.000
|
|
|
|
86.000.000
|
|
|
2
|
Chi phí vận chuyển
vắc xin photo biểu mẫu quyết toán tiêm phòng 10 huyện, thành phố
|
|
|
|
15.000.000
|
|
15.000.000
|
|
|
|
3
|
Tiền điện, xăng
chạy kho lạnh (mất điện) bảo quản vắc xin, bảo dưỡng kho lạnh, lệ phí thẩm định
giá
|
|
|
|
29.360.000
|
|
29.360.000
|
|
|
|
a
|
Tiền điện (12
tháng)
|
Tháng
|
12
|
1.300.000
|
|
|
15.600.000
|
|
|
|
b
|
Xăng dự kiến mỗi tháng
mất điện 1 ngày, mỗi ngày 10 lít (12 tháng x 10 lít)
|
Lít
|
120
|
23.000
|
|
|
2.760.000
|
|
|
|
c
|
Tiền vệ sinh bảo dưỡng
kho lạnh
|
|
|
|
|
|
2.000.000
|
|
|
|
d
|
Lệ phí thẩm định
giá, thông báo chào hàng cạnh tranh mua vắc xin
|
|
|
|
|
|
9.000.000
|
|
|
|
II
|
Giám sát dịch bệnh động vật
|
|
|
|
308.077.000
|
|
308.077.000
|
|
|
|
1
|
Giám sát chủ động
|
|
|
|
|
|
133.687.000
|
|
|
|
1.1
|
Giám sát chủ động
lưu hành vi rút cúm A/H5-N1,N6; H7N9 thuộc Chương trình quốc gia giám sát bệnh
Cúm gia cầm
|
|
|
|
|
|
133.687.000
|
|
|
|
a
|
Chi phí lấy mẫu (mẫu
Swab hầu - họng):
|
|
|
|
|
|
10.800.000
|
|
|
|
-
|
Tiền lưu trú (1 người
x 2 ngày x 3 đợt x 8 huyện)
|
Ngày
|
48
|
150.000
|
|
|
7.200.000
|
|
|
|
-
|
Tiền nghỉ trọ (1
người x 1 đêm x 3 đợt x 8 huyện)
|
Đêm
|
24
|
150.000
|
|
|
3.600.000
|
|
|
|
b
|
Chi phí xét nghiệm:
|
|
|
|
|
|
117.000.000
|
|
|
|
-
|
Chi phí xét nghiệm
mẫu H5N1 (phát hiện bằng kỹ thuật Real time RT-PCR)
|
|
|
|
|
|
62.595.000
|
|
|
|
+
|
Xác định một
serotype H5
|
Mẫu (gộp)
|
66
|
585.000
|
|
|
38.610.000
|
|
|
|
+
|
Xác định một serotype
N1 (ước tính có 40% H5)
|
Mẫu (gộp)
|
27
|
585.000
|
|
|
15.795.000
|
|
|
|
+
|
Xác định một
serotype N6 (ước tính có 20% H5 khi không phát hiện (+) với N1)
|
Mẫu (gộp)
|
14
|
585.000
|
|
|
8.190.000
|
|
|
|
-
|
Chi phí xét nghiệm
mẫu H7N9 (phát hiện bằng kỹ thuật Real time RT-PCR)
|
|
|
|
|
|
54.405.000
|
|
|
|
+
|
Xác định một
serotype H7
|
Mẫu (gộp)
|
84
|
585.000
|
|
|
49.140.000
|
|
|
|
+
|
Xác định một
serotype N9 (ước lượng có 10%H7)
|
Mẫu (gộp)
|
9
|
585.000
|
|
|
5.265.000
|
|
|
|
c
|
Chi phí gửi mẫu
|
Lần
|
3
|
200.000
|
|
|
600.000
|
|
|
|
d
|
Chi phí mua dụng
cụ, hoá chất (tạm tính)
|
|
|
|
|
|
5.287.000
|
|
|
|
-
|
Ống đựng mẫu
|
Ống
|
150
|
5.000
|
|
|
750.000
|
|
|
|
-
|
Tăm bông
|
Cái
|
750
|
500
|
|
|
375.000
|
|
|
|
-
|
Găng tay
|
Đôi
|
150
|
18.000
|
|
|
2.700.000
|
|
|
|
-
|
Khẩu trang
|
Cái
|
66
|
1.000
|
|
|
66.000
|
|
|
|
-
|
Áo mưa (11 chợ x 3
người x 4 lần)
|
Cái
|
66
|
6.000
|
|
|
396.000
|
|
|
|
-
|
Môi trường đã pha
chế
|
Lít
|
1
|
1.000.000
|
|
|
1.000.000
|
