ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2882/KH-SNN
|
Tuyên Quang, ngày 28 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG THEO HƯỚNG NÂNG CAO
GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, LĨNH VỰC LÂM
NGHIỆP
I. THỰC TRẠNG LĨNH
VỰC LÂM NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG
1. Những kết quả đã đạt được
Hết năm 2014, diện tích đất có rừng của
tỉnh là 415.569 ha (tăng 82.890 ha so với
năm 2005); bảo vệ rừng được 2.025.902 lượt ha, bình
quân 405.188 ha/năm, trong đó: khoán bảo vệ rừng bình quân 9.600 ha/năm; giai
đoạn 2011-2014, toàn tỉnh trồng được 70.200 ha rừng tập trung, và 3 triệu cây
phân tán các loại, bình quân trồng được 0,6 triệu cây/năm; sản lượng gỗ khai thác gỗ rừng trồng từ năm 2006 đến năm 2014 được
trên 2,0 triệu m3, trong đó tỷ trọng gỗ nguyên liệu cho chế biến đồ gia dụng, gỗ tinh chế
chiếm khoảng 20%; bình quân khai thác trên 200.000 m3/năm, năng suất rừng trồng đạt trung bình 70 m3/ha/chu kỳ (7 năm). Đã cơ cấu 3 loại rừng hợp lý, trong đó tăng diện tích rừng sản xuất (chiếm 61% tổng diện tích đất lâm nghiệp), tạo
việc làm cho nông dân; thu hút phát triển mạnh công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng,
độ che phủ rừng luôn duy trì trên 60%; tổng vốn đầu tư cho kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn 2011-2015:
1.959.950,8 triệu đồng; giá trị sản xuất lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2006-2014
tăng bình quân 6,2%/năm.
Trong sản xuất lâm nghiệp đã áp dụng cơ
giới hóa vào các khâu sản xuất cây giống,
khai thác, vận chuyển lâm sản, đặc biệt có bước phát triển
mạnh trong khâu chế biến lâm sản. Nhiều loại máy móc, thiết bị đã được sử dụng thay thế
lao động thủ công, giải quyết khâu lao động
nặng nhọc... góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và giảm tổn thất trong sản
xuất lâm nghiệp.
2. Những tồn tại, hạn chế
- Phát triển sản xuất lâm nghiệp chưa
tương xứng với tiềm năng. Quy mô, hình thức sản xuất còn
nhỏ lẻ; phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh còn chậm; liên kết sản xuất giữa người trồng rừng và các cơ sở chế biến còn hạn chế, thiếu chặt
chẽ.
- Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện
tích còn thấp do ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp còn hạn chế,
còn nhiều diện tích sử dụng giống cây trồng không đảm bảo chất lượng; kỹ thuật thâm canh ở nhiều nơi còn hạn chế, trồng
rừng chủ yếu theo phương thức quảng canh năng suất chất lượng, hiệu quả rừng trồng còn thấp, rủi ro còn cao (việc đầu tư thâm canh chủ yếu là ở các doanh nghiệp lâm nghiệp).
- Cơ sở chế biến sâu còn ít; việc xây
dựng nhãn hiệu và xúc tiến thương mại chưa được quan tâm; thu hút đầu tư vào
lĩnh vực lâm nghiệp còn hạn chế; một số chính sách chưa thật sự phù hợp với thực
tế, việc sửa đổi, bổ sung còn chậm.
- Ở nhiều nơi nhất
là vùng sâu, vùng xa, sản xuất lâm nghiệp còn manh mún, đời sống của nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; trình độ dân trí, trình độ sản
xuất còn nhiều chênh lệch giữa các vùng.
