ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3240/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 01 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH
ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015 và các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn; số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 6 năm 2016 quy định về
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 quy định về quản lý thuốc thú y và các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17 tháng 02 năm 2016 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống dịch, bệnh
Lở mồm long móng giai đoạn
2016-2020”; số 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm 2017 về việc ban hành Chương
trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm; số 1537/QĐ-BNN-TY
ngày 24 tháng 4 năm 2017 về việc phê duyệt Kế hoạch và Dự
toán Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2020;
Càn cứ Thông tư liên tịch 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT của Bộ Y tế - Bộ Nông
nghiệp và PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật
sang người; Công văn số 9167/BNN-TY
ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch
bệnh động vật năm 2018; Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh động vật trên
cạn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Kon Tum cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
cộng đồng, người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia
súc, gia cầm về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các cấp Chính quyền trong
phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của Pháp luật về thú y;
- Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, giảm số ổ dịch, giảm thiệt hại về
kinh tế; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám sát
chặt chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi
nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời không
để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa
chất để chủ động
xử lý khi phát sinh các dịch bệnh;
- Tạo điều kiện để người chăn nuôi an tâm đầu tư phát triển bền vững, tạo ra vùng nguyên liệu cung
cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi,
góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức
khỏe cộng đồng.
2. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018 tuân
thủ theo quy định của Pháp luật, đáp ứng được yêu cầu của
công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật tại địa phương hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế;
- Chủ động triển khai các biện pháp,
huy động nhân lực, vật lực để phục vụ
có hiệu quả cho công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
II. Nội dung và giải pháp Kế hoạch
chủ động phòng, chống bệnh động vật năm 2018
1. Công tác tiêm phòng
1.1. Sử dụng vắc-xin tiêm phòng bắt buộc các bệnh định kỳ theo quy định cho đàn
vật nuôi, bao gồm
a) Các bệnh phải tiêm phòng:
- Đối với trâu, bò: Tiêm vắc-xin
phòng bệnh: Lở mồm long móng (sau
đây viết tắt là LMLM) theo Chương trình quốc gia; Tụ
huyết trùng;
- Đối với lợn: tiêm vắc-xin phòng bệnh:
LMLM, Tụ huyết trùng và Dịch tả lợn, khuyến khích tiêm phòng vắc xin Phó thương
hàn;
- Đối với dê, cừu:
tiêm vắc-xin phòng bệnh LMLM;
- Đối với gà, chim cút: tiêm vắc-xin phòng bệnh: Cúm gia cầm thể độc lực
cao; sử dụng vắc-xin phòng bệnh Niu-cát-xơn;
- Đối với vịt, ngan: tiêm vắc-xin
phòng bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao và vắc-xin Dịch tả
vịt;
- Đối với chó,
mèo: tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại.
b) Đối tượng và phạm vi tiêm phòng:
- Trang trại, cơ sở chăn nuôi tập trung: Trâu, bò, lợn, dê, cừu và gia cầm trừ trường hợp được miễn tiêm phòng
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đàn gia súc nuôi nhỏ, lẻ trong các hộ gia đình: Trâu, bò, lợn và một số gia súc mẫn cảm
khác nếu có điều kiện về kinh phí.
Các nội dung có liên quan khác thực
hiện theo quy định tại phụ lục: 09; 10; 13; 15; 16; 21 và
22 của Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
1.2. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
Thực hiện tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ
dịch xảy ra theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
1.3. Thời gian tiêm phòng
a) Vắc-xin LMLM: Thực hiện theo Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016 - 2020, theo đó: Sử dụng vắc xin type O&A để tiêm phòng vắc-xin LMLM định kỳ 02 lần/ năm cho đàn trâu, bò, nhằm tạo miễn dịch
bảo hộ cho trên 80% tổng đàn trâu,
bò; dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 2-5, lần
2 vào tháng 8-11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy
ra.
b) Vắc-xin Tụ huyết trùng: Hướng dẫn chủ chăn nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi;
tiêm phòng bắt buộc định kỳ 01 lần/ năm (đối với trâu,
bò), dự kiến thời gian triển khai
vào tháng 5, số lượng vắc xin dự kiến sử dụng vắc xin Tụ
huyết trùng nhũ dầu; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra.
c) Tiêm phòng vắc-xin Cúm gia cầm: Hướng dẫn chủ chăn nuôi tiêm phòng
theo quy trình nuôi và triển khai tiêm phòng bắt buộc định kỳ 03 lần/năm tại
khu vực nguy cơ cao cho đàn gia cầm nuôi mới, gia cầm giống
và gia cầm trứng thương phẩm (triển khai
tại thành phố Kon Tum,
các huyện Đắk Hà, Đắk Tô, Ngọc Hồi, Đắk Glei và Sa Thầy), dự
kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 3, lần 2 vào tháng 7, lần 3 vào tháng 11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây lan
dịch cúm.
d) Sử dụng vắc-xin Niu-cát-xơn: Phòng bệnh cho đàn gà và chim cút: Hướng dẫn người chăn nuôi sử dụng vắc-xin
theo quy trình nuôi; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy
ra và nguy cơ cao về lây lan dịch.
đ) Tiêm phòng vắc-xin Dịch tả lợn: Hướng dẫn
chủ chăn nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi; triển khai tiêm phòng bắt buộc định kỳ 02 lần/năm, dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào tháng 5, lần 2 vào tháng 11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và
nguy cơ cao về lây lan dịch.
e) Tiêm phòng vắc-xin Dại chó, mèo: Triển
khai tiêm phòng vắc-xin bắt buộc định kỳ 01 đợt chính/năm,
dự kiến thời gian triển khai đợt chính vào tháng 3-4; tiêm phòng bổ sung hàng
tháng; tỷ lệ tiêm phòng đạt ít nhất 70% tổng đàn (Theo
quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện phát động
tháng cao điểm tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó vào tháng
3-4 hàng năm: thực kiện tiêm bổ sung cho chó mới phát sinh chưa được tiêm
phòng, bảo đảm mỗi con được tiêm 1 lần trong năm; bảo đảm tỷ lệ tiêm phòng
đạt mức như mục tiêu đã để ra (Đối với các xã, phường, thị trấn đạt ít nhất 70% tổng đàn; Đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới theo Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm
2016 của Chính phủ đạt ít nhất 55% tổng đàn); Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức đợt tiêm phòng tập trung theo địa bàn từng thôn, làng hoặc cụm dân cư,
giao cho nhân viên thú y của xã thực hiện tiêm phòng với sự
hỗ trợ của Trưởng thôn hoặc UBND cấp xã;
- Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, hỗ
trợ vắc-xin Dại để tiêm phòng cho đàn chó, mèo tại địa
phương trong giai đoạn 2017 - 2021 từ nguồn ngân sách địa
phương (Áp dụng theo mục 3.2, Phần III
Mục tiêu và các giải pháp thuộc Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017- 2021); sau năm 2021 sẽ thực hiện người nuôi chó, mèo
chi trả kinh phí tiêm phòng;
- Chủ nuôi chó,
mèo phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo nuôi. Nếu không chấp hành sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định
của Chính phủ (Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ) và bị cưỡng chế tiêm phòng;
- Tổ chức tiêm phòng và thí điểm đeo
thẻ (vòng cổ có thẻ nhựa hoặc kim loại)
cho chó được tiêm phòng vắc-xin Dại trong vùng an toàn bệnh
Dại và các vùng có điều kiện áp dụng.
g) Các loại vắc-xin khác: Hướng dẫn người chăn nuôi triển khai theo quy định. Căn cứ vào chủng vi khuẩn, vi rút lưu hành tại địa phương, cơ quan Thú y xác định đối
tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh
cho phù hợp.
Căn cứ vào tình hình dịch bệnh tại địa phương, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện,
thành phố hướng dẫn cụ thể về tiêm phòng các loại vắc xin và tổng hợp nhu cầu cung ứng vắc xin cho các Phòng có liên quan của Chi cục để phối hợp cung ứng vắc xin (nếu có nhu cầu).
1. 4. Cấp giấy chứng nhận tiêm phòng
Sau khi động vật được tiêm phòng, Trạm
Chăn nuôi và Thú y tại các huyện, thành phố cấp Giấy chứng
nhận tiêm phòng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.5. Về nguồn lực
a) Nhân
lực: Chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ của địa phương, trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp huy động tăng cường nhân lực từ các địa phương khác và nguồn lực từ
tỉnh.
b) Vật lực:
- Dự trù vật tư, vắc-xin, hóa chất, kinh
phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ
kinh phí cho chủ vật nuôi để tiêu hủy
gia súc, gia cầm mắc bệnh khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh
xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương;
- Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác
chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
2. Công tác
giám sát
2.1. Giám sát các dịch bệnh nguy hiểm
a) Giám sát bệnh Dại động vật:
- Giám sát lâm sàng: Giám sát lâm sàng là chủ yếu với sự hỗ trợ và
tham gia của cộng đồng dân cư, cấp Trưởng thôn, nhân viên thú
y xã, nhân viên y tế thôn làng và người chăn nuôi; tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ thú y để nâng cao
kỹ năng điều tra ổ dịch, thu thập thông tin dịch tễ về bệnh
Dại động vật.
- Giám sát bị động: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn và Chương trình Quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021.
Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm đối với chó có dấu hiệu mắc bệnh Dại, được chẩn đoán lâm sàng nghi mắc bệnh Dại. Lập bản đồ phân bố đàn chó, bản
đồ dịch tễ bệnh Dại trên động vật để xác
định khu vực có nguy cơ cao mắc bệnh Dại nhằm ưu tiên tập trung các nguồn lực
trong công tác phòng chống bệnh Dại.
b) Giám sát Cúm gia cầm:
Thực hiện theo Quyết định số 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm.
