ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 295/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 13
tháng 12 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẠI GIA
SÚC TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ KHU VỰC III VÀ BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NĂM 2024 VÀ CÁC
NĂM TIẾP THEO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Công văn số
4207-CV/TU ngày 16/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ cho ý kiến về tình hình
triển khai thực hiện phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và
bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 75/2023/NQ-HĐND ngày
08/12/2023 của HĐND tỉnh Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại
gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2024-2025
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa
bàn các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn năm 2024 và các năm tiếp theo
trên địa bàn tỉnh Sơn La với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ phát triển chăn nuôi đại gia súc
theo Kết luận số 703-KL/TU ngày 30/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển
chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh Sơn La; Nghị quyết số 156/NQ-HĐND tỉnh ngày 09/12/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua Đề án Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực
III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2025, định
hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 75/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh
Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực
III và bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển chăn nuôi đại
gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp chủ yếu để các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa thành các chương trình, đề án
và tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công tác
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền,
phổ biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển chăn
nuôi đại gia súc theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2022 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn 2045; Nghị quyết số 08- NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản tập trung, bền vững, ứng dụng công
nghệ cao đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kết luận số 703-KL/TU ngày
30/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các
xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Sơn La; Nghị quyết số
156/NQ- HĐND tỉnh ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án
Phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Nghị quyết số 75/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh Quy định về chính
sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La và các văn bản có
liên quan tới toàn thể nhân dân thông qua các cuộc họp, hội nghị, phương tiện
thông tin đại chúng…
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền nhân rộng những mô hình tốt nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu
đến năm 2025 tại Nghị quyết số 156/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022; Nghị quyết số
75/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh.
2. Công tác
giống
- Khuyến khích đầu tư xây dựng,
nâng cấp, mở rộng các cơ sở sản xuất giống đại gia súc đảm bảo chất lượng đáp ứng
nhu cầu chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong chọn, tạo, nhân giống
đại gia súc, sản xuất giống đại gia súc mới có năng suất cao, chất lượng tốt,
phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh thay thế các giống đại gia súc đang có
hiệu quả thấp.
- Phát triển các giống đại gia
súc bản địa, đặc sản; giống đại gia súc lai; giống đại gia súc nhập khẩu có giá
trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học và dịch
bệnh.
- Khuyến khích các tổ chức các
nhân xây dựng các điểm cung ứng, truyền tinh nhân tạo giống đại gia súc để tăng
tỷ lệ giống lai cải tiến, nâng cao số lượng và chất lượng đàn đại gia súc; đào
tạo các dẫn tinh viên phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo cho đàn đại gia súc.
Nhập mới các giống đại gia súc có năng suất, chất lượng cao để nuôi sinh sản
theo hình thức chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các
xã, bản trong từng huyện và giữa các huyện trong tỉnh.
3. Vùng
chăn nuôi đại gia súc
- Phấn đấu hình thành và phát
triển 4 vùng chăn nuôi đại gia súc ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Sông
Mã, Sốp Cộp, Thuận Châu, Mai Sơn.
- Phát triển đàn đại gia súc tại
các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh năm 2024 gồm: Đàn
trâu: 79.106 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng: 3.900 tấn. Đàn bò thịt:
243.803 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng: 5.500 tấn.
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng
các mô hình chăn nuôi đại gia súc mới đáp ứng các yêu cầu thị trường như: Mô
hình chăn nuôi đại gia súc hữu cơ, chăn nuôi đại gia súc tuần hoàn, chăn nuôi đại
gia súc thông minh, chăn nuôi đại gia súc kết hợp công nghiệp (chế biến nông
sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), chăn nuôi đại
gia súc kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch
vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...).
Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới
thiệu công nghệ và cách quản lý mới.
4. Phát triển
các hình thức chăn nuôi đại gia súc
a) Chăn nuôi đại gia súc tập
trung công nghiệp
- Phát triển các khu, cơ sở
chăn nuôi đại gia súc công nghiệp tập trung phải gắn với các cơ sở cung cấp giống,
cơ sở thức ăn, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến, thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu
ra theo chuỗi liên kết khép kín, theo hình thức hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm
chăn nuôi.