- Công tác quản lý bảo vệ rừng ở một
số nơi chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng khai thác, mua bán, vận chuyển
lâm sản trái phép và lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
Sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp chủ yếu
là ở vùng cao, vùng xa, địa bàn chia cắt, phức tạp, thời tiết khắc nghiệt, hạ tầng
yếu kém, chu kỳ kinh doanh dài...nên việc huy động các thành phần kinh tế tham
gia trồng rừng nguyên liệu tập trung
thâm canh bằng các nguồn vốn khó thực hiện; chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước
cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp còn hạn chế, thiếu đồng bộ; nguồn lực đầu tư
cho lâm nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; việc tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi đầu
tư phát triển của doanh nghiệp và người dân còn gặp nhiều khó khăn.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức và hành động của chính quyền
cơ sở và một số ngành về vị trí và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh phát triển lâm
nghiệp theo hướng hàng hóa chưa thực sự đầy đủ, đồng đều, nhiều lúc, có nơi
công tác quản lý bảo vệ rừng chưa chỉ đạo quyết liệt. Tập quán sản xuất quy mô
nhỏ, quảng canh, sử dụng giống không rõ nguồn gốc, xuất xứ,
không áp dụng biện pháp kỹ thuật thâm canh còn phổ biến; đầu tư trực tiếp cho
lĩnh vực lâm nghiệp chưa tương xứng, còn thấp; chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch
vụ phục vụ lâm nghiệp chưa đáp ứng cho sự phát triển;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải cách hành
chính còn nhiều hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực cho lâm
nghiệp còn thấp; việc tìm kiếm thị trường gắn với liên kết
tiêu thụ sản phẩm còn nhiều hạn chế.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày
09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và
phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 -
2020;
Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày
08/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp;
Quyết định số 1757/QĐ-BNN-TCLN ngày
01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, ban hành Chương trình hành động
thực hiện Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2013 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp;
Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày
18/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Ban hành
Chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN ngày
17/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về Kế hoạch nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn 2014-2020;
Quyết định số 919/QĐ-BNN-TCLN ngày
05/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt Kế hoạch hành động
Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến giai đoạn 2014-2020;
Kế hoạch số 1391/KH-BNN-TCLN ngày
29/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phát triển kinh tế
hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp giai đoạn
2014-2020;
Quyết định số 957/QĐ-BNN-TCLN ngày
08/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt Kế hoạch hành động
phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020;
Quyết định số
2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, phê duyệt
Kế hoạch hành động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015 -
2020;
Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
tỉnh Tuyên Quang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015 - 2020;
Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày
30/10/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về
việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Phát triển lâm nghiệp
tỉnh Tuyên Quang.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành kế hoạch thực hiện Tái cơ cấu lĩnh vực Lâm
nghiệp tỉnh Tuyên Quang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững giai đoạn 2015 - 2020, cụ thể như sau:
III. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
Nhằm cụ thể hóa
các nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu để triển khai thực hiện các nội dung công việc
theo lộ trình, đảm bảo hoàn thành Tái
cơ cấu lĩnh vực Lâm nghiệp tỉnh Tuyên
Quang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2015 - 2020.
2. Yêu cầu:
Từng nhiệm vụ phải được phân công cụ
thể, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp để đảm bảo sự thống nhất trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao; đồng thời, các nhiệm vụ công tác phải
được theo dõi, đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện một cách thường xuyên để kịp
thời điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn ở từng thời kỳ.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP
1. Mục tiêu đến năm 2020
- Phấn đấu giá trị sản xuất lâm nghiệp
tăng bình quân trên 4%/năm (chiếm tỷ trọng
trên 12,0% cơ cấu kinh
tế ngành).
- Quản lý, sử dụng
hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, duy trì độ che phủ rừng đạt trên 60%.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ có hiệu quả
tài nguyên rừng hiện có; thực hiện các biện pháp phục hồi, làm giàu trên 6.500
ha rừng sản xuất là rừng tự nhiên (phấn đấu đến năm
2020, nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất lên 25% so với hiện nay, đạt tốc độ tăng
bình quân từ 4 - 5m3/ha/năm).
- Nâng cao năng suất rừng trồng sản
xuất lên trên 100 m3/ha/chu kỳ 7 năm; phát triển 25% diện tích rừng sản xuất trồng cây gỗ lớn ở các vùng thích hợp.
- Sản lượng gỗ khai thác trên 800.000 m3 (tăng trên 400.000 m3 so năm 2014), trong đó: 28%
sản lượng là gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho chế biến tinh chế (ván thanh,
MDF...) và đồ mộc (tương đương khoảng 224.000 m3/năm, tăng trên 80.000 m3 so năm
2014); gỗ nhỏ cho chế biến bột giấy là 67,5% (tương đương khoảng
540.000 m3/năm, tăng trên 300.000 m3
so với năm 2014) và 4,5% sản lượng
gỗ cho nhu cầu xã hội khác (tương đương khoảng 100.000 m3). Tre nứa (ván ghép thanh, giấy và bột giấy, giấy đế, đũa...) 22.500 tấn.
- Nâng giá trị thu nhập rừng trồng từ
trên 70 triệu đồng/ha như hiện nay, lên trên 150 triệu đồng/ha/chu kỳ 7 năm vào
năm 2020 (chưa kể lâm sản ngoài gỗ).