* Đối với giám sát lâm sàng chủ động phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm trên gia cầm nuôi,
chim hoang dã gây nuôi và chim hoang dã: Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối
hợp với chính quyền địa phương, người chăn nuôi gia cầm xây dựng kế hoạch và thực
hiện công tác giám sát, phát hiện, báo cáo, lây mẫu xét
nghiệm đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị
nghi mắc bệnh Cúm gia cầm cũng như các bệnh nguy hiểm khác
trên gia cầm.
- Mục tiêu: 100% các ổ dịch lâm sàng trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi,
chim hoang dã bị nghi mắc bệnh Cúm gia cầm phải được phát hiện hoặc báo cáo cho
cơ quan thú y kịp thời.
- Địa điểm: Thực hiện giám sát tới từng trại, hộ chăn nuôi
gia cầm trên địa bàn tỉnh; giao trách nhiệm cụ thể cho từng
tổ chức, cá nhân, yêu cầu chủ trang
trại, hộ chăn nuôi gia cầm cam kết báo cáo khi nghi ngờ dịch Cúm gia cầm xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời khi dịch
còn ở diện hẹp.
- Thời gian: Thực hiện liên tục 12 tháng/năm.
- Đối
tượng giám sát: Tất cả đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi có biểu hiện nghi ngờ Cúm
gia cầm hoặc Niu-cát-xơn phải được lấy
mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm chẩn đoán để xét
nghiệm; Tất cả chim hoang dã, các động vật mẫn cảm với bệnh
Cúm gia cầm tại vườn thú, vườn quốc gia bị chết không rõ nguyên nhân phải được lấy mẫu và gửi bệnh
phẩm đến phòng thí nghiệm vi rút Cúm để xét nghiệm.
- Loại mẫu: mẫu Swab hầu họng của gia cầm sống, mẫu phủ tạng gia cầm chết hoặc xác
nguyên con gia cầm chết.
- Số lượng mẫu: 30 mẫu bệnh phẩm/năm (lấy mẫu bệnh phẩm của 03 cá thể nghi mắc bệnh hoặc chết trong 01 ổ dịch để xét nghiệm bệnh).
- Chỉ tiêu xét nghiệm: phát hiện vi rút Cúm A/ H5, N1, N6 và chẩn đoán phân biệt với bệnh Niu-cát-xơn bằng
phương pháp xét nghiệm RealTime RT- PCR.
- Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
Trên cơ sở kết quả giám sát, cùng với
việc thu thập thông tin, dữ liệu về tình hình dịch, bệnh tiến hành xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh cúm và một số bệnh nguy hiểm
trên đàn gia cầm của tỉnh trong năm.
* Đối với giám sát lưu hành vi rút
Cúm: Giám sát tại các chợ và tụ điểm kinh doanh gia cầm:
(Lồng ghép với Kế hoạch lấy mẫu giám sát thuộc "Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp
với các chủng vi rút Cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây sang người" đã được UBND tỉnh Kon Tum thống nhất tại Công
văn số 829/UBND-KTN ngày 14 tháng 4 năm 2014).
- Mục tiêu: 100% số huyện, thành phố trọng điểm chăn nuôi gia cầm thực hiện lấy mẫu giám sát Cúm tại
các chợ, tụ điểm buôn bán gia cầm sống để xét nghiệm vi
rút.
- Thời gian: 04 đợt/năm.
- Đối tượng giám sát: Chợ, tụ điểm buôn bán gia cầm sống trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Loại mẫu và số lượng mẫu (tính cho hàng năm): 440 mẫu Swab hầu họng vịt (88 mẫu gộp) và 560 mẫu môi trường (112 mẫu gộp).
- Tổ chức lấy mẫu: Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm.
- Chỉ tiêu
xét nghiệm: Phát hiện Cúm A/ H5,
N1, N6 và cúm A/H7, N9 bằng phương
pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR, phân lập vi rút.
- Kinh
phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
* Giám sát lưu hành vi rút Cúm tại
các Cơ sở an toàn dịch bệnh: Chủ cơ
sở chăn nuôi gia cầm xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động giám sát lưu
hành vi rút Cúm theo quy định tại Thông tư số số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Giám sát bệnh LMLM:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và theo Quyết định
số 476/QĐ-BNN-TY, ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê
duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống dịch, bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020.
* Giám sát lâm sàng chủ động: Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
đối với gia súc mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, gia súc
trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
* Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh LMLM Trạm Chăn nuôi và Thú y
các huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm
(nếu xét thay cần thiết).
* Giám sát sau tiêm phòng:
- Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá
kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn
gia súc sau khi được tiêm vắc-xin;
- Lấy 360 mẫu huyết thanh tại 06 huyện,
thành phố để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng. Thời điểm lấy mẫu: Sau
30 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
d) Giám sát bệnh Tai xanh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng
5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
* Giám sát lâm sàng chủ động:
Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục, đặc biệt đối với đàn lợn mới nuôi, đàn lợn trong vùng có ổ dịch cũ, địa
bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
* Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh Trạm Chăn nuôi và Thú y các
huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm nếu
xét thấy cần thiết (Lấy
mẫu dịch ngoáy mũi, dịch nước
bọt, mẫu huyết thanh của lợn đang bị sốt cao hoặc phổi, lách, hạch của lợn
mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh).
2.2. Giám sát các bệnh khác trên
đàn vật nuôi
a) Giám sát lâm sàng chủ động:
Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan chuyên môn phối hợp với
chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát,
theo dõi lâm sàng để phát hiện và xử
lý kịp thời các ổ dịch, bệnh, đặc biệt đối với gia súc,
gia cầm mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, gia súc trong vùng
có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động: Khi xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh Trạm Chăn nuôi và Thú y các
huyện, thành phố tiến hành kiểm tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm (nếu
xét thấy cần thiết).
2. 3. Giám sát thực hiện các Chương trình
Để nâng cao hiệu quả, kết quả thực hiện
các Chương trình; thực hiện Chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Công văn so 262/BNN-TY ngày 22 tháng 01 năm 2013 và
UBND tỉnh Kon Tum tại Công văn số 275/UBND-KTN ngày 07 tháng 02 năm 2013 về việc chấn chỉnh công tác tiêm phòng vắc
xin, sử dụng hóa chất để phòng, chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và động vật thủy sản, theo đó phải:
- Thường xuyên, đột xuất tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra, đôn đốc
công tác tiêm phòng vắc xin; sử dụng hóa chất khử trùng do phòng,
chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và động vật thủy sản tại địa phương...
- Trong thời gian đang triển khai thực
hiện các Chương trình, Kế hoạch, các địa phương, các cơ quan
chuyên môn: phân công cán bộ chuyên môn hoặc lập các tổ
công tác kiểm tra việc thực hiện và kết quả thực hiện tại các địa phương, nhằm
phát hiện những tồn tại bất cập, đề
xuất giải pháp tháo gỡ để nâng cao hiệu
quả của việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch trong công tác phòng chống dịch
bệnh động vật.
3. Xử lý ổ dịch,
chống dịch
3.1. Khai báo và điều tra ổ dịch động
vật
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện động vật
mắc bệnh chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất
thường mà không rõ nguyên nhân:
- Phải thực hiện việc khai báo theo
quy định tại Điều 07 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi nhận được thông tin có vật nuôi mắc bệnh,
nghi mắc bệnh, thú y xã, phường, thị trấn phải khẩn trương
kiểm tra xác minh và báo cáo theo quy định;
- Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch
bệnh trên động vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chỉ đạo, hỗ trợ điều tra ổ dịch đối với các Trạm Chăn nuôi và Thú
y cấp huyện:
- Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hỗ trợ
cơ quan thú y thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý.
- Việc điều tra ổ
dịch thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y tại Công văn số
1455/TY-DT ngày 27 tháng 7 năm 2016 của Cục Thú y.
* Đối
với bệnh Dại: Bên cạnh thực hiện các nội dung trên, phải bổ sung: tổ chức điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên người và động
vật theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp của
ngành Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; UBND cấp xã
thành lập đội bắt chó có dấu hiệu mắc
bệnh, mắc bệnh Dại và chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý.
3.2. Xử lý gia súc mắc bệnh
Gia súc, gia cầm mắc bệnh được xử
lý theo quy định tại Điều 10 các phụ lục: 06; 09; 10; 11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21 và 22 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3.3. Chống dịch
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật trên cạn:
Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật thú y;
- Công bố dịch, bệnh động vật: Thực
hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y;
- Tổ chức chống
dịch: Tổ chức chống dịch thực hiện theo quy định tại Điều
27 của Luật Thú y; tổ chức phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định
tại Điều 28 và 29 của Luật Thú y.
- Công bố hết dịch: Theo quy định tại
Điều 31 của Luật Thú y.
4. Vệ sinh, khử
trùng tiêu độc
Thực hiện công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện
theo quy định tại Phụ lục 8, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định
tại Phụ lục 8, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ theo các đợt phát động của địa phương và hướng dẫn của Cơ
quan thú y.
5. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Công tác kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật trên
cạn thực hiện theo Mục 1, Chương III của Luật Thú y năm 2015; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật
và sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh. Các trạm kiểm dịch
động vật đầu mối giao thông phối hợp
thường xuyên với Trạm Chăn nuôi và
Thú y các huyện, thành phố để theo dõi và quản lý động vật
nhập vào địa bàn: Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm dịch vận chuyển để ngăn ngừa
nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định hiện
hành;
- Công tác kiểm
soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ
sinh thú y thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển chó: Kiểm soát chặt và xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển chó bất hợp pháp
qua biên giới theo quy định của pháp
luật về thú y; Tăng cường kiểm dịch vận chuyển chó trong
nước, tập trung kiểm soát việc vận chuyển chó với số lượng lớn.