- Khuyến khích xây dựng các khu
chăn nuôi tập trung, quy mô lớn có chuồng trại, gắn với trồng cỏ, đảm bảo an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh đáp ứng yêu cầu chất lượng an toàn thực phẩm
cho tiêu dùng; chủ yếu ở các huyện có đất đai rộng, điều kiện giao thông đi lại
thuận lợi như: Thuận Châu, Sông Mã, Phù Yên, Vân Hồ, Mai Sơn, Mộc Châu….
b) Chăn nuôi đại gia súc gia trại
Tổ chức lại chăn nuôi nông hộ
có điều kiện phát triển theo hướng gia trại, có quy mô nuôi đại gia súc từ 10
con trở lên. Hạn chế hình thức nuôi phân tán, tận dụng, chuyển sang chăn nuôi
thâm canh, bán công nghiệp để đảm bảo dễ áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và kiểm soát dịch bệnh. Phương thức chăn nuôi theo hình thức gia trại đạt 30 -
40% với quy mô từ 30-300 con đại gia súc có mặt thường xuyên, hoàn toàn sử dụng
thức ăn công nghiệp.
c) Chăn nuôi đại gia súc nông hộ
Xây dựng phát triển mô hình chăn
nuôi đại gia súc kết hợp với phát triển cây nông nghiệp ngắn ngày và cây lâm
nghiệp (mô hình nông - lâm kết hợp) theo hướng hàng hóa, tận dụng chăn
nuôi đại gia súc phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện cụ thể của từng vùng
sinh thái của các xã khu vực III, bản đặc biệt khó khăn.
5. Vùng sản
xuất thức ăn chăn nuôi đại gia súc
a) Cơ sở, nhà máy sản xuất thức
ăn chăn nuôi đại gia súc
- Hình thành cơ sở sản xuất thức
ăn chăn nuôi đại gia súc tại một số địa bàn phù hợp để đáp ứng cơ bản nhu cầu
thức ăn chăn nuôi đại gia súc công nghiệp trên địa bàn xã khu vực III, bản đặc
biệt khó khăn. Phát triển mạng lưới đại lý cung ứng hoặc dịch vụ cung ứng thức
ăn chăn nuôi đại gia súc; phát triển liên kết giữa cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi - đến thẳng trang trại chăn nuôi đại gia súc, liên kết với cơ sở hoặc
doanh nghiệp giết mổ, tiêu thụ thực phẩm theo chuỗi giá trị.
- Khuyến khích hình thành, phát
triển mạng lưới các đại lý cung ứng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn: Mỗi huyện đặt
01 đại lý cấp I và mỗi xã đặt 01 đại lý cấp II hoặc dịch vụ cung ứng thức ăn
chăn nuôi.
b) Vùng thức ăn xanh, dự trữ thức
ăn phục vụ chăn nuôi đại gia súc
- Chủ động thức ăn xanh quanh
năm cho đàn đại gia súc; hỗ trợ phát triển các đồng cỏ tập trung với các giống
cỏ cho năng suất cao, chế biến dự trữ thức ăn cho đại gia súc; cải tạo đồng cỏ
tự nhiên và phát triển trồng cỏ, các loại cây làm thức ăn cho chăn nuôi đại gia
sức theo hộ gia đình để chủ động nguồn thức ăn cho đại gia súc. Chuyển diện
tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ, ngô và một số loại cây trồng khác phục
vụ chăn nuôi đại gia súc.
- Duy trì, phát triển 15.000 ha
cỏ các loại, trên 5.000 ha cây ngô sinh khối phục vụ phát triển chăn nuôi đại
gia súc.
6. Phát triển
các loại hình dịch vụ phục vụ chăn nuôi đại gia súc
- Phát triển mạng lưới các loại
hình dịch vụ thú y, nâng cao hiệu quả dịch vụ thú y tại cơ sở, khuyến khích xã
hội hóa hoạt động thú y.