- Trồng rừng tập trung bình quân
10.000 ha/năm; sản lượng khai thác gỗ rừng trồng đạt trên 800.000 m3/năm; đến năm 2020 phấn đấu trên 80% diện tích rừng được trồng bằng giống sản xuất bằng phương pháp nhân vô tính.
- Phấn đấu cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC cho khoảng trên 6% diện
tích rừng trồng toàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
2.1. Tái cơ cấu lĩnh vực lâm nghiệp
- Cơ bản ổn định cơ cấu 3 loại rừng
hiện có (rừng đặc dụng chiếm 10,5%; rừng phòng hộ chiếm 28,5%; rừng sản xuất
chiếm 61,0%). Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật xây dựng
hệ thống nguồn giống năng suất, chất lượng cao và sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản cung cấp đủ giống cho nhu cầu trồng rừng của tỉnh. Tổ chức quản lý, bảo vệ có hiệu
quả tài nguyên rừng hiện có; thực hiện các biện pháp phục hồi, làm giàu trên
6.500 ha rừng sản xuất là rừng tự nhiên (phấn đấu đến năm 2020, nâng cao trữ
lượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất lên 25% so với hiện nay, đạt
tốc độ tăng bình quân từ 4 - 5m3/ha/năm).
- Bảo vệ nghiêm rừng tự nhiên; bảo tồn
các hệ sinh thái, cảnh quan, tài nguyên đa dạng sinh học, nhằm hỗ trợ và tạo điều
kiện cho phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, nghiên cứu
khoa học, giáo dục môi trường. Tạo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ
hệ sinh thái và chuyển nhượng tín chỉ Cacbon. Thực hiện xã hội hóa nghề rừng,
thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng, đầu tư phát triển cây lâm sản ngoài gỗ gắn với phát
triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ,
ngành nghề truyền thống.
- Tập trung nâng cao năng suất, chất
lượng rừng trồng, chuyển hóa một số diện tích rừng trồng sang kinh doanh gỗ lớn và kết hợp gỗ lớn với cung cấp nguyên liệu giấy, giảm dần sản lượng dăm gỗ (tập trung ưu tiên cho chế biến giấy); nâng cao sản lượng và hiệu quả trong chế biến gỗ rừng trồng; xây dựng Chứng chỉ quản lý rừng bền vững để xuất khẩu sản phẩm từ gỗ
rừng trồng. Hàng năm trồng 10.000 ha rừng tập trung, đến năm 2020 diện tích rừng trồng sản xuất đạt khoảng
140.000 ha, có trên 80% diện tích rừng được trồng bằng giống sản xuất bằng phương pháp nhân vô tính, giống hạt chất lượng cao; năng suất rừng trồng đạt bình quân trên 100 m3/ha/chu kỳ 7 năm; chuyển đổi
từ kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn 11.000 ha, đưa năng suất rừng đạt
trên 120m3/ha/chu kỳ 10 năm; có trên 9.000 ha rừng
được cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn
FSC; đẩy mạnh phát triển tinh chế lâm sản và các sản phẩm
xuất khẩu từ gỗ rừng trồng, nâng tỷ lệ gỗ khai thác từ rừng trồng đưa vào tinh chế, sản xuất đồ mộc (chiếm khoảng
28% sản lượng khai thác hàng năm); đảm bảo cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy
giấy và bột giấy (chiếm 67,5% lượng khai thác hàng năm) và đảm bảo cho nhu cầu
xã hội khác (khoảng 4,5% lượng khai thác hàng năm).
- Giá trị sản xuất lĩnh vực lâm nghiệp
(theo giá so sánh năm 2010) đạt trên 1 nghìn tỷ đồng, trong đó, khai thác gỗ
rừng trồng tập trung chiếm 91% và khai thác cây trồng phân tán 9%
(gỗ lớn chiếm khoảng 40%).
2.2. Tái
cơ cấu sản phẩm lâm nghiệp hàng hóa
- Thâm canh có hiệu quả vùng sản xuất
gỗ nguyên liệu giấy khoảng 163.000 ha với loài cây trồng
chính là cây Keo (Keo lai, Keo Tai Tượng);
vùng sản xuất gỗ lớn phục vụ xây dựng, gia dụng:
khoảng 69.000 ha (tập trung chủ yếu ở các huyện vùng cao Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình) và vùng sản xuất gỗ phục vụ chế biến khác khoảng 38.000 ha với loài cây trồng chính là keo,
mỡ, lát, sấu, giổi, xoan ta.
