ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/KH-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 01 tháng 12 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
Căn cứ Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn và Thông tư số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/4/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
Căn cứ Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 11/9/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất
lúa tỉnh Tiền Giang đến năm 2020,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
cánh đồng lớn sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2014 - 2020
như sau:
I. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ
LIÊN KẾT TIÊU THỤ LÚA CỦA TỈNH TIỀN GIANG
1. Thực trạng sản xuất lúa
trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang là tỉnh đi đầu trong phong trào xây dựng
vùng lúa cao sản ngay từ những năm đầu của thập kỷ 80, phần lớn diện tích đất
canh tác lúa đã trở thành những cánh đồng lúa chất lượng cao, đặc sản. Sản lượng
lúa gạo không những đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của địa phương, đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và còn tham gia xuất khẩu.
- Về diện tích và sản lượng: năm 2013, diện tích
sản xuất 235.625 ha, năng suất 57,24 tạ/ha, sản lượng 1.348.716 tấn. Cơ cấu
giống lúa chất lượng cao chiếm 61,1% (lúa chất lượng cao 38,2%; lúa đặc sản,
lúa thơm 22,9%); lúa thường (IR 50404, OM 576) chiếm 38,9%.
- Về giá trị xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu gạo
năm 2013 đạt 94,6 triệu USD, với sản lượng xuất khẩu đạt 214.712 tấn gạo.
- Về giá trị sản xuất: giá trị sản xuất cây lúa
(giá cố định 2010) đạt 6.150 tỷ đồng năm 2013, chiếm 27,8% giá trị sản xuất
ngành trồng trọt và 20,6% ngành nông nghiệp; giá trị tăng thêm trên cây lúa
(giá hiện hành) đạt 4.085 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,75% giá trị tăng thêm
ngành trồng trọt và 23,12% giá trị tăng thêm Ngành Nông nghiệp.
- Phân vùng sản xuất lúa: hiện trên địa bàn tỉnh
có 2 vùng sản xuất lúa chính: vùng sản xuất lúa phía Tây gồm các huyện Cái Bè,
Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước và thị xã Cai Lậy với diện tích là 43.290 ha,
chiếm 55% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh; vùng sản xuất lúa phía Đông gồm các
huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông, thành phố Mỹ Tho và thị
xã Gò Công với diện tích là 35.251 ha, chiếm 45% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh.
- Về cơ cấu mùa vụ:
+ Vùng sản xuất lúa phía Tây: gồm các huyện Cái
Bè, Cai Lậy, Tân Phước, thị xã Cai Lậy và một phần huyện Châu Thành, sản xuất
lúa 3 vụ: Đông Xuân - Xuân Hè - Hè Thu;
+ Vùng sản xuất lúa phía Đông: gồm các huyện Chợ
Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và một phần
huyện Châu Thành, sản xuất lúa 3 vụ Đông Xuân - Hè Thu - Thu Đông;
+ Riêng huyện Tân Phú Đông chỉ sản xuất 1 - 2 vụ:
Hè Thu - Thu Đông hoặc 01 vụ Thu Đông.
- Về quy mô sản xuất: diện tích bình quân 0,3 -
0,5 ha/hộ (vùng sản xuất lúa phía Đông) và 0,5 - 0,8 ha/hộ (vùng sản xuất lúa
phía Tây). Với quy mô sản xuất như trên, rất khó trong quá trình phát triển cơ
giới hóa.
- Về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới:
nông hộ đã ứng dụng các biện pháp kỹ thuật cơ bản: kỹ thuật “3 giảm 3 tăng”, “1
phải 5 giảm”, “công nghệ sinh thái” áp dụng đạt khoản 65% diện tích; sản xuất
theo hướng GAP; ứng dụng công nghệ Laser san phẳng mặt ruộng, tỷ lệ cơ giới hóa
khâu làm đất và tưới tiêu 100%, sạ thưa, sạ theo hàng chiếm 85%,
trong đó sạ thưa: 34%, sạ hàng 51%; gặt đập bằng máy 72% và sấy 85%.
- Về hạ tầng thủy lợi: vùng lúa 3 vụ của tỉnh cơ
bản đã hoàn chỉnh đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, trước tình
hình biến đổi khí hậu, cần phải quan tâm các công tác:
+ Vùng sản xuất lúa phía Tây: củng cố các ô bao,
nâng cấp bờ bao lững và cải tạo các tuyến kênh thủy lợi nội đồng.
+ Vùng sản xuất lúa phía Đông: triển khai thực
hiện và hoàn thiện Dự án ngọt hóa Gò Công.