|
|
|
2
|
Giám sát bị động
|
|
|
|
|
|
174.390.000
|
|
|
|
2.1
|
Khi có dịch bệnh
xảy ra đối với các bệnh Cúm gia cầm, tai xanh trên lợn, Dịch tả lợn Châu phi,
Niu - Cát - xơn và các bệnh khác nếu có)
|
|
|
|
|
|
165.000.000
|
|
|
|
a
|
Công tác phí cán bộ
kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm và hướng dẫn xử lý ổ
|
|
|
|
|
|
50.000.000
|
|
|
|
b
|
Chi phí xét nghiệm
|
|
|
|
|
|
100.000.000
|
|
|
|
c
|
Xăng xe
|
|
|
|
|
|
15.000.000
|
|
|
|
2.2
|
Khi có dịch bệnh
Dại xảy ra
|
|
|
|
|
|
9.390.000
|
|
|
|
a
|
Chi phí xét nghiệm
mẫu (06 mẫu) (phát hiện bằng kỹ thuật Real time RT-PCR)
|
mẫu
|
6
|
965.000
|
|
|
5.790.000
|
|
|
|
b
|
Chi phí lấy mẫu
|
|
|
|
|
|
600.000
|
|
|
|
-
|
Chi phí mua dụng cụ
hóa chất (tạm tỉnh)
|
|
|
|
|
|
300.000
|
|
|
|
-
|
Găng tay (2 đôi/mẫu
x 6 mẫu/ năm)
|
đôi
|
12
|
18.000
|
|
|
216.000
|
|
|
|
-
|
Khẩu trang (2cái/mẫu
x 6 mẫu/năm )
|
Cái
|
12
|
1.000
|
|
|
12.000
|
|
|
|
-
|
Áo mưa (2 cái/mẫu x
6 mẫu/năm)
|
cái
|
12
|
6.000
|
|
|
72.000
|
|
|
|
c
|
Công tác phí cho
cán bộ giám sát điều tra ổ dịch
|
|
|
|
|
|
2.700.000
|
|
|
|
-
|
Công tác phí (2 người
x 2 ngày x 3 đợt/năm)
|
ngày
|
12
|
150.000
|
|
|
1.800.000
|
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (2 người x
1 đêm x 3 đợt/năm)
|
Đêm
|
6
|
150.000
|
|
|
900.000
|
|
|
|
d
|
Chi phí gửi mẫu
(tạm tính 3 lần/năm)
|
Lần
|
3
|
200.000
|
|
|
600.000
|
|
|
|
III
|
Giám sát thực hiện các chương trình
|
|
|
|
111.600.000
|
|
65.100.000
|
46.500.000
|
|
|
1
|
Giám sát tiêm
phòng vắc xin LMLM
|
|
|
|
|
|
30.100.000
|
|
|
|
a
|
Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
8.100.000
|
|
|
|
-
|
Phụ cấp CTP (1 người
x 2 ngày x 9 huyện x 2 đợt)
|
Ngày
|
36
|
150.000
|
|
|
5.400.000
|
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (1 người x
1 đêm x 9 huyện x 2 đợt)
|
Đêm
|
18
|
150.000
|
|
|
2.700.000
|
|
|
|
b
|
Cấp huyện (Cơ quan
quản lý lĩnh vực thú y)
|
|
|
|
|
|
|
18.200.000
|
|
|
-
|
Phụ cấp CTP (2 người
x 2 ngày x 9 huyện x 2 đợt)
|
Ngày
|
72
|
150.000
|
|
|
|
10.800.000
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (2 người x
1 đêm x 9 huyện x 2 đợt)
|
Đêm
|
36
|
150.000
|
|
|
|
5.400.000
|
|
|
-
|
Tại thành phố (khoán
CTP) (2 người x 500.000đ/người x 2 đợt)
|
người
|
4
|
500.000
|
|
|
|
2.000.000
|
|
|
c
|
Xăng xe kiểm tra
2 đợt
|
Đợt
|
2
|
2.000.000
|
|
|
4.000.000
|
|
|
|
d
|
Phụ cấp kế toán,
thống kê
|
|
|
|
|
|
18.000.000
|
|
|
|
-
|
Phụ cấp cho kế toán
(1 người x 500.000 đ/tháng x 12 tháng)
|
tháng
|
12
|
500.000
|
|