- Giai đoạn 2015-2020, mỗi năm khai
thác và trồng lại khoảng 9.000 ha rừng trồng. Từ sau năm 2020, sản lượng gỗ
khai thác trên 800.000 m3/năm (tăng trên
400.000 m3 so năm 2014),
trong đó: 28% sản lượng là gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho
chế biến tinh chế (ván thanh, MDF...) và đồ mộc (tương đương
khoảng 224.000 m3/năm, tăng trên 80.000 m3 so năm
2014); gỗ nhỏ cho chế biến bột giấy là 67,5% (tương
đương khoảng 540.000 m3/năm, tăng trên 300.000 m3 so với năm 2014) và 4,5% sản lượng gỗ cho nhu cầu xã hội
khác (tương đương khoảng 100.000 m3). Tre nứa (ván ghép thanh, giấy
và bột giấy, giấy đế, đũa...) 22.500 tấn.
- Lồng ghép nguồn vốn Trung ương, vốn
của tỉnh và vốn của Doanh nghiệp để hỗ trợ trồng rừng gỗ nguyên liệu, gỗ lớn, hỗ trợ thực
hiện cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn
FSC cho khoảng trên 9.000 ha rừng trồng.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất giống cây
lâm nghiệp và trồng rừng, phấn đấu đến năm 2020 có trên
80% diện tích rừng trồng được trồng bằng giống sản xuất bằng phương pháp nhân vô tính, giống hạt chất lượng cao.
2.3. Tái cơ cấu công nghiệp chế biến
- Các doanh nghiệp tiếp tục liên kết phát triển vùng nguyên liệu để phát huy tối đa công suất các nhà máy hiện có: Nhà máy bột giấy
và giấy An Hòa (trên 130.000 tấn bột giấy/năm; 140.000 tấn giấy tráng phấn cao cấp/năm);
5 nhà máy chế biến gỗ ghép thanh; 1 nhà máy sản xuất đũa tre, giấy
đế và bột giấy; 1 nhà máy sản xuất đũa gỗ tách xuất khẩu.
- Phát triển theo quy hoạch các cơ sở băm dăm gỗ để cung cấp nguyên liệu
cho nhà máy chế biến giấy và bột giấy.
Xúc tiến đầu tư xây dựng nhà máy ván ép nhân tạo MDF: 30.000 m3/năm, viên gỗ nén 6.000 tấn/năm, ván tre: 50.000 m3/năm và
nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu với công xuất 40.000
sản phẩm/năm tại Khu
công nghiệp Long Bình An.
2.4. Giải pháp thực hiện
2.4.1 -
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng, phát triển khoa học và công nghệ kỹ thuật vào
sản xuất lâm nghiệp, chế biến lâm sản:
- Chủ động tiếp nhận và áp dụng các kết
quả nghiên cứu vào sản xuất trọng tâm là nhận chuyển giao
kỹ thuật nhân giống cây keo lai (giống mới có năng suất
cao, chất lượng tốt) theo phương pháp nuôi cấy mô; biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng tiến bộ của Viện Khoa học
lâm nghiệp Việt Nam. Phấn đấu, đến năm 2020 có trên 80% diện
tích rừng trồng được trồng bằng giống
vô tính (cây mô, mô-hom) và 20% giống hạt chất lượng cao; áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tiến bộ mới được công nhận vào sản lâm nghiệp, nhằm đưa năng suất rừng đạt trên 100 m3/ha, chu kỳ 7 năm và trên 120 m3/ha,
chu kỳ 10 năm.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để các thành phần kinh tế tham gia sản xuất giống cây keo lai (giống tiến bộ kỹ
thuật được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận) theo phương pháp nuôi cấy mô; thiết
lập, tạo điều kiện cho mạng lưới giống cây lâm nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Nghiên cứu, nhận chuyển giao kỹ thuật nhân giống, trồng thử nghiệm một số giống bạch đàn mô
(giống mới, có năng suất cao, chất lượng tốt, như UP 99,
PNCT3...Trồng rừng luân canh) nhằm tránh rủi ro, thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh
xảy ra sau một số chu kỳ trồng rừng thuần loài liên tiếp.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho nghiên
cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ mới, cơ giới hóa đối với diện tích có thể
áp dụng phương pháp làm đất bằng máy; đồng thời áp dụng công nghệ mới vào sản
xuất từ khâu tạo giống đến trồng và khai thác, chế biến gỗ. Trong đó chú trọng
nghiên cứu, chuyển giao phương thức kinh doanh rừng tổng hợp, bền vững; đẩy mạnh
đầu tư thâm canh rừng kinh tế năng suất cao, nâng cao chất lượng rừng trồng; quan tâm hỗ trợ xây dựng chứng chỉ rừng.