- Tiến hành xây dựng mạng lưới
các loại hình dịch vụ thú y các cấp, đảm bảo có đủ cán bộ thú y chuyên trách (có
trang bị tủ thuốc thú y) thực hiện việc tiêm phòng, chữa trị cho đại gia
súc kịp thời.
- Đẩy mạnh chương trình khuyến
nông chăn nuôi đại gia súc theo chuỗi khép kín, kinh tế tuần hoàn, bảo đảm tổ
chức, cá nhân chăn nuôi đại gia súc có thể làm chủ được kỹ thuật để sản xuất sản
phẩm chăn nuôi đại gia súc an toàn và hiệu quả, chuyển giao quy trình, công nghệ
chăn nuôi đại gia súc cho nông hộ, trang trại phù hợp với từng đối tượng vật
nuôi và vùng sinh thái. Phát triển các tổ khuyến nông cộng đồng gắn với chăn
nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các chương trình
truyền thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp
trong chăn nuôi đại gia súc, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi
đại gia súc.
7. Xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc
- Gắn kết việc quảng bá các sản
phẩm chăn nuôi đại gia súc với các chương trình xúc tiến thương mại, tham gia
các hội chợ, triển lãm; xây dựng các mô hình chăn nuôi đại gia súc theo chuỗi
giá trị, phát huy vai trò của doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại.
- Thực hiện xây dựng các mô
hình sản xuất ngành hàng, sản phẩm chăn nuôi đại gia súc theo các chuỗi giá trị
theo các vùng chăn nuôi tập trung, nhóm sản phẩm tạo mối liên kết gắn kết các
khâu từ sản xuất chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Hình thành các mối liên kết
trong tổ chức sản xuất của từng khâu, từng yếu tố đầu vào để phát huy vai trò của
các doanh nghiệp, trang trại, hộ.
- Tổ chức liên kết theo chuỗi sản
phẩm từ khâu sản xuất đến thị trường, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò
làm trung tâm để liên kết với các tổ chức sản xuất như liên kết tổ hợp tác, Hội,
Hiệp hội ngành hàng; chú trọng việc xây dựng các thương hiệu.
- Khuyến khích phát triển các cửa
hàng chuyên bán thực phẩm (thịt tươi sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến) phục
vụ cho tiêu dùng tại thị trấn, các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
- Hình thành và phát triển các
chợ bán thịt đại gia súc tươi sống; nâng cấp các chợ hiện có, đặc biệt là nâng
cấp khu vực bán buôn thực phẩm, kiên quyết giải tán các chợ tự phát và những
nơi buôn bán thịt đại gia súc không theo quy hoạch, không đảm bảo các điều kiện
về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường theo quy định.
8. Cơ sở chế
biến sản phẩm từ đại gia súc
Duy trì, hỗ trợ phát triển các
sản phẩm OCOP làm từ thịt đại gia súc theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm như
các sản phẩm thịt tươi sống; thịt sấy khô; lạp sườn,….
9. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực chăn nuôi, thú y và khuyến nông
- Phát triển mạng lưới các loại
hình dịch vụ thú y, nâng cao hiệu quả dịch vụ thú y tại cơ sở, khuyến khích xã
hội hóa hoạt động thú y.
- Từng bước xã hội hóa công tác
khuyến nông chăn nuôi đại gia súc có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và
thông qua các tổ chức chính trị - xã hội. Hình thành và phát triển các tổ khuyến
nông cộng đồng.
- Đào tạo nâng cao năng lực cán
bộ kỹ thuật chăn nuôi, thú y để có khả năng tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ mới, đặc biệt công nghệ sinh học hiện đại trong các lĩnh vực
giống, dinh dưỡng, thú y, công nghệ chế biến và vệ sinh an toàn thực phẩm.