|
6.000.000
|
|
|
|
-
|
Phụ cấp cho cán bộ
thống kê (2 người x 500.000đ/ người /tháng x 12 tháng
|
Tháng
|
24
|
500.000
|
|
|
12.000.000
|
|
|
|
2
|
Giám sát tiêm
phòng vắc xin Cúm gia cầm
|
|
|
|
|
|
6.750.000
|
|
|
|
-
|
Phụ cấp CTP (1 người
x 2 ngày x 5 huyện x 3 đợt)
|
Ngày
|
30
|
150.000
|
|
|
4.500.000
|
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (1 người x
1 đêm x 5 huyện x 3 đợt)
|
Đêm
|
15
|
150.000
|
|
|
2.250.000
|
|
|
|
3
|
Giám sát tiêm
phòng vắc xin Dại
|
|
|
|
|
|
6.050.000
|
|
|
|
a
|
Giám sát cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
4.050.000
|
|
|
|
-
|
Công tác phí (1 người
x 2 ngày x 9 huyện)
|
ngày
|
18
|
150.000
|
|
|
2.700.000
|
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (1 người x
1 đêm x 9 huyện)
|
Đêm
|
9
|
150.000
|
|
|
1.350.000
|
|
|
|
b
|
Giám sát cấp huyện
(Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y)
|
|
|
|
|
|
|
10.100.000
|
|
|
-
|
Công tác phí (2 người
x 2 ngày x 9 huyện)
|
ngày
|
36
|
150.000
|
|
|
|
5.400.000
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (2 người x
1 đêm x 9 huyện)
|
Đêm
|
18
|
150.000
|
|
|
|
2.700.000
|
|
|
-
|
Tại thành phố
(khoán CTP) (2 người x 500.000đ/người x 2 đợt)
|
người
|
4
|
500.000
|
|
|
|
2.000.000
|
|
|
c
|
Tiền xăng xe giám
sát
|
Đợt
|
1
|
2.000.000
|
|
|
2.000.000
|
|
|
|
4
|
Giám sát khử
trùng tiêu độc
|
|
|
|
|
|
22.200.000
|
18.200.000
|
|
|
a
|
Giám sát cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
16.200.000
|
|
|
|
-
|
Phụ cấp CTP (1 người
x 2 ngày/lần x 2 lần/đợt x 2 đợt x 9 huyện)
|
Ngày
|
72
|
150.000
|
|
|
10.800.000
|
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (1 người x
1 đêm/lần x 2 lần/đợt x 2 đợt x 9 huyện)
|
Đêm
|
36
|
150.000
|
|
|
5.400.000
|
|
|
|
b
|
Giám sát cấp huyện(Cơ
quan quản lý lĩnh vực thú y)
|
|
|
|
|
|
|
18.200.000
|
|
|
-
|
Phụ cấp CTP (2 người
x 2 ngày x 9 huyện x 2 đợt)
|
Ngày
|
72
|
150.000
|
|
|
|
10.800.000
|
|
|
-
|
Nghỉ trọ (2 người x
1 đêm x 9 huyện x 2 đợt)
|
Đêm
|
36
|
150.000
|
|
|
|
5.400.000
|
|
|
-
|
Tại thành phố
(khoán CTP) (2 người x 500.000đ/người x 2 đợt)
|
người
|
4
|
500.000
|
|
|
|
2.000.000
|
|
|
c
|
Xăng xe kiểm tra
2 đợt
|
|
|
|
|
|
6.000.000
|
|
|
|
IV
|
Vệ sinh khử trùng tiêu độc
|
|
|
|
1.966.994.000
|
|
1.314.194.000
|
652.800.000
|
|
|
a
|
Hóa chất (4000
lít hóa chất/đợt x 2 đợt)
|
Lít
|
8.000
|
152.250
|
|
|
1.218.000.000
|
|
|
|
b
|
Vật tư, bảo hộ
khử trùng tiêu độc
|
|
|
|
|
|
76.194.000
|
|
|
|
-
|
Quần, áo mưa (3 bộ/xã
x 102 xã x 2 đợt)
|
Bộ
|