6. Đăng ký, theo
dõi, quản lý, chăm sóc động vật nuôi
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
chăn nuôi động vật theo quy định phải đăng ký, thực hiện đăng ký với Chính quyền cấp xã, có biện pháp quản
lý, chăm sóc phù hợp đảm bảo sức khỏe cho động vật và chấp hành các quy định về
thú y.
6.1. Quản lý đàn trâu, bò, lợn, dê và cừu
Căn cứ khoản 2, Điều 20 của Pháp lệnh
số 16/2004/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về giống vật nuôi:
- Đực giống
trâu, bò, lợn, dê, cừu phải được hộ gia đình, cá nhân đăng
ký với Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Đực giống trâu, bò, lợn, dê, cừu và đực giống phải có nguồn gốc rõ ràng, đã
được kiểm dịch thú y;
- Thực hiện quy chế quản lý khai thác, sử dụng đực giống trâu, bò, lợn, dê, cừu, đực giống do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành.
6.2. Quản lý chó nuôi
a) Hình thức, nội dung quản
lý
- Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức quản lý việc nuôi chó trên địa
bàn để hỗ trợ và đánh giá kết quả công tác tiêm phòng Dại của xã (lập danh
sách hộ nuôi chó hoặc sổ quản lý chó nuôi -
sau đây gọi chung là Danh sách hộ nuôi chó); hằng năm cập nhật số liệu chó nuôi từ các thôn, làng, tổ dân phố (gọi chung là cấp thôn) trước đợt tiêm phòng để cung cấp
cho cơ quan thú y.;
- Trưởng thôn trực tiếp quản lý việc nuôi chó trên địa bàn thôn để hỗ trợ và đánh giá kết quả công
tác tiêm phòng Dại của thôn (Trưởng thôn
thực hiện thống kê, cập nhật số lượng chó nuôi trước
đợt tiêm phòng hằng năm; lập Danh sách hộ nuôi chó và báo cáo UBND cấp xã); Chủ
nuôi chó thông báo việc nuôi chó với cấp Trưởng thôn hoặc UBND cấp xã; Chủ nuôi
chó cam kết nuôi nhốt (hoặc xích), giữ chó trong
khuôn viên của gia đình. Nếu thả rông chó ra nơi công cộng
sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013; Khuyến khích áp dụng thí điểm việc đeo thẻ (vòng cổ có thẻ nhựa
hoặc kim loại) cho chó đã
được tiêm phòng vắc-xin Dại tại các địa phương, đặc biệt ở khu vực thành phố:
- Năm 2018, thí điểm triển khai tại
các phường thuộc thành phố Kon Tum; từ năm 2019-2021 tiến tới nhân rộng ra các
xã thuộc thành phố Kon Tum và các thị trấn thuộc huyện trên
địa bàn toàn tỉnh (nếu việc thí điểm đạt
hiệu quả tích cực); chi
phí triển khai do địa phương xây dựng
từ nguồn người chăn nuôi chi trả.
b) Trách nhiệm Chủ vật nuôi:
- Phải đăng ký
việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân cấp xã tại
các đô thị, nơi đông dân cư;
- Xích, nhốt hoặc giữ chó trong khuôn
viên gia đình; bảo đảm vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng
xấu tới người xung quanh. Khi đưa chó ra nơi công cộng phải
bảo đảm an toàn cho người xung quanh bằng cách đeo rọ mõm cho chó hoặc xích giữ
chó và có người dắt;
- Nuôi chó tập trung phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không gây ồn ào, ảnh hưởng xấu tới những người xung quanh;
- Chấp hành tiêm vắc-xin phòng bệnh Dại
cho chó, mèo theo quy định;
- Chịu mọi chi phí trong trường hợp
có chó thả rông bị bắt giữ, kể cả chi
phí cho việc nuôi dưỡng và tiêu hủy chó. Trường hợp chó, mèo cắn, cào người thì chủ vật nuôi phải bồi thường vật
chất cho người bị hại theo quy định của Pháp luật.
7. Quản lý hoạt động
buôn bán, sử dụng thuốc thú y
- Thực hiện quản lý hoạt động buôn
bán thuốc thú y theo quy định có liên quan tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hàng năm tổ chức 01 đợt lấy mẫu thuốc
dùng trong thú y được buôn bán tại thị trường trong tỉnh gửi kiểm nghiệm chất lượng.
Thường xuyên rà soát, thống kê, để quản lý các cơ sở buôn bán thuốc thú y trên
địa bàn tỉnh;
- Mở 02 lớp tập
huấn các quy định của pháp luật về buôn bán và sử dụng thuốc thú y. Mục đích
tuyên truyền, hướng dẫn cho các cơ sở buôn bán thuốc thú y
và người chăn nuôi sử dụng thuốc thú y trong việc phòng,
chữa bệnh cho động vật tuân thủ theo quy định của Pháp luật.
8. Quản lý hành
nghề thú y
Thực hiện việc quản lý hành nghề
Thú y theo quy định tại Chương VI của Luật Thú y và các Điều 21,
Điều 22 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
9. Xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Phố biển các quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh;
- Hướng dẫn các cơ sở, đơn vị, địa
phương lập hồ sơ đăng ký chứng nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Thành lập Hội đồng để thẩm định kiểm tra đánh giá và cấp chứng nhận cho các cơ sở,
vùng đạt yêu cầu an toàn dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn
các cá nhân, tổ chức, các huyện về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn thực hiện các
nội dung duy trì điều kiện của Cơ sở An toàn dịch bệnh;
- Kiểm tra định kỳ: Chi cục Chăn nuôi
và Thú y xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá 01 lần đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng
nhận an toàn dịch bệnh theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT
ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Vùng an toàn bệnh
Dại: Khuyến khích các thành phố, các huyện nơi có khu du lịch xây dựng vùng an
toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du
khách tới du lịch, tham quan: tổ chức đánh giá và công nhận địa phương (xã,
phường, thị trấn, huyện, thành phố) không có bệnh Dại động vật.
10. Giải pháp
nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
10.1. Thông tin tuyên truyền
a) Thông tin tuyên truyền về phòng
chống dịch bệnh nói chung:
Hướng dẫn các biện pháp phòng chống
các dịch bệnh động vật (như LMLM gia súc, Tai xanh ở lợn, Tụ huyết
trùng, Niu-Cát-Xơn gia cầm,...) để người
chăn nuôi nâng cao nhận thức, biết và chủ động trong công tác phòng chống; hướng
dẫn người chăn nuôi quản lý, cách ly, xử lý, chăm sóc và
chữa trị cho gia súc mắc bệnh khi có dịch bệnh xảy ra.
h) Tuyên truyền về bệnh Dại:
Tổ chức thực hiện công tác truyền
thông: Phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh của
địa phương; phát hành tờ rơi, áp
phích, sách hướng dẫn phòng chống bệnh Dại,… tài liệu do Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế cung cấp; chủ động xây dựng thông điệp truyền thông cho phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn và phát
trên loa truyền thanh, loa phát thanh của xã, phường; truyền
thông trực liếp tại cộng đồng, qua mạng internet...
- Tuyên truyền
phổ biến các văn bản pháp luật, các
chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh Dại; quy định về nuôi chó, trách nhiệm của người nuôi chó và quản lý chó nuôi;
- Phối hợp liên ngành truyền thông về
chiến dịch tiêm phòng cho chó trong tháng cao điểm tiêm phòng bệnh Dại, nuôi chó phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho
chó; công khai những hộ nuôi chó không chấp hành tiêm
phòng vắc-xin Dại cho chó nuôi trên đài truyền thanh của xã;
- Tuyên truyền về việc hạn chế nuôi chó, gia đình có nhu cầu nuôi chó thì chỉ
nên nuôi 01 con để giảm tổng đàn chó của Việt Nam, nuôi chó phải
đăng ký với địa phương và thực hiện xích hoặc nhốt chó,
đưa chó ra nơi công cộng phải đeo rọ mõm cho chó và có người
dắt chó:
- Tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về sự nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn
người bị chó cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó cắn
và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời;
- Phát động, tổ chức và hưởng ứng
ngày "Thế giới phòng chống bệnh
Dại" vào ngày 28/9 tại tỉnh Kon
Tum;
- Tăng cường vận
động cộng đồng cùng tham gia giám
sát, phòng chống bệnh Dại trên người và động vật;
- Tuyên truyền việc xây dựng vùng an
toàn bệnh Dại.
c) Tuyên truyền về bệnh Cúm gia cầm:
Phát các băng đĩa hình và tiếng trên Đài phát thanh và truyền hình của tỉnh và
các địa phương, để tuyên truyền:
- Thông tin phổ biến về bệnh Cúm gia cầm, tình hình dịch bệnh trên đàn gia cầm và biện pháp phòng chống trên các phương tiện thông tin đại chúng (loa, đài phát thanh
và truyền hình) để người dân nhận thức
được mức độ nguy hiểm và khả năng lây lan của dịch bệnh để
chủ động trong công tác phòng, chống.