2.4.2 - Hoàn thiện và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch thuộc lĩnh vực lâm nghiệp; tăng cường quản lý giám
sát, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy
hoạch:
- Rà soát, lập dự án bổ sung điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
xem xét điều chỉnh quy hoạch, chuyển
diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang sản xuất đảm bảo cơ cấu 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh
hợp lý.
+ Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên; bảo
tồn các hệ sinh thái, cảnh quan, tài nguyên rừng và bảo tồn đa dạng sinh học phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, phát triển dịch vụ du lịch
sinh thái gắn với bảo vệ rừng; tạo nguồn thu từ dịch vụ
môi trường rừng. Thực hiện các biện pháp phục hồi, làm
giàu trên 6.500 ha rừng tự nhiên là rừng sản xuất, phấn đấu đến năm 2020 trữ lượng
rừng tự nhiên sản xuất tăng lên 25% so với hiện nay (tốc độ
tăng trưởng bình quân: Rừng giàu 2,2 m3 - 2,6 m3/ha/năm; rừng trung bình 2,6 m3 - 2,9 m3/ha/năm; rừng nghèo 3,1 m3 - 3,7 m3/ha/năm).
+ Quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt 46.981
ha rừng đặc dụng nhằm nâng cao chất lượng, giá trị đa dạng
sinh học, đảm bảo đạt tiêu chí chất lượng của rừng; kết hợp với kinh doanh dịch
vụ môi trường rừng và du lịch sinh thái.
+ Quản lý, bảo vệ tốt 127.124 ha rừng
phòng hộ, tăng cường bổ sung cây đa mục đích nhằm tăng nguồn
thu cho người làm nghề rừng.
+ Khai thác tối đa lợi thế diện tích dưới tán rừng để trồng các loài cây có giá trị kinh tế cao
(cây dược liệu,...) để tạo việc làm tăng thu nhập cho người bảo vệ rừng.
+ Quản lý, bảo vệ và tổ chức sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, bền vững đối với 271.613 ha rừng sản xuất; phát triển hợp
lý diện tích rừng gỗ lớn phục vụ cho nhu cầu chế biến, xuất khẩu và rừng trồng cây mọc nhanh năng suất cao cung cấp nguyên liệu ổn định cho Nhà máy bột Giấy và giấy
An Hòa, các nhà máy chế biến gỗ và phục vụ nhu cầu sử dụng
trong dân. Thực hiện xã hội hóa nghề rừng, thu hút các
thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư phát triển lâm sản ngoài gỗ gắn với phát triển các ngành nghề thủ
công mỹ nghệ, ngành truyền thống.
- Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát thực hiện quy hoạch lâm nghiệp, kết hợp giữa quy hoạch
ngành với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
- Thực hiện Quy hoạch và quản lý chặt
chẽ diện tích nương rẫy được quy hoạch, bảo đảm duy trì diện tích canh tác ổn định
cho đồng bào thiếu đất sản xuất.
- Quy hoạch phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ như: Sơn, Tre Luồng; để quản lý tốt việc
đầu tư phát triển bền vững không làm ảnh hưởng đến hệ sinh
thái tài nguyên rừng.
2.4.3 - Củng cố, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong lâm nghiệp; mở rộng liên kết vùng và liên kết “4 nhà” vững chắc:
- Tổ chức thực
hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị
định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ; Thông tư số 02/2015/TT-BNNPTNT ngày 27/01/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; và Kế hoạch số 104-KH/TU ngày 25/6/2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy (Khóa XV); Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 14/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng, sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp; phát triển
kinh tế hợp tác, chú trọng phát triển
các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất gắn với
cung ứng dịch vụ theo chuỗi giá trị; hình thành các mô hình tổ hợp tác, HTX hoạt động và cung ứng dịch vụ lĩnh vực lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình
kinh tế trang trại, gia trại; tạo sự liên kết giữa trang
trại với các thành phần kinh tế khác; hình thành các doanh nghiệp quy mô nhỏ và
vừa, lấy các doanh nghiệp mạnh hiện có làm trung tâm liên kết chuỗi sản xuất đối với mỗi sản phẩm chủ lực, nhất là sản phẩm xuất khẩu.