612
|
80.000
|
|
|
48.960.000
|
|
|
|
-
|
Kính bảo hộ (3
cái/xã x 102 xã)
|
Cái
|
306
|
40.000
|
|
|
12.240.000
|
|
|
|
-
|
Găng tay (3 đôi/xã
x 102 xã x 2 đợt)
|
Đôi
|
612
|
18.000
|
|
|
11.016.000
|
|
|
|
-
|
Khẩu trang phục vụ
KTTĐ (3 cái/xã x 102 xã x 2 đợt)
|
Cái
|
612
|
6.500
|
|
|
3.978.000
|
|
|
|
c
|
Thuê xe vận chuyển
hóa chất
|
|
|
|
|
|
20.000.000
|
|
|
|
d
|
Tiền công khử trùng
tiêu độc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
1 xã chi công KTTĐ là
6.400.000đ (1 xã x 4 công x 8 ngày/đợt x 2 đợt/ năm x 100.000đ/ người/ngày =
6.400.000đ)
|
xã
|
102
|
6.400.000
|
|
|
|
652.800.000
|
|
|
V
|
Đăng ký, theo dõi, quản lý chó nuôi, điều trị dự
phòng
|
|
|
|
307.630.000
|
|
|
307.630.000
|
|
|
1
|
Quản lý thống kê
đàn chó
|
|
|
|
|
|
|
172.500.000
|
|
|
a
|
Hỗ trợ cho trưởng
thôn thống kê (200.000đồng/ thôn/năm)
|
thôn
|
786
|
200.000
|
|
|
|
157.200.000
|
|
|
b
|
Hỗ trợ cho cán bộ
thú y cấp xã tổng hợp số liệu, giám sát, điều tra và xử lý ổ dịch (150.000đ/đợt/xã/năm)
|
xã
|
102
|
150.000
|
|
|
|
15.300.000
|
|
|
2
|
Điều trị dự
phòng bệnh Dại (tạm tính mỗi huyện, TP 01 người) 5 mũi x 10 người (theo
Chương trình quốc gia)
|
người
|
50
|
1.500.000
|
|
|
|
75.000.000
|
|
|
3
|
Kinh phí mua sổ
theo dõi chó, mèo tại các thôn tổ (70.000 đ/ cuốn/ thôn)
|
cuốn
|
859
|
70.000
|
|
|
|
60.130.000
|
|
|
VI
|
Giải pháp nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
|
|
|
|
81.955.000
|
|
81.955.000
|
|
|
|
1
|
Tập huấn nghiệp
vụ chuyên môn cho thú y cơ sở: tổng số học viên 306 người/10 lớp/10 huyện,
thành phố; thời gian 1 ngày/lớp
|
|
|
|
|
|
75.030.000
|
|
|
|
a
|
Chi tiền cho thú
y cơ sở
|
|
|
|
|
|
36.150.000
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn (306
người x 1 ngày)
|
Ngày
|
306
|
100.000
|
|
|
30.600.000
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ đi lại học
viên trên 15 km (tạm tính)
|
người
|
111
|
50.000
|
|
|
5.550.000
|
|
|
|
b
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
|
|
28.830.000
|
|
|
|
-
|
Tiền nước uống (306
người x 1 ngày)
|
Ngày
|
306
|
20.000
|
|
|
6.120.000
|
|
|
|
-
|
Tiền thuê hội trường
(1 ngày x 10 lớp)
|
Lớp
|
10
|
1.000.000
|
|
|
10.000.000
|
|
|
|
-
|
Tiền trang trí hội
trường (10 lớp)
|
Lớp
|
10
|
200.000
|
|
|
2.000.000
|
|
|
|
-
|
Tiền photo tài liệu
tập huấn (40 trang x 306 bộ)
|
Trang
|
12.240
|
500
|
|
|
6.120.000
|
|
|
|
-
|
Tiền vở, bút, bì
nút
|
Bộ
|
306
|
15.000
|
|
|
4.590.000
|
|
|
|
c
|
Tiền giảng viên (10
lớp x 1 ngày /lớp)
|
Ngày
|
10
|
600.000
|
|
|
6.000.000