- Khuyến cáo người chăn nuôi, mua
bán, giết mổ gia cầm: tổ chức vệ sinh
môi trường, thực hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng
trong chăn nuôi; thường xuyên vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng trại, cơ sở chăn nuôi, cơ sở
mua bán, giết mổ; nếu có gia cầm chết phải tiêu hủy theo đúng quy định; thường xuyên cập nhật, theo dõi dịch bệnh của đàn gia cầm
tại thôn và các thôn, xã liền kề; khi có thông tin dịch bệnh trên gia cầm phải kịp thời thông tin cho cơ quan thú y.
10.2. Tập huấn
Tập huấn cho người chăn nuôi, nhân
viên thú y xã, công chức, viên chức, người lao động trong
hệ thống thú y trên địa bàn tỉnh về: chuyên môn, nghiệp vụ,
chủ trương chính sách, các quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
a) Tập huấn nâng cao nhận thức, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, công các tổ chức tiêm phòng..., cho lực lượng thú y xã, phường, thị trấn tại các
huyện, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng, chống bệnh Dại:
- Chuẩn hóa chương trình tập huấn và tài liệu đào tạo về phòng chống bệnh Dại cho hệ thống
thú y từ tỉnh tới xã, phường, thị trấn;
- Tập huấn kỹ thuật
nhằm tăng cường
năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm động
vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an
toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu;
- Tập huấn kỹ năng điều tra, giám
sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây truyền bệnh Dại,
tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó, xử lý ổ dịch bệnh Dại;
- Tập huấn quản lý đàn chó, kỹ năng bắt chó thải rông;
- Tập huấn kỹ năng truyền thông cộng đồng trong công tác phòng, chống bệnh Dại;
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ Chi cục
Chăn nuôi và Thú y thành giảng viên nguồn cho địa phương.
c) Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn giám sát Cúm gia
cầm:
- Về năng lực chuyên môn: Tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ (tập huấn cho tất cả
các đối tượng được giao nhiệm vụ có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên toàn tỉnh, để
nâng cao năng lực giám sát bệnh Cúm gia cầm trên địa
bàn toàn tỉnh). Cụ thể:
- Cấp tỉnh: Cán bộ chuyên môn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh được tập huấn kiến thức chuyên môn về giám sát bệnh trên gia cầm; kỹ năng điều tra ổ dịch và chẩn
đoán dịch, bệnh: Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh xây dựng bộ tài liệu chuẩn để tập huấn cho cán bộ thú y cấp huyện và
cấp xã.
- Cấp huyện: Cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố hằng năm được
tham gia tập huấn do Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức
về bệnh và chẩn đoán xét nghiệm bệnh; một số quy định pháp lý về phòng chống dịch bệnh, giám sát, điều tra và xử lý
dịch bệnh: phân tích số liệu dịch tễ, bao gồm cả số liệu
giám sát.
- Cấp xã: Lực lượng cán bộ thú y xã,
phường hằng năm được tham gia tập huấn do Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh. Trạm Chăn nuôi và Thú y các
huyện, thành phố tổ chức về các kỹ năng cơ bản về bệnh, chẩn đoán lâm sàng và các biện pháp
phòng chống, kỹ năng lấy mẫu, bao gói và gửi mẫu xét nghiệm;
một số quy định về phòng chống dịch bệnh, giám sát, điều tra
và xử lý dịch bệnh cơ bản cho nhân viên thú y cấp huyện, cấp xã.
d) Tập huấn công tác phòng, chống
bệnh LMLM (theo Chương trình Quốc gia)
Mở lớp tập huấn cho cán bộ các Phòng,
Trạm trực thuộc Chi cục, Trưởng ban thú y các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh với các nội
dung:
- Phổ biến, hướng dẫn các quy định của
pháp luật trong công tác phòng, chống bệnh LMLM;
- Biện pháp phòng chống bệnh LMLM.
đ) Tổ chức các lớp tập huấn về chăn nuôi;
- Tổ chức 7 lớp/10 huyện, thành phố,
tập huấn về chăn nuôi an toàn dịch bệnh, chăn nuôi Viet
Gap, chăn nuôi an toàn sinh học. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, các chủ trang
trại, hộ chăn nuôi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về phương thức liên kết
sản xuất chăn nuôi theo chuỗi, áp dụng chăn nuôi an toàn
sinh học, chăn nuôi theo quy trình Viet Gap, công tác chăm
sóc cho đàn gia súc, gia cầm trong mùa mưa bão.
- Địa điểm mở lớp: Thành phố Kon Tum
01 lớp, tổ chức tập huấn tại Văn phòng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh; Đắk Glei 01 lớp; Đắk Tô + Tu Mơ Rông 01 lớp (tổ
chức tại Đắk Tô);
Sa Thầy + Ia H’Drai 01 lớp (tổ chức tại Sa Thầy);
Ngọc Hồi 01 lớp; Đắk Hà 01 lớp; Kon
Plông + Kon Rẫy 01 lớp (tổ chức tại KonPlông).
10.3. Nâng cao năng lực chẩn đoán
của Phòng xét nghiệm
Bổ sung các trang thiết bị, vật tư, hóa chất, dụng cụ xét nghiệm..., nhằm: nâng cao năng lực xét nghiệm chẩn đoán: tăng cường
khả năng phân tích và quản lý an toàn sinh học, có khả
năng xét nghiệm một số tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật;
có thể tự chẩn đoán một số bệnh có nguy cơ truyền nhiễm cao đáp ứng sự nhanh chóng, kịp thời đối phó với những
dịch bệnh trên động vật tại địa phương.
10.4. Điều trị dự phòng bệnh Dại (theo Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh
Dại):
Trong những năm gan đây, lực lượng tham gia công tác phòng chống bệnh Dại
động vật tại một số địa phương trong khi thực hiện nhiệm vụ đã bị súc vật cắn, phải tự điều trị dự phòng. Để nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh dại trên động vật
và người, đề nghị hỗ trợ tiêm vắc-xin miễn phí để điều trị
dự phòng trước phơi nhiễm cho lực lượng tham gia công tác phòng chống bệnh Dại
tại các địa phương (nguồn kinh phí các huyện, thành phố).
III. Kinh phí và cơ chế tài
chính
1. Kinh phí và
nguồn kinh phí:
a) Tổng kinh phí: 3.102.052.200 đồng. Trong đó: Chi công tác tiêm phòng:
831.720.750 đồng; công tác giám sát dịch
bệnh: 201.513.000 đồng; giám sát thực hiện các Chương trình: 143.100.000 đồng: đăng ký, theo dõi, quản lý,
chăm sóc động vật nuôi: 172.500.000 đồng; vệ sinh, khử
trùng tiêu độc: 1.114.694.000 đồng; Quản lý hoạt động buôn
bán, sử dụng thuốc thú y: 112.912.500
đồng và Giải pháp nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ:
525.611.950 đồng.
(Có
bảng tổng hợp dự toán
chi tiết kèm theo)
b) Nguồn kinh phí:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động cân đối từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu và dự toán chi sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2018 theo
phân cấp để thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và đúng
quy định hiện hành.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch và cân
đối từ nguồn ngân sách địa phương để triển
khai các giải pháp kỹ thuật và truyền thông tại địa phương (ngoài nguồn kinh phí của tỉnh).
2. Cơ chế tài
chính
a) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ theo Chương trình quốc gia (Chương
trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long
móng giai đoạn 2016-2020 và Chương trình theo Nghị
quyết 30a của Chính phủ).
b) Ngân sách tỉnh: cấp phát kinh phí để triển
khai các giải pháp và truyền thông thuộc Kế hoạch chủ động
phòng, chống bệnh động vật trên cạn năm 2018.
c) Ngân
sách huyện, thành phố: cấp phát kinh phí để triển khai
các giải pháp và truyền thông ngoài nguồn kinh phí của tỉnh.
d) Chi phí chủ chăn nuôi: Chi trả chi phí tiêm phòng đối với gia súc của người
kinh và kinh phí xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
(ngoài nguồn kinh phí của tỉnh).
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với ngành chức năng thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh; tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời các văn bản
chỉ đạo phòng, chống dịch; triển khai thực hiện quy hoạch
phát triển cơ sở vùng nuôi an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, các
Sở ngành liên quan, các địa phương tổ chức thông tin,
tuyên truyền sâu rộng về tác hại của
dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, quy trình nuôi
an toàn, tiến bộ kỹ thuật đến các hộ
nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống để mọi người hiểu rõ từ đó tự giác thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch và
tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh động vật báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa phương giám sát và
phòng chống các bệnh động vật lây sang người (bệnh dại, cúm
gia cầm, nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Y tế.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Tổ chức kiểm tra tình hình triển
khai thực hiện, kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phương; báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp với các đơn vị
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thông tin, tuyên truyền về
các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
thực hiện tốt công tác giám sát phát hiện, xử lý dịch; tập
huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình nuôi; quản lý chặt chẽ con giống nhập tỉnh đảm bảo sạch
bệnh; hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh. Thực hiện tốt công tác chuyên môn, bao gồm: phòng, chống
dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động
vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc thú y;
hành nghề thú y.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố sử dụng kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này và quyết toán theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
3. Các Sở,
ngành liên quan và các tổ chức đoàn thể các cấp:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi Cục chăn nuôi và Thú y tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội
dung trên; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các
nội dung bản Kế hoạch này.
4. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; chỉ đạo các đơn vị liên
quan của huyện phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của tỉnh để triển khai
thực hiện hiệu quả kế hoạch;
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn năm 2018; thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến dịch bệnh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,
Trạm Chăn nuôi và Thú y; bố trí nhân lực, vật lực, chủ động
triển khai các biện pháp phòng, chống dịch nhằm phát hiện sớm và nhanh chóng
bao vây khống chế dập tắt các ổ dịch khi mới xuất hiện;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ
chức thanh, kiểm tra chặt số lượng, chất lượng con giống, quản lý vật tư, hóa chất, thuốc
thú y, thức ăn, chất xử lý môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh theo Nghị định số
119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn
chăn nuôi; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản;
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
trên địa bàn;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
kết quả thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch động vật theo quy định.