(Chi tiết có Phụ lục kèm
theo)
10. Về nguồn
vốn thực hiện
- Vốn ngân sách nhà nước gồm:
Ngân sách Trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các Chương
trình mục tiêu và các chương trình, nhiệm vụ; vốn ngân sách địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
- Vốn xã hội hóa (Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan Thường trực, chịu
trách nhiệm tham mưu, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra
việc triển khai nhiệm vụ phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực
III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; kịp thời cập nhật về sản xuất,
thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ phát triển chăn
nuôi đại gia súc.
- Tăng cường các hoạt động
chuyên môn về các lĩnh vực: Phòng chống dịch bệnh, quản lý sử dụng hoá chất,
thuốc thú y trong sản xuất chăn nuôi đại gia súc; chế biến và bảo quản các sản
phẩm có nguồn gốc động vật; Quản lý nhà nước về chất lượng nông sản; Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chương
trình mỗi xã một sản phẩm; Tổ chức các hoạt động khuyến nông, trong đó chú trọng
việc nhân rộng mô hình khuyến nông chăn nuôi đại gia súc đạt hiệu quả cao; Xây
dựng mô hình chăn nuôi đại gia súc theo hướng chăn nuôi tuần hoàn nhằm bảo vệ
môi trường, phù hợp với định hướng thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp
đến năm 2030; Các hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và mở rộng
thị trường tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc; Thanh tra chuyên ngành,
xử lý nghiêm các sai phạm trong lĩnh vực chăn nuôi đại gia súc theo thẩm quyền
được giao.
- Tham mưu trình UBND tỉnh ban
hành Quyết định công bố, công khai thủ tục hành chính liên quan đến thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III
và bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2024-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch,
dự toán kinh phí hỗ trợ, gửi Sở Tài chính, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí thực hiện cho các huyện
trong phương án dự toán ngân sách hàng năm.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III
và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tổng hợp theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về cân đối, bố trí vốn cho đầu tư phát triển
chăn nuôi đại gia súc trên cơ sở các dự án hoặc phương án đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Hướng dẫn thu hút các thành phần kinh tế đầu
tư vào các dự án phát triển chăn nuôi đại gia súc.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ nguồn vốn Trung ương
giao và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành
phố, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí, đảm bảo theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và phù hợp với tình hình triển khai thực tiễn trên địa
bàn tỉnh. Hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí thực
hiện Đề án, Nghị quyết của HĐND tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện các thủ tục liên quan đến
lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường tại nơi có dự án hoặc phương án đầu tư
chăn nuôi đại gia súc; phối hợp giải quyết các vướng mắc có liên quan đến lĩnh
vực của ngành theo thẩm quyền.
5. Sở
Công thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc
phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt
là xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi đại gia súc.
6. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào phát triển chăn nuôi đại gia súc; Xây dựng các đề tài, dự án, đề án nghiên
cứu khoa học có liên quan đến chăn nuôi đại gia súc trong đó có ứng dụng công
nghệ sinh học; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào xử lý môi trường chăn
nuôi đại gia súc và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi đại gia súc; Xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm chăn nuôi đại gia súc.
- Thẩm định hoặc có ý kiến về
cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư liên quan đến chăn nuôi đại
gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ thống cảnh báo nhanh và phân
tích nguy cơ về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Sơn La; tăng cường phối hợp
với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
8. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp thực hiện có
hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trong đó ưu
tiên nội dung hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các Dự án, Tiểu dự án
của Chương trình có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành của tỉnh; UBND các huyện và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về phát triển chăn nuôi đại gia
súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án cơ cấu lại ngành chăn
nuôi.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông phối hợp với các cơ quan liên quan mở các chuyên trang, chuyên mục, dành
thời lượng phù hợp tuyên truyền sâu rộng về phát triển chăn nuôi đại gia súc tại
các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền những
mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả, các gương điển hình tiên tiến trong phát
triển chăn nuôi đại gia súc gắn với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
10. Sở
Văn hóa, Thể Thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành của tỉnh; UBND các huyện và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện
nhiệm vụ phát triển du lịch gắn với vùng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn và gắn
với các sản phẩm chăn nuôi đại gia súc.
11. Sở
Giao thông vận tải
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện
phát triển hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển
chăn nuôi đại gia súc.