|
|
|
|
d
|
kinh phí tổ chức, giám
sát tập huấn tại các huyện
|
|
|
|
|
|
4.050.000
|
|
|
|
|
Công tác phí ( 1người
x 2 ngày x 9 huyện)
|
ngày
|
18
|
150.000
|
|
|
2.700.000
|
|
|
|
|
Nghỉ trọ (1 người x
1 đêm x 9 huyện)
|
Đêm
|
9
|
150.000
|
|
|
1.350.000
|
|
|
|
2
|
Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn công tác phòng, chống dịch bệnh động vật cho lực
lượng chuyên môn tại Trung tâm DVNN và Phòng NN và Phòng Kinh tế và các phòng
chuyên môn của Chi cục: 25 người/ 01 lớp, 01 ngày
|
|
|
|
|
|
6.925.000
|
|
|
|
a
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
|
|
2.525.000
|
|
|
|
-
|
Tiền nước uống (25
người x 2 ngày)
|
Ngày
|
25
|
20.000
|
|
|
500.000
|
|
|
|
-
|
Tiền trang trí hội
trường
|
Lớp
|
1
|
200.000
|
|
|
200.000
|
|
|
|
-
|
Tiền photo tài liệu
tập huấn (50 trang x 25 bộ)
|
Trang
|
1.250
|
500
|
|
|
625.000
|
|
|
|
b
|
Tiền giảng viên (02
ngày)
|
Ngày
|
2
|
600.000
|
|
|
1.200.000
|
|
|
|
c
|
Hướng dẫn lấy mẫu bệnh
phẩm
|
|
|
|
|
|
4.400.000
|
|
|
|
-
|
lấy mẫu trên gia cầm
|
con
|
4
|
250.000
|
|
|
1.000.000
|
|
|
|
-
|
lấy mẫu trên lợn
(15kg)
|
con
|
2
|
1.700.000
|
|
|
3.400.000
|
|
|
|
|
Tổng (I+II+III+IV+V+VI+VII)
|
|
|
|
5.795.957.600
|
|
3.280.847.300
|
2.082.785.300
|
432.325.000
|
|
TT
|
Huyện, Thành phố
|
ĐVT
|
Trâu, bò
|
Lợn
|
Cúm gia cầm
|
Chó mèo
|
LMLM
|
THT
|
Dịch tả
|
Nhị liên
|
|
|
I
|
Ko 30 a
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Huyện Sa Thầy
|
liều
|
12.450
|
4.300
|
5.000
|
5.000
|
21.000
|
600
|
2
|
Huyện Ngọc Hồi
|
liều
|
11.000
|
5.000
|
12.000
|
12.000
|
135.000
|
3.000
|
3
|
Thành phố Kon Tum
|
liều
|
36.800
|
13.950
|
10.880
|
10.880
|
381.000
|
3.985
|
4
|
Huyện Đăk Glei
|
liều
|
18.000
|
9.000
|
14.000
|
14.000
|
24.000
|
2.000
|
5
|
Huyện Đăk Tô
|
liều
|
10.900
|
4.150
|
4.000
|
4.000
|
75.000
|
2.000
|
6
|
Huyện Đăk Hà
|
liều
|
16.250
|
4.800
|
4.900
|
4.900
|
91.200
|
1.210
|
7
|
Huyện Ia H'Drai
|
liều
|
6.150
|
2.900
|
3.490
|
3.490
|
|
377
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
liều
|
17.250
|
5.650
|
8.400
|
8.400
|
|
1.990
|
|
Tổng
|
|
128.800
|
49.750
|
62.670
|
62.670
|
727.200
|
|
II
|
CT 30a
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
liều
|
28.000
|
14.000
|
11.000
|
|
|
2.550
|
#
|
Huyện Kon Plong
|
liều
|
30.000
|
15.000
|
32.000
|
|
|
3.755
|
Cộng
|
|
58.000
|
29.000
|
43.000
|
|
|
|
|
I+II
|
|
186.800
|
78.750
|
105.670
|
62.670
|
727.200
|
21.467
|
Riêng kinh phí mua văc xin Dại do Ngân sách tỉnh hỗ
trợ kể cả các huyện thuộc 30a