5. Các tổ chức,
cá nhân và hộ gia đình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
- Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ
các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn của Ngành nông nghiệp; thực hiện đúng quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát dịch bệnh; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh
mục được phép lưu hành lại Việt Nam theo quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Trả chi phí có liên quan đến công
tác phòng chống dịch bệnh động vật theo quy
định;
- Hợp tác với cơ quan thú y trong
việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường,
dịch bệnh.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống
bệnh động vật trên cạn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp vướng mắc, khó khăn,
các đơn vị báo cáo gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn thực hiện hoặc
tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Cục Thú y);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và
Thú y;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NN5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Tuy
|
TT
|
Nội
dung chi
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi
chú
|
I
|
Chi công
tác tiêm phòng
|
|
|
|
831.720.750
|
|
1
|
Mua vắc xin, vật tư tiêm phòng
|
|
|
|
792.360.750
|
|
1.1
|
Tiêm cho Trâu, bò
|
|
|
|
207.663.750
|
|
a
|
Vắc xin LMLM (triển khai 02 đợt/năm)
|
Liều
|
158.000
|
|
|
Nguồn
TW hỗ trợ theo CTQG
|
-
|
Vắc xin LMLM Chương trình Quốc gia
|
Liều
|
108.275
|
|
|
-
|
Vắc xin LMLM Chương trình 30a
|
Liều
|
49.725
|
|
|
b
|
Vắc xin THT trâu bò (triển khai 01 đợt/năm)
|
Liều
|
79.000
|
|
207.663.750
|
|
-
|
Vắc xin THT
trâu bò người Kinh
|
|
11.000
|
4.725
|
|
Nguồn
dân chi trả
|
-
|
Vắc xin THT trâu bò người dân lộc
|
|
43.950
|
4.725
|
207.663.750
|
Báo
giá, Ngân sách tỉnh
|
-
|
Vắc xin THT
trâu bò Chương trình 30a
|
|
24.050
|
|
|
Nguồn
TW hỗ trợ
|
1.2
|
Tiêm cho lợn
|
|
|
|
322.644.000
|
|
a
|
Vắc xin Dịch tả lợn
|
|
|
|
112.224.000
|
|
-
|
Vắc xin Dịch tả lợn người Kinh (60.000 liều/2
đợt)
|
Liều
|
60.000
|
|
|
Nguồn dân chi trả
|
-
|
Vắc xin Dịch tả lợn người Đồng bào dân tộc
(33.400 liều x 2 đợt)
|
Liều
|
66.800
|
1.680
|
112.224.000
|
Báo
giá, Ngân sách tỉnh
|
b
|
Vắc xin Nhị liên (THT+PTH) tiêm cho lợn đồng bào dân tộc (33.400 liều x
2 đợt)
|
Liều
|
66.800
|
3.150
|
210.420.000
|
c
|
Vắc xin Dịch tả Chương trình 30a
|
Liều
|
34.800
|
|
|
Nguồn
TW hỗ trợ
|
1.3
|
Tiêm cho gia cầm (Kinh phí mua vắc xin, vật
tư tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm)
|
|
|
|
235.890.000
|
|
-
|
Vắc xin H5N1 (570.000 liều/03 đợt/năm)
|
Liều
|
570.000
|
357
|
203.490.000
|
Báo
giá, Ngân sách tỉnh
|
-
|
Kim tiêm (40 xã x 20 cây/xã x 3 đợt)
|
Cây
|
2.400
|
1.050
|
2.520.000
|
-
|
Găng tay (3
đôi/xã x 3 đợt x 40 xã)
|
Đôi
|
360
|
18.000
|
6.480.000
|
-
|
Bảo hộ dùng 1
lần (3 bộ/xã x 3 đợt x 40 xã)
|
Bộ
|
360
|
65.000
|
23.400.000
|
1.4
|
Tiêm cho chó (kinh phí mua vắc xin Dại và vật tư tiêm phòng)
|
|
|
|
26.163.000
|
|
-
|
Tiền mua vắc xin tiêm phòng (24.500
liều)
|
|
|
|
|
|
|
Vắc xin diện
người dân chi trả (7.500 liều)
|
Liều
|
7.500
|
|
|
Người
dân chi trả
|
|
Vắc xin huyện hỗ trợ (14.000 liều)
|
Liều
|
14.000
|
|
|
Huyện
hỗ trợ
|
-
|
Tiền công tiêm phòng (24.500 liều)
|
Liều
|
24.500
|
|
|
Người
dân chi trả hoặc xin ngân sách địa
phương
|
|
Mua dụng cụ chuyên môn
|
|
|
|
26.163.000
|
Báo giá
|
|
Găng tay (3 đôi/xã x 102 xã)
|
Đôi
|
306
|
18.000
|
5.508.000
|
|
Kim tiêm (50 cây/xã x 102 xã)
|
Cây
|
5.100
|
1.050
|
5.355.000
|
|
Rọ mõm (3 cái/xã
x 102 xã)
|
Cái
|
306
|
50.000
|
15.300.000
|
2
|
Chi phí vận chuyển vắc xin,
photo biểu mẫu quyết toán tiêm phòng 10 huyện,
thành phố
|
|
|
|
10.000.000
|
Tạm tính
|
3
|
Tiền điện, xăng chạy kho
lạnh (mất điện) bảo quản vắc xin, bảo dưỡng kho lạnh, lệ phí thẩm định giá
|
|
|
|
29.360.000
|
|
-
|
Tiền điện (12 tháng)
|
Tháng
|
12
|
1.300.000
|
15.600.000
|
Tạm
tính
|
-
|
Xăng dự kiến mỗi tháng mất điện 1 ngày, mỗi ngày 10 lít (12 tháng x
10 lít)
|
Lít
|
120
|
23.000
|
2.760.000
|
-
|
Tiền vệ sinh bảo dưỡng kho lạnh
|
|
|
|
2.000.000
|
-
|
Lệ phí thẩm định giá, thông báo
chào hàng cạnh tranh mua vắc xin
|
|
|
|
9.000.000
|
II
|
Công tác
giám sát dịch bệnh
|
|
|
|
201.513.000
|
|
1
|
Giám sát chủ động
|
|
|
|
201.213.000
|
|
1.1
|
Giám sát chủ động lưu hành virut
(Chương trình hành động khẩn cấp và Chương trình Quốc gia giám sát bệnh Cúm
gia cầm)
|
|
|
|
183.649.000
|
Chương
trình Quốc gia
|
-
|
Chi phí lấy mẫu (mẫu Swab hầu - họng):
|
|
|
|
19.200.000
|
|
|
Tiền lưu trú
(1 người x 2 ngày x 4 đợt x 8 huyện)
|
Ngày
|
64
|
200.000
|
12.800.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Tiền nghỉ trọ
(1 người x 1 đêm x 4 đợt x 8 huyện)
|
Đêm
|
32
|
200.000
|
6.400.000
|
-
|
Chi phí xét nghiệm:
|
|
|
|
155.025.000
|
|
+
|
Chi phí xét nghiệm mẫu H5N1 (phát hiện bằng kỹ
thuật Real time RT-PCR)
|
|
|
|
82.485.000
|
|
|
Xác định một serotype H5
|
Mẫu
(gộp)
|
88
|
585.000
|
51.480.000
|
Báo
giá Vùng 5
|
|
Xác định một serotype N1 (ước tính có 40%
H5)
|
Mẫu
(gộp)
|
36
|
585.000
|
21.060.000
|
|
Xác định một serotype N6 (ước tính có 20% H5 khi không phát hiện
(+) với N1)
|
Mẫu
(gộp)
|
17
|
585.000
|
9.945.000
|
+
|
Chi phí xét nghiệm mẫu H7N9 (phát
hiện bằng kỹ thuật Real time RT-PCR)
|
|
|
|
72.540.000
|
|
|
Xác định một serotype H7
|
Mẫu
(gộp)
|
112
|
585.000
|
65.520.000
|
Báo
giá Vùng 5
|
|
Xác định một
serotype N9 (ước lượng có 10%H7)
|
Mẫu
(gộp)
|
12
|
585.000
|
7.020.000
|
-
|
Chi phí gửi mẫu
|
Lần
|
4
|
200.000
|
800.000
|
Tạm
tính
|
-
|
Chi phí mua dụng cụ, hóa chất (tạm tính)
|
|
|
|
7.024.000
|
|
|
Ống đựng mẫu
|
Ống
|
200
|
5.000
|
1.000.000
|
Báo
giá
|
|
Tăm bông
|
Cái
|
1.000
|
500
|
500.000
|
|
Găng tay
|
Đôi
|
200
|
18.000
|
3.600.000
|
|
Khẩu trang
|
Cái
|
132
|
1.000
|
132.000
|
|
Áo mưa (11 chợ
x 3 người x 4 lần)
|
Cái
|
132
|
6.000
|
792.000
|
-
|
Môi trường đã
pha chế
|
Lít
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
Tạm
tính
|
|
Tiền công lấy
mẫu (180 mẫu swab hầu họng và 180 mẫu swab
môi trường)
|
Mẫu
|
200
|
8.000
|
1.600.000
|
|
1.2.