- Mở rộng liên kết vùng trong khu vực
tập trung phát triển cây gỗ rừng trồng để đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến lâm sản và thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến lâm sản tại tỉnh.
- Phát triển rừng
sản xuất theo vùng chuyên canh rừng cây gỗ lớn (chuyển đổi từ kinh doanh gỗ nhỏ
sang kinh doanh gỗ lớn 11.000 ha) phục vụ cho nhu cầu chế biến,
xuất khẩu.
- Nâng cao hiệu quả của mạng lưới
khuyến nông; mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhân rộng các mô hình tốt trong đào
tạo nghề cho lao động nông thôn hỗ trợ tập huấn về thực hiện quản lý rừng bền vững tiến tới cấp
chứng chỉ rừng quốc tế FSC cho các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên lâm nghiệp và nhóm hộ gia đình trên địa
bàn tỉnh, phấn đấu có trên 9.000 ha rừng được cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững
theo tiêu chuẩn FSC.
- Rà soát, nâng cấp các cơ sở chế biến gỗ quy mô vừa và nhỏ, đồng thời duy trì
hoạt động có hiệu quả của các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ
quy mô lớn đã có trên địa bàn, xây dựng cơ sở chế biến gỗ có công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ (từ sản xuất, cung ứng
nguyên liệu đến chế biến và tiêu thị sản phẩm), có khả năng cạnh tranh cao; hội nhập và hướng tiêu thụ bền vững.
- Các cơ sở sản xuất giấy, đồ mỹ nghệ xuất khẩu, sử dụng nguyên liệu tre nứa tiếp tục duy trì hoạt
động; khuyến khích đầu tư dây chuyền
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh trước
khi xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng Nhà máy sản xuất ván nhân tạo, các sản phẩm từ
ván nhân tạo và gỗ rừng trồng, tận dụng phế phụ phẩm trong
chế biến để sản xuất viên nén làm chất đốt.... Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm
chế biến phù hợp
với thị hiếu thị trường. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu các mặt hàng xuất
khẩu, triển khai xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm có hiệu quả. Các sản phẩm
từ gỗ rừng trồng đều có nguồn gốc rõ ràng.
2.4.4 - Tăng cường cải cách thể chế, đổi mới và
nâng cao hiệu quả các cơ chế, chính sách:
Thực hiện, vận hành phát huy các
chính sách đã có một cách hiệu quả, đồng thời nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh phù hợp một
số chính sách trong
đó tập trung vào các nội dung:
- Khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp phù hợp
với giai đoạn 2016 - 2020; khuyến khích huy động và sử dụng các nguồn tài chính
ngoài ngân sách nhà nước cho mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020;
- Khuyến khích, hỗ trợ sử dụng cây giống được sản
xuất theo phương pháp nuôi cấy mô và hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, hỗ trợ
phát triển rừng trồng cây nguyên liệu gỗ lớn;
- Khuyến khích liên kết giữa người sản xuất gỗ, các
công ty lâm nghiệp với các cơ sở, công ty chế biến gỗ; khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào lâm nghiệp theo mô hình khép kín từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ,
người nông dân góp vốn với doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất để cùng đầu tư để
chia sẻ lợi ích;
- Khuyến khích phát triển các làng
nghề chế biến thủ công mỹ nghệ đồ mộc;
tín dụng ưu đãi dài hạn đối với các chủ rừng kinh doanh rừng trồng gỗ lớn, nhất là các Công ty lâm nghiệp hiện nay cần phải tái cấu
trúc về tài chính doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ tái cơ cấu sản xuất;
- Khuyến khích xây dựng và cấp chứng
chỉ FSC cho rừng trồng nguyên liệu.
2.4.5 - Tăng cường thu hút đầu tư
và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đầu tư công cho lâm nghiệp:
- Ưu tiên đầu tư, hỗ trợ phát triển rừng
sản xuất, tập trung vào ứng dụng khoa học kỹ thuật cho khâu giống, kỹ thuật sản xuất, nghiên cứu chu kỳ sản xuất
phù hợp nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng; khoán bảo
vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nơi chưa có nguồn thu; phát triển hệ thống nguồn giống cây trồng lâm nghiệp chất lượng cao trên địa
bàn tỉnh; xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình
khai thác hợp lý kết hợp gây trồng các cây dược liệu, các sản phẩm ngoài gỗ có giá trị khác; đổi mới dây chuyền, công nghệ chế biến sản
phẩm đồ gỗ xuất khẩu.