- Về thất thoát sau thu hoạch: hiện nay, mức tổn
thất về sản lượng chất lượng trong và sau thu hoạch của tỉnh khoảng 11,5%,
tương ứng với giá trị tổn thất là 707 tỷ đồng/năm. Tổn thất tập trung ở các
khâu: thu hoạch, phơi sấy, bảo quản, xay xát và chế biến. Nguyên nhân chủ yếu
là do quy mô sản xuất nhỏ, cơ giới hóa chưa đáp ứng nhất là khâu thu hoạch và
phơi sấy; hệ thống kho bảo quản vừa thiếu, vừa lạc hậu…
2. Tình hình liên kết sản xuất
tiêu thụ lúa trên địa bàn tỉnh
Việc thu mua lúa hàng hóa chủ yếu thông qua hệ
thống thương lái và được tạm trữ trong kho của các cơ sở xay xát, một phần do
các hộ nông dân tự bảo quản nên tỷ lệ hao hụt cao, chất lượng lúa xuống cấp
nhanh và thời gian bảo quản ngắn. Qua rà soát nhu cầu tạm trữ để chờ giá là rất
lớn nhưng do không đủ thiết bị sấy, nhà kho nên tỷ lệ lúa tạm trữ chỉ từ 8 đến
10% trên tổng sản lượng lúa (khoảng 130.000 tấn). Doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ
yếu thu mua từ thương lái hoặc doanh nghiệp cấp 1.
Thực hiện chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về xây dựng mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa vùng đồng bằng
sông Cửu Long và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn, qua 03 năm (2011 - 2013) triển
khai thực hiện, kết quả đạt được như sau:
Chủ yếu là xây dựng mô hình tại các huyện sản xuất
lúa trọng điểm của tỉnh, thực hiện tại 23 xã thuộc 04 huyện: Cái Bè, Cai Lậy,
Gò Công Tây và Gò Công Đông; các doanh nghiệp tham gia ký kết hợp đồng tiêu thụ
lúa với tổng diện tích thực hiện: 7.031,2 ha; tổng sản lượng thu mua 15.438 tấn
đạt tỉ lệ 38,3% so với sản lượng thu hoạch, diện tích thu mua 2.520ha đạt tỉ lệ
36,8% so với diện tích ký hợp đồng. Các hình thức liên kết chủ yếu như: Không đầu
tư vật tư - thu mua sản phẩm; đầu tư giống - thu mua sản phẩm; đầu tư toàn bộ vật
tư - thu mua sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế ký kết với hợp tác xã hoặc tổ
hợp tác với mức giá đảm bảo cho nông dân có lãi trên 30%.
Hiệu quả mô hình cánh đồng lớn: mô hình cánh đồng
lớn áp dụng các biện pháp kỹ thuật “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, “công nghệ
sinh thái”; ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa; sản xuất theo hướng GAP đã
giảm chi phí so với sản xuất theo tập quán.
Bảng: So sánh giá thành sản xuất lúa.
Sản xuất
theo tập quán truyền thống
|
Sản xuất
trong cánh đồng lớn
|
Nội dung sản
xuất
|
Chi phí sản
xuất (đồng/ha)
|
Nội dung sản
xuất
|
Chi phí sản
xuất (đồng/ha)
|
1.Chi phí vật chất
|
|
1. Chi phí vật chất
|
|
- Giống (140 kg/ha)
|
1.890.000
|
- Giống (90 kg/ha)
|
1.305.000
|
- Làm đất
|
1.500.000
|
- Làm đất
|
1.500.000
|
- Phân
|
4.421.500
|
- Phân
|
3.746.500
|
- Thuốc BVTV
|
3.870.000
|
- Thuốc BVTV
|
2.520.000
|
2. Chi phí bơm tát
|
1.668.000
|
2. Chi phí bơm tát
|
1.112.000
|
3. Chi phí thu hoạch
|
2.200.000
|
3. Chi phí thu hoạch
|
2.200.000
|
4. Chi phí khác (lãi suất, dụng cụ nhỏ)
|
1.217.856
|
4. Chi phí khác
|
1.217.856
|
5. Chi phí lao động (thăm đồng, sạ...)
|
6.790.000
|
5. Chi phí lao động (thăm đồng, sạ...)
|
6.010.000
|
Tổng chi phí
|
23.557.356
|
Tổng chi phí
|
19.611.356
|
Ước năng suất (tấn/ha)
|
5,724
|
Ước năng
suất (tấn/ha)
|
5,724
|
Giá thành sản xuất (đồng/kg)
|
4.116
|
Giá thành sản xuất (đồng/kg)
|
3.426
|
Chênh lệch giá thành
|
|
|
- 690
|
Như vậy,
nông dân áp dụng các kỹ thuật “3 giảm 3 tăng”, “1 phải 5 giảm”, “trồng hoa sinh
thái” và ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất
690 đồng/kg lúa tương đương 3.946.000 đồng/ha/vụ. Ngoài ra, khi tham gia cánh đồng
lớn nông dân được nhiều ưu đãi hơn về giá và các khoản khác.
3. Đánh giá chung
a) Về nhận thức:
- Mô hình cánh