|
Giám sát sau
tiêm phòng bệnh LMLM (CTQG) (360 mẫu huyết thanh/6 huyện)
|
|
|
|
17.564.000
|
Chương
trình Quốc gia
|
-
|
Tiền công lấy
mẫu kiểm tra HT
(60 mẫu/huyện x 6 huyện/đợt x 1 đợt)
|
Mẫu
|
360
|
30.000
|
10.800.000
|
Thông tư số 283/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Bảo hộ lao động
|
|
|
|
1.404.000
|
|
|
Khẩu trang dùng một lần (3 người x 3 cái/ ngày x 3 ngày x 6
huyện)
|
Cái
|
162
|
2.000
|
324.000
|
|
|
Găng tay cao su dùng một lần (360 mẫu x 1 đôi/mẫu)
|
Đôi
|
360
|
3.000
|
1.080.000
|
|
-
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
3.760.000
|
|
|
Bơm tiêm nhựa 10ml + Kim lấy mẫu (Hư hỏng
10%)
|
Bộ
|
400
|
4.000
|
1.600.000
|
|
|
Ống chắt huyết
thanh (360 cái)
|
Cái
|
360
|
1.000
|
360.000
|
|
|
Cồn bông, nước đá (tạm tính)
|
|
|
|
1.500.000
|
|
|
Hộp xốp bảo quản và gửi mẫu
|
Cái
|
6
|
50.000
|
300.000
|
|
-
|
Chi phí vận chuyển trong tỉnh: Vận chuyển mẫu, dụng cụ từ Chi cục đi huyện và ngược lại
(1 lần)
|
Lần
|
6
|
100.000
|
600.000
|
Tạm tính
|
-
|
Chi phí vận chuyển mẫu đi TP.HCM xét nghiệm
|
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
Tạm
tính
|
2
|
Giám sát bị động (khi có dịch bệnh xảy ra đối với các bệnh: Cúm
gia cầm, Dại động vật, tai xanh
trên lợn. Dịch tả lợn. Niu-Cát-xơn, và các bệnh khác nếu có)
|
|
|
|
30.000.000
|
Tạm
tính
|
III
|
Giám sát
thực hiện các Chương trình
|
|
|
|
143.100.000
|
|
1
|
Giám sát chủ động bệnh Dại
|
|
|
|
19.700.000
|
|
1.1
|
Giám sát cấp tỉnh
|
|
|
|
5.400.000
|
|
+
|
Phụ cấp CTP (1
người x 2 ngày x 9 huyện)
|
Ngày
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
+
|
Nghỉ trọ (1
người x 1 đêm x 9 huyện)
|
Đêm
|
9
|
200.000
|
1.800.000
|
1.2
|
Giám sát cấp huyện
|
|
|
|
12.300.000
|
|
+
|
Phụ cấp CTP (2 người x 2 ngày x 9 huyện)
|
Ngày
|
36
|
200.000
|
7.200.000
|
Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
+
|
Nghỉ trọ (2
người x 1 đêm x
9 huyện)
|
Đêm
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
+
|
Khoán CTP cho Trạm CN-TY TP (3 người)
|
Người
|
3
|
500.000
|
1.500.000
|
1.3
|
Tiền xăng xe
giám sát
|
Đợt
|
1
|
2.000.000
|
2.000.000
|
Tạm tính
|
2
|
Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm
|
|
|
|
9.000.000
|
|
-
|
Phụ cấp CTP (1 người x 2 ngày x 5 huyện x 3 đợt)
|
Ngày
|
30
|
200.000
|
6.000.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Nghỉ trọ (1 người x 1 đêm x 5 huyện x 3 đợt)
|
Đêm
|
15
|
200.000
|
3.000.000
|
|
3
|
Giám sát KTTĐ
|
|
|
|
50.200.000
|
|
3.1
|
Giám sát cấp tỉnh
|
|
|
|
21.600.000
|
|
+
|
Phụ cấp CTP (1 người x 2 ngày/lần x
2 lần/đợt x 2 đợt x 9 huyện)
|
Ngày
|
72
|
200.000
|
14.400.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
+
|
Nghỉ trọ (1 người x 1 đêm/lần x 2 lần/đợt x 2 đợt x 9 huyện)
|
Đêm
|
36
|
200.000
|
7.200.000
|
3.2
|
Giám sát cấp huyện
|
|
|
|
24.600.000
|
|
+
|
Phụ cấp CTP (2 người x 2 ngày x 9
huyện x 2 đợt)
|
Ngày
|
72
|
200.000
|
14.400.000
|
Thông
tư số 40/2017 của Bộ Tài chính
|
+
|
Nghỉ trọ (2 người x 1 đêm x 9 huyện x 2 đợt)
|
Đêm
|
36
|
200.000
|
7.200.000
|
+
|
Khoán CTP cho Trạm CN-TY TP (3 người
x 2 đợt)
|
Người
|
6
|
500.000
|
3.000.000
|
3.3
|
Xăng xe giám sát
|
Đợt
|
2
|
2.000.000
|
4.000.000
|
Tạm
tính
|
4
|
Giám sát tiêm phòng bệnh LMLM (Chương trình
Quốc gia)
|
|
|
|
64.200.000
|
|
4.1
|
Giám sát cấp tỉnh (tiêm phòng + thực hiện Chương trình
|
|
|
|
21.600.000
|
|
-
|
Tiền lưu trú (
2 người x 2 ngày x 9 huyện x 2 đợt)
|
Ngày
|
72
|
200.000
|
14.400.000
|
|
-
|
Tiền nghỉ
trọ (2 người x 1 đêm x 9 huyện x 2 đợt)
|
Đêm
|
36
|
200.000
|
7.200.000
|
|
4.2
|
Giám sát cấp huyện (Tiêm phòng +
thực hiện CT)
|
|
|
|
24.600.000
|
|
-
|
Tiền lưu trú
(2 người x 2 ngày/huyện x 9 huyện x
2 đợt/năm)
|
Ngày
|
72
|
200.000
|
14.400.000
|
|
-
|
Tiền nghỉ
trọ (2 người x 1 đêm/huyện x 9 huyện x 2 đợt/năm)
|
Đêm
|
36
|
200.000
|
7.200.000
|
|
-
|
Tiền khoán CTP (3 người x 500.000 đ/đợt x 2 đợt/năm)
|
Người
|
6
|
500.000
|
3.000.000
|
|
4.3
|
Phụ cấp cho kế toán và thống
kê
|
|
|
|
18.000.000
|
|
-
|
Phụ cấp cho kế
toán
(1 người x 500.000đ/tháng x 12 tháng)
|
Tháng
|
12
|
500.000
|
6.000.000
|
|
-
|
Phụ cấp cho cán bộ thống kê (2 người x 500.000đ/ người /tháng x 12
tháng)
|
Tháng
|
12
|
1.000.000
|
12.000.000
|
|
IV
|
Đăng ký, theo dõi, quản
lý, chăm sóc động vật nuôi
|
|
|
|
172.500.000
|
|
I
|
Quản lý thống kê đàn chó
|
|
|
|
172.500.000
|
NS
huyện, thành phố
|
-
|
Hỗ trợ cho trưởng
thôn thống kê (200.000 đồng/thôn/năm)
|
Thôn
|
786
|
200.000
|
157.200.000
|
CT
quốc gia, NS huyện
|
-
|
Hỗ trợ cho cán bộ thú y cấp xã tổng
hợp số liệu, giám sát, điều tra và xử lý ổ dịch (150.000 đồng/đợt/xã/năm)
|
Xã
|
102
|
150.000
|
15.300.000
|
2
|
Kinh phí cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng
|
|
|
|
|
NS
huyện. thành phố
|
3
|
Kinh phí mua Sổ theo dõi chó, mèo tại các thôn, tổ
|
|
|
|
|
NS
huyện, thành phố
|
-
|
Mua sổ theo dõi chó, mèo
|
|
|
|
|
|
V
|
Vệ sinh, khử
trùng tiêu độc (Mua vật tư,
hóa chất.