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế
của rừng trồng, theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ nhỏ, sang khai thác gỗ lớn
nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến đồ gỗ gia dụng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Đầu tư nâng cao năng lực cho lực lượng
kiểm lâm, năng lực dự báo và phòng cháy chữa cháy rừng; đầu
tư phát triển mô hình quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường rừng.
2.4.6 - Thực hiện tốt công tác quản lý, quy hoạch sử dụng đất đai, khuyến khích dồn đổi, tích tụ đất để phát triển các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, chuyên canh ứng dụng công nghệ cao:
- Tăng cường quản lý nhà nước về
đất đai, quan tâm bố trí quỹ đất để các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đủ điều kiện đầu tư sản xuất ổn định theo chu kỳ. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân
đã được giao nhưng sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích để giao
cho các đối tượng khác sử dụng phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh giao,
cho thuê, khoán rừng, gắn với giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các thành phần kinh tế, trong đó ưu tiên cho các hộ dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang, các
hộ là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo do thiếu đất sản xuất.
- Rà soát toàn bộ hồ sơ giao khoán
theo Nghị định 01/NĐ-CP ngày 15/01/1995 và Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày
08/11/2005 của Chính phủ. Kiên quyết thanh lý các hợp đồng
khoán không đúng đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân đã nhận khoán bảo vệ rừng nhưng thiếu trách nhiệm, vi phạm quy định của Nhà nước về bảo
vệ rừng.
- Khuyến khích thành lập các Hợp tác
xã, liên doanh liên kết để tích tụ đất, tạo quỹ đất tập
trung, góp cổ phần bằng đất đai để phát triển lâm nghiệp.
2.4.7 - Tăng cường xúc tiến thương
mại, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và quản lý chất lượng
sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng:
- Tích cực khai thác thị trường truyền
thống, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hướng mạnh xuất khẩu sản phẩm cao cấp. Đẩy mạnh tổ chức các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm gỗ, tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp chế biến gỗ của tỉnh tham gia vào hiệp hội gỗ và lâm sản Việt
Nam nhằm tăng cường liên kết, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị
trường, từng bước hội nhập thị trường hàng hóa lâm sản Quốc tế.
- Tăng cường xây dựng thương hiệu
riêng cho các sản phẩm gỗ, đăng ký chất lượng, ghi nhãn
hàng hóa, không ngừng nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường
và tạo lòng tin khách hàng. Chú trọng công tác bình chọn,
tôn vinh sản phẩm lâm nghiệp, nông dân làm nghề rừng tiêu biểu.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
chuyên đề để tạo điều kiện tiếp xúc giữa cơ sở sản xuất, doanh nghiệp,
doanh nhân, các nhà nghiên cứu quản lý… để trao đổi tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng trong và ngoài nước.
2.4.8 - Phương án huy động nguồn lực
để thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực lâm nghiệp:
- Huy động và gắn kết các nguồn lực,
lồng ghép các kế hoạch, chương trình, dự án; lồng ghép kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình, dự án khác trên địa bàn để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí
sự nghiệp, nguồn vốn đầu tư phát triển cho các chương
trình Mục tiêu quốc gia, nguồn tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng, hỗ trợ của cộng đồng quốc tế...
- Các chủ
đầu tư nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và
các nguồn hợp tác phát triển; đánh giá mức độ đóng góp của các dự án đầu tư
vào thực hiện tái cơ cấu ngành; rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư, cơ cấu đầu tư để phát huy
hiệu quả, thu hút
tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực lâm nghiệp.
(Nội dung, nhiệm vụ và lộ trình thực
hiện theo biểu 01, 02, 03, 04 đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị, các phòng thuộc Sở
- Theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến nội dung kế hoạch
thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực lâm nghiệp đến toàn thể các cán bộ, công chức, viên chức của
đơn vị mình.
- Chủ động triển khai thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ theo kế hoạch; định kỳ 6 tháng, 1 năm, báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu Sở chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan xây dựng và trình cấp thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các nội dung Tái cơ cấu lĩnh vực Lâm nghiệp.
- Giao Chi cục Kiểm lâm chủ trì tham
mưu giúp Giám đốc Sở, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc Sở thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung tái cơ cấu lĩnh vực
Lâm nghiệp trong kế hoạch này.
2. Đề nghị các sở, ngành có liên
quan
2.1 - Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu phân bổ các nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo quy định, trong đó ưu tiên bố trí vốn cho thực hiện các nhiệm
vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong đó có lĩnh vực lâm nghiệp; rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách liên quan đến tái cơ
cấu ngành nông nghiệp.