12. Ban
Dân tộc tỉnh
Phối hợp với sở, ban, ngành của
tỉnh, UBND các huyện và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện có hiệu
quả hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
13. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Sơn La
Chủ trì, phối hợp với Sở, ban,
ngành của tỉnh; UBND các huyện và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các nhiệm vụ liên quan đến chính sách tín dụng phục vụ phát triển chăn nuôi đại
gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức
tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ phát
triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn
cho người dân và doanh nghiệp.
- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách
xã hội đẩy mạnh các chương trình cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
- Phối hợp với các UBND các huyện
và các cơ quan có liên quan trong việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận
nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao,
các doanh nghiệp đầu mối liên kết trong chăn nuôi đại gia súc.
14. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở, ban,
ngành của tỉnh, UBND các huyện và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn,
hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của
hợp tác xã; thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công được giao và nhiệm
vụ ủy thác hỗ trợ phát triển hợp tác xã từ cơ quan quản lý Nhà nước.
- Vận động hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tổ chức chăn nuôi đại gia súc theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng
và tăng giá trị sản phẩm chăn nuôi đại gia súc.
- Hỗ trợ cho vay vốn hiệu quả đối
với các hợp tác xã chăn nuôi đại gia súc từ nguồn vốn vay của Quỹ hỗ trợ Phát
triển hợp tác xã tỉnh.
15. UBND
các huyện có xã khu vực III, bản đặc biệt khó khăn
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt
khó khăn với các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung
vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
- UBND các huyện thực hiện
trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển chăn nuôi đại gia
súc theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các cấp, các ngành trên địa bàn, phối
hợp với các đoàn thể chính trị xã hội, quán triệt tổ chức thực hiện phát triển
chăn nuôi đại gia súc theo quy hoạch, kế hoạch; rà soát diện tích đất phục vụ
chăn nuôi, diện tích đất chưa sử dụng để tạo quỹ đất thu hút các doanh nghiệp,
hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi. Phát triển chăn nuôi gia súc bản địa,
đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn
sinh học, và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao
tại các trang trại và doanh nghiệp lớn, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ
truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ. Xây dựng
các vùng chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư tập trung, thuận lợi cho xử lý môi
trường và phòng tránh dịch bệnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn
nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
- Thu hút các dự án đầu tư phát
triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc theo các chương trình mục
tiêu Quốc gia, chương trình khuyến nông, chương trình mỗi xã một sản phẩm và
các chương trình dự án khác có liên quan.
- Bố trí ngân sách địa phương,
huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển chăn nuôi đại
gia súc. Tổ chức triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức,
cá nhân đầu tư vào phát triển chăn nuôi đại gia súc.
16. Hội
Nông dân tỉnh
Hàng năm, chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan đề xuất các nội dung, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự
án để thực hiện các mục tiêu phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực
III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
17. Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh Sơn La
- Tuyên truyền, vận động nhân
dân khu vực biên giới tỉnh thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức triển
khai thực hiện Kết luận số 703- KL/TU ngày 30/8/2022 của Ban Thường vụ tỉnh ủy
về phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và các bản đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Tham gia hoặc trực tiếp xây dựng
mô hình chăn nuôi đại gia súc ở khu vực biên giới hoặc tại đồn biên phòng.
18. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La, các tổ chức chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Sơn La phối hợp, hiệp thương với các tổ chức thành viên và hướng dẫn Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong tỉnh tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân thực hiện các mục tiêu phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực
III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Kế hoạch giám sát thực
hiện.
- Các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị triển khai những
nhiệm vụ được giao liên quan đến phát triển chăn nuôi đại gia súc tại các xã
khu vực III và bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
19. Chế
độ báo cáo
Định kỳ hàng năm (từ ngày 18/11
đến ngày 20/11) các Sở liên quan, UBND các huyện báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp kết quả thực hiện Kế
hoạch này, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/12 hàng năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch UBND các huyện chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Phú 10b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|