KTTĐ, phí vận chuyển hóa chất)
|
|
|
|
1.114.694.000
|
|
1.1
|
Hóa chất (3.500 lít hóa chất x 2
đợt)
|
Lít
|
7.000
|
140.400
|
982.800.000
|
Tạm
tính
|
1.2
|
Vật tư, bảo hộ khử trùng tiêu độc
|
|
|
|
111.894.000
|
|
-
|
Quần, áo mưa
(3 bộ/xã x 102 xã x 2 đợt)
|
Bộ
|
612
|
80.000
|
48.960.000
|
Báo
giá
|
-
|
Kính bảo hộ (3
cái/xã x 102 xã)
|
Cái
|
306
|
40.000
|
12.240.000
|
-
|
Găng tay (3 đôi/xã x 102 xã x 2 đợt)
|
Đôi
|
612
|
18.000
|
11.016.000
|
-
|
Khẩu trang phục vụ KTTĐ (3 cái/xã x 102 xã x 2 đợt)
|
Cái
|
612
|
6.500
|
3.978.000
|
-
|
Bình bơm hóa
chất khử trùng tiêu độc (1 cái/xã x 102 xã)
|
Cái
|
102
|
350.000
|
35.700.000
|
|
1.3
|
Thuê xe
vận chuyển hóa chất
|
|
|
|
20.000.000
|
Tạm tính
|
VI
|
Quản lý hoạt
động buôn bán, sử dụng thuốc thú y
|
|
|
|
112.912.500
|
|
1
|
Lớp 1: Tập huấn cho các tổ chức cá nhân có hoạt động kinh doanh thuốc thú y và thú
y thủy sản
|
|
|
|
|
Chi
phí học viên tự chi trả
|
2
|
Lớp 2: Tập huấn cho người sử dụng thuốc thú y (các cơ sở
chăn nuôi động vật và thủy sản tập trung; các cá nhân
hành nghề, đội ngũ thú y có sử dụng
thuốc thú y
|
|
|
|
57.800.000
|
|
-
|
Chi tiền cho học
viên không hưởng lương (50 người/lớp)
|
|
|
|
24.300.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn
(50 người/ngày )
|
Ngày
|
50
|
150.000
|
7.500.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Hỗ trợ tiền ngủ cho HV trên 15 km (2 đêm)
|
Đêm
|
84
|
150.000
|
12.600.000
|
-
|
Hỗ trợ tiền đi lại HV trên 15 km (45 người/lớp)
|
Người
|
42
|
100.000
|
4.200.000
|
|
-
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
4.600.000
|
|
-
|
Tiền nước uống (50 người/ngày)
|
Ngày
|
50
|
40.000
|
2.000.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Tiền photo tài liệu tập huấn (30 trang x 30 bộ)
|
Trang
|
1.500
|
500
|
750.000
|
-
|
Tiền Vở, bút,
bì nút
|
Bộ
|
50
|
15.000
|
750.000
|
-
|
Tiền giảng
viên
|
Ngày
|
1
|
600.000
|
600.000
|
Thông
tư số 139/21010/TT-BTC của Bộ Tài
chính
|
-
|
Tiền trang trí
hội trường + tiền phục vụ lớp học
(01 lớp)
|
Lớp
|
1
|
500.000
|
500.000
|
|
3
|
Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc
thú y
|
|
|
|
55.112.500
|
|
3.1
|
Chi phí lấy, gửi
mẫu, giám sát xử lý thuốc kém chất lượng
|
|
|
|
9.700.000
|
|
a
|
Lấy mẫu
|
|
|
|
2.000.000
|
|
-
|
Công tác phí
|
|
|
|
1.800.000
|
|
+
|
Phụ cấp lưu trú (4 người x 1 ngày x 3 huyện)
|
Ngày
|
12
|
200.000
|
2.400.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Dụng cụ, thùng,
bao gói
|
|
|
|
200.000
|
Tạm tính
|
b
|
Vận chuyển,
bảo quản (đem mẫu đi TP Hồ Chi Minh xét nghiệm)
|
|
|
|
1.300.000
|
|
-
|
Công tác phí (2 ngày x 1 người)
|
Ngày
|
2
|
200.000
|
400.000
|
Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Tiền tàu xe (2
lần: đi và về)
|
Lần
|
2
|
350.000
|
700.000
|
-
|
Chi phí vận chuyển mẫu
|
|
|
|
200.000
|
Tạm
tính
|
c
|
Công tác phí niêm phong và thu hồi, tiêu hủy thuốc
|
|
|
|
2.400.000
|
|
-
|
Công tác phí đi
niêm phong thuốc kém chất lượng
|
|
|
|
1.200.000
|
|
+
|
Phụ cấp lưu trú (01 người x 01 ngày x 06 huyện)
|
Ngày
|
6
|
200.000
|
1.200.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Công tác phí giám sát thu hồi, tiêu hủy thuốc kém chất lượng
|
|
|
|
1.200.000
|
+
|
Phụ cấp lưu trú (01 người x 01 ngày x 6 huyện)
|
Ngày
|
6
|
200.000
|
1.200.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
d
|
Tiền xăng xe ô
tô, đi lấy mẫu huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và TP Kon Tum
|
|
|
|
4.000.000
|
3.2
|
Phân tích mẫu
xét nghiệm (tạm tính)
|
|
|
|
33.412.500
|
|
a
|
Kháng sinh đơn chất
|
|
15
|
685.300
|
10.279.500
|
Thông
tư số 283/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
b
|
Kháng sinh đa chất
(02 chất)
|
|
30
|
771.100
|
23.133.000
|
3.3
|
Tiền mua mẫu xét nghiệm (tạm tính)
|
|
|
|
12.000.000
|
|
a
|
Kháng sinh đơn chất
|
Lọ/gói
|
300
|
20.000
|
6.000.000
|
Tạm
tính
|
b
|
Kháng sinh đa
chất
|
Chai/gói
|
60
|
100.000
|
6.000.000
|
VII
|
Giải pháp
nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
|
|
|
|
525.611.950
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
55.440.000
|
|
1.1
|
Truyền thông (in tờ rơi, áp phích tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại động vật)
|
|
|
|
22.440.000
|
Tạm tính
|
a
|
In tờ rơi hướng dẫn cộng đồng
phòng, chống bệnh Dại (50 tờ/xã x
102 xã)
|
Tờ
|
5.100
|
4.000
|
20.400.000
|
CT
quốc gia
|
b
|
ln áp phích về phòng, chống bệnh Dại
(4 tờ/xã x 102 xã)
|
Tờ
|
408
|
5.000
|
2.040.000
|
1.2
|
Tuyên truyền công tác phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm thuộc
Chương trình quốc gia giám sát bệnh
Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
|
|
|
33.000.000
|
|
a
|
Phái băng dĩa hình trên Đài PTTH tỉnh chuyên mục
tuyên truyền về nội dung Chương trình quốc gia giám sát
bệnh Cúm gia cầm; công tác phòng, chống dịch bệnh nói chung trong đó có dịch
bệnh trên đàn gia cầm (vào buổi tối)
|
Phút
|
30
|
880.000
|
26.400.000
|
Báo
giá
|
b
|
Phát băng đĩa
tiếng trên Đài PTTH tỉnh chuyên mục tuyên truyền về nội dung Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm;
công tác phòng, chống dịch bệnh nói chung trong đó có dịch bệnh trên đàn gia
cầm
|
Phút
|
30
|
220.000
|
6.600.000
|
2
|
Tập huấn
|
|
|
|
465.545.000
|
|
2.1
|
Tập huấn nghiệp vụ CM cho thú y cơ
sở: tổng số học viên 309 người/10 lớp/10 huyện, thành phố; thời gian 1 ngày/lớp
|
|
|
|
93.775.000
|
|
-
|
Chi tiền cho thú y cơ sở
|
|
|
|
63.000.000
|
|
+
|
Hỗ trợ tiền ăn (309 người x 1 ngày)
|
Ngày
|
309
|
150.000
|
46.350.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
1
|
Hỗ trợ tiền ngủ
học viên trên 15 km (111 người x 1 đêm )
|
Đêm
|
111
|
100.000
|
11.100.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
+
|
Hỗ trợ đi lại học
viên trên 15 km (tạm tính)
|
Người
|
111
|
50.000
|
5.550.000
|
-
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
30.775.000
|
|
+
|
Tiền nước uống
(309 người x 1 ngày)
|
Ngày
|
309
|
40.000
|
12.360.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
+
|
Tiền thuê hội
trường, trang trí (1 ngày x 4 lớp)
|
Lớp
|
4
|
600.000
|
2.400.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
+
|
Tiền trang trí
hội trường (6 lớp)
|
Lớp
|
6
|
200.000
|
1.200.000
|
|
Tiền photo tài
liệu tập huấn (40 trang x 309 bộ)
|
Trang
|
12.360
|
500
|
6.180.000
|
-
|
Tiền vở, bút, bì nút
|
Bộ
|
309
|
15.000
|
4.635.000
|
+
|
Tiền giảng
viên (10 lớp x 1 ngày /lớp)
|
Ngày
|
10
|
400.000
|
4.000.000
|
2.2
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực chuyên môn công tác phòng, chống bệnh Dại thuộc
Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại động vật
|
|
|
|
101.140.000
|
|
-
|
Đào tạo kỹ thuật
tuyến huyện (2 ngày x 30 người/lớp x
1 lớp): bao gồm: 20 cán bộ Trạm CN-TY, 10 cán bộ Trạm Y tế
huyện)
|
|
|
|
35.000.000
|
|
+
|
Chi tiền công tác phí cho cán bộ Trạm CN-TY đi tập huấn
|
|
|
|
30.000.000
|
|
|
Tiền lưu trú (30
người x 3 ngày)
|
Ngày
|
90
|
200.000
|
18.000.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Tiền nghỉ
trọ (30 người x 2 đêm)
|
Đêm
|
60
|
200.000
|
12.000.000
|
+
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
5.000.000
|
|
|
Tiền nước uống
(30 người x 2 ngày)
|
Ngày
|
60
|
40.000
|
2.400.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Tiền trang trí hội trường
|
Lớp
|
1
|
200.000
|
200.000
|
Tạm
tính
|
|
Tiền photo tài