- Đề xuất chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào ngành nông nghiệp nói chung và lĩnh vực lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2015 - 2020.
2.2 - Sở Tài chính:
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách
phí, lệ phí để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp.
- Tham mưu, đề xuất ưu tiên nguồn vốn
và đảm bảo các chính sách tài chính cho việc thực hiện kế
hoạch này.
2.3 - Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các đề
tài nghiên cứu, dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất lâm nghiệp.
- Chủ động mời gọi các nhà khoa học,
các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết nghiên cứu, thực
hiện các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ để phát
triển sản xuất lâm nghiệp hàng hóa năng suất, chất lượng cao.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Công Thương điều tra đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp sản
xuất, bảo quản, chế biến lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng Chương trình đổi
mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng hàng hóa của
các sản phẩm lâm nghiệp chủ lực của Tuyên Quang đến năm 2020.
2.4 - Sở Công Thương:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, giới thiệu sản phẩm lâm nghiệp; tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến lâm sản tiếp
cận với thị trường trong nước và quốc tế để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục phát triển tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề tỉnh Tuyên Quang; tham mưu chương trình thu hút phát triển công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu từ sản phẩm lâm nghiệp (gỗ
và lâm sản ngoài gỗ...).
2.5 - Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với các cơ quan liên quan,
rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về
đất đai đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh để bổ sung, hoặc điều chỉnh các trường
hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Pháp luật
tại thời điểm thi hành.
Rà soát, báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định điều chỉnh,
bổ sung hoặc thay thế các quy định về
hạn mức giao đất, trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phù hợp
với quy định của Luật Đất đai năm 2013 và tình hình thực tế của tỉnh.
Thực hiện rà soát, kiểm soát chặt chẽ
quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt; hướng dẫn các huyện, thành phố điều
chỉnh kế hoạch, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
các Đề án sản xuất hàng hóa thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
2.6 - Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố rà soát, củng cố, kiện toàn hệ thống
tổ chức lĩnh vực lâm nghiệp theo Thông tư hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tế của tỉnh; xây dựng
kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lĩnh
vực lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở.
2.7 - Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tuyên Quang:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng ưu tiên tập trung vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư lĩnh vực lâm
nghiệp; triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm
nghiệp.
3. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ kế hoạch thực hiện Tái cơ cấu lĩnh vực Lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2015 - 2020, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
mình. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung chỉ đạo quyết liệt những nội dung của kế hoạch đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề
ra.
- Điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng
tập trung phát triển cây trồng lâm nghiệp là lợi thế của địa
phương, có khả năng cạnh tranh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và nhu cầu thị trường; nghiên cứu, xây dựng mô hình sản xuất
và bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển phù hợp, hiệu quả.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách để điều phối, bố trí nguồn vốn khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất phù hợp với tiềm năng, lợi thế và
nhu cầu của địa phương; tăng cường thu hút vốn đầu tư xã hội
cho phát triển lâm nghiệp trên địa bàn.
4. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực
lâm nghiệp
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương
chính sách của nhà nước và nội dung Tái cơ cấu lĩnh vực
Lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững giai đoạn 2015 - 2020. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu
vào đến thu mua chế biến và tiêu thụ
sản phẩm; đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử
dụng tài nguyên.
5. Chế độ báo cáo
- Các đơn vị được phân công theo dõi, tổng hợp: Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, kết thúc năm (hoặc có yêu cầu đột xuất) tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Sở.
- Chi cục Kiểm
lâm: Đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này; tổng hợp
kết quả thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu lĩnh vực lâm nghiệp;
tham mưu với lãnh đạo Sở báo cáo kết quả thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo yêu cầu.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có chỉ đạo phải điều
chỉnh, bổ sung của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các cơ
quan, đơn vị chủ động báo cáo bằng văn bản về Sở xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Lâm nghiệp (báo cáo);
- Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo);
- Đ/c Nguyễn Đình Quang,
PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Tài nguyên và Môi
trường, Nội Vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội
(phối hợp);
- Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố;
- Các đồng chí Lãnh đạo Sở;
- Các phòng, các đơn vị trực
thuộc Sở;
- Phòng: NN và PTNT các huyện,
Kinh tế thành phố;
- Cổng
thông tin điện tử Sở;
- Lưu VT-LN.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Công Nông
|