liệu tập huấn (50 trang x 30 bộ)
|
Trang
|
1.500
|
500
|
750.000
|
|
Tiền vở, bút, bì nút
|
Bộ
|
30
|
15.000
|
450.000
|
|
Tiền giảng viên
(2 ngày)
|
Ngày
|
2
|
600.000
|
1.200.000
|
-
|
Đào tạo kỹ thuật
tuyến xã 02 lớp/năm, đối tượng là các trưởng ban
thú y xã (102 người/102 xã x 2 ngày/lớp)
|
|
|
|
66.140.000
|
|
+
|
Chi tiền cho thú y cơ sở
|
|
|
|
51.100.000
|
|
|
Hỗ trợ tiền ăn
(102 người x 02 ngày)
|
Ngày
|
204
|
150.000
|
30.600.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Hỗ trợ tiền ngủ học viên trên 15 km (82 người x 02 đêm)
|
Đêm
|
164
|
100.000
|
16.400.000
|
Tạm
tính
|
|
Hỗ trợ tiền đi
lại cho học viên trên 15 km (tạm tính)
|
Người
|
82
|
50.000
|
4.100.000
|
+
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
15.040.000
|
|
|
Tiền nước uống
(102 người x 2 ngày)
|
Ngày
|
204
|
40.000
|
8.160.000
|
Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Tiền trang trí
hội trường
|
Lớp
|
2
|
200.000
|
400.000
|
Tạm tính
|
|
Tiền photo tài liệu tập huấn (50 trang x
102 bộ)
|
Trang
|
5.100
|
500
|
2.550.000
|
|
Tiền vở, bút, bì nút
|
Bộ
|
102
|
15.000
|
1.530.000
|
|
Tiền giảng viên (2 ngày)
|
Ngày
|
4
|
600.000
|
2.400.000
|
2.3
|
Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Chương trình quốc gia giám sát bệnh cúm gia
cầm
|
|
|
|
104.520.000
|
|
-
|
Tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ nâng cao năng lực hệ thống
giám sát bệnh Cúm gia cầm cho đối tượng là cán bộ Chi cục và
cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y, thời gian dự kiến 2 ngày (10
cán bộ Chi cục và 10 cán bộ Trạm)
|
|
|
|
20.850.000
|
|
*
|
Chi tiền CTP
cho CB Trạm đi tập huấn
|
|
|
|
10.000.000
|
|
|
Tiền lưu trú (10 người x 2 ngày)
|
Người
|
20
|
200.000
|
4.000.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Tiền nghỉ trọ (10 người x 3 đêm)
|
Đêm
|
30
|
200.000
|
6.000.000
|
+
|
Thực hành lấy mẫu máu, huyết thanh gia cầm, chẩn đoán mổ khám bệnh tích
|
|
|
|
1.650.000
|
|
|
Vật tư, bảo hộ thực hành
|
|
|
|
400.000
|
Tạm
tính
|
|
Gia cầm (gà, vịt)
|
Con
|
5
|
250.000
|
1.250.000
|
+
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
9.200.000
|
|
|
Tiền nước uống
(20 người x 2 ngày)
|
Ngày
|
40
|
40.000
|
1.600.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài
chính
|
|
Tiền photo tài liệu tập huấn (80
trang x 20 bộ)
|
Trang
|
1.600
|
500
|
800.000
|
Tạm
tính
|
|
Tiền vở, bút, bì nút
|
Bộ
|
20
|
15.000
|
300.000
|
|
Tiền trang trí hội trường
|
Lớp
|
1
|
400.000
|
400.000
|
|
Phục vụ lớp tập
huấn
|
Ngày
|
2
|
150.000
|
300.000
|
|
Tiền giảng viên (Cơ quan Thú y vùng 5)
|
Ngày
|
2
|
1.000.000
|
2.000.000
|
Thông tư số 139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Tiền tàu, xe
(02 người x 2 lượt x 500.000đ/lượt)
|
|
4
|
500.000
|
2.000.000
|
|
Tiền lưu trú (Thuê phòng ngủ)
|
Đêm
|
3
|
600.000
|
1.800.000
|
-
|
Tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ nâng cao năng lực hệ
thống giám sát bệnh Cúm gia cầm cho đối tượng là thú y cơ sở (cấp
xã), thời gian dự kiến 02 ngày/lớp x 03 lớp (tổng số học viên 102 thú y cơ sở)
|
|
|
|
83.670.000
|
|
+
|
Chi tiền cho cán bộ không hưởng lương (thú y cơ sở)
|
|
|
|
54.900.000
|
|
|
Hỗ trợ tiền ăn
(102 người x 2 ngày)
|
Ngày
|
204
|
150.000
|
30.600.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài
chính
|
|
Hỗ trợ tiền ngủ cho học viên trên 15
km (81 người x 2 đêm)
|
Đêm
|
162
|
150.000
|
24.300.000
|
+
|
Hỗ trợ đi lại học viên trên 15 km
(tạm tính)
|
Người
|
81
|
50.000
|
4.050.000
|
+
|
Thực hành lấy
mẫu máu, huyết thanh gia cầm, chẩn
đoán, mổ khám bệnh tích
|
|
|
|
5.250.000
|
|
|
Vật tư, bảo hộ
thực hành
|
|
|
|
1.500.000
|
Tạm
tính
|
|
Gia cầm (gà, vịt)
|
Con
|
15
|
250.000
|
3.750.000
|
+
|
Chi tiền lớp
học
|
|
|
|
19.470.000
|
|
|
Tiền nước uống
(102 người x 2 ngày)
|
Ngày
|
204
|
40.000
|
8.160.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
|
Tiền photo tài liệu tập huấn (80 trang x 102 bộ)
|
Trang
|
8.160
|
500
|
4.080.000
|
Tạm tính
|
|
Tiền vở, bút, bì nút
|
Bộ
|
102
|
15.000
|
1.530.000
|
|
Tiền giảng viên (3 lớp x 2 ngày lớp)
|
Ngày
|
6
|
600.000
|
3.600.000
|
|
Tiền trang trí hội trường
|
Lớp
|
3
|
400.000
|
1.200.000
|
|
Phục vụ lớp tập
huấn
|
Ngày
|
6
|
150.000
|
900.000
|
2.4
|
Tập huấn dịch bệnh LMLM (3 lớp,
2 ngày/lớp, 116 người/lớp bao gồm: 10 cán bộ Trạm, 102 thú y cơ sở và 04 cán bộ văn phòng Chi cục)
|
|
|
|
93.010.000
|
|
a
|
Chi tiền cho
cán bộ không hưởng lương (thú y cơ sở)
|
|
|
|
58.950.000
|
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn (102 người x 2 ngày)
|
Ngày
|
204
|
150.000
|
30.600.000
|
Thông tư số 40/2017/TT-BTC và Thông tư số 139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Hỗ trợ tiền ngủ cho học viên trên 15
km (81 người x 2 đêm)
|
Đêm
|
162
|
150.000
|
24.300.000
|
-
|
Hỗ trợ đi lại học viên trên 15 km
(tạm tính)
|
Người
|
81
|
50.000
|
4.050.000
|
b
|
Chi tiền CTP cho CB hưởng lương đi tập huấn
|
|
|
|
7.200.000
|
|
-
|
Tiền lưu trú (9 người x 2 ngày)
|
Người
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC và Thông tư số
139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Tiền nghỉ trọ
(9 người x 2 đêm)
|
Đêm
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
c
|
Thực hành lấy mẫu máu gia súc
|
|
|
|
5.500.000
|
|
-
|
Thuê gia súc và địa điểm thực hành
|
Lớp
|
3
|
1.500.000
|
4.500.000
|
Tạm
tính
|
-
|
Vật tư, bảo hộ thực hành
|
|
|
|
1.000.000
|
|
d
|
Chi tiền lớp học
|
|
|
|
21.360.000
|
|
-
|
Tiền nước uống (116 người x 2 ngày)
|
Ngày
|
232
|
40.000
|
9.280.000
|
Thông
tư số 40/2017/TT-BTC và Thông tư số 139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Tiền photo tài liệu tập huấn (80
trang x 116 bộ)
|
Trang
|
9.280
|
500
|
4.640.000
|
-
|
Tiền vở,
bút, bì nút
|
Bộ
|
116
|
15.000
|
1.740.000
|
-
|
Tiền giảng
viên (3 lớp x 2 ngày/lớp)
|
Ngày
|
6
|
600.000
|
3.600.000
|
-
|
Tiền trang trí hội trường
|
Lớp
|
3
|
400.000
|
1.200.000
|
-
|
Phục vụ lớp lập huấn
|
Ngày
|
6
|
150.000
|
900.000
|
2.5
|
Tổ chức các lớp tập huấn về chăn
nuôi
|
|
|
|
73.100.000
|
|
a
|
Chi tiền CTP cho người không hưởng lương đi tập huấn
|
|
|
|
42.000.000
|
Thông tư số 40/2017/TT-BTC và Thông tư số
139/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
|
-
|
Hỗ trợ tiền ăn
(tạm tính 280 người x 1 ngày)
|
Người
|
280
|
150.000
|
42.000.000
|
b
|
Tiền chi lớp học
|
|
|
|
26.900.000
|
-
|
Tiền nước uống (280 người x 1 ngày/7 lớp)
|
Người
|
280
|
40.000
|
11.200.000
|
-
|
Tiền trang trí hội trường (cắt chữ+ hoa tươi)
|
Lớp
|
7
|
500.000
|
3.500.000
|
-
|
Tiền thuê
hội trường
|
Lớp
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
-
|
Tiền photo tài liệu tập huấn (50
trang x 280 bộ)
|
Trang
|
14.000
|
500
|
7.000.000
|
-
|
Tiền vở, bút,
bì nút
|
Bộ
|
280
|
15.000
|
4.200.000
|
c
|
Tiền phụ cấp cho báo cáo viên
|
|
|
|
4.200.000
|
-
|
Tiền giảng
viên (soạn bài giảng + Trình bày báo cáo)
|
Ngày
|
7
|
600.000
|
4.200.000
|
3
|
Nâng cao năng lực chẩn đoán của
Phòng xét nghiệm
|
|
|
|
4.626.950
|
|
-
|
Mua vật tư, hóa chất phục vụ xét
nghiệm
|
|
|
|
4.626.950
|
Tạm tính
|
4
|
Điều trị dự phòng bệnh Dại (tạm tính mỗi huyện, TP 01 người) 170.000đ/mũi x 5 mũi x 10
người (theo Chương trình quốc gia)
|
người
|
10
|
1.500.000
|
|
Kinh
phí huyện, thành phố (tạm tính)
|
|
Tổng (I+II+III+IV+V+VI+VII)
|
|
|
|
3.102.052.200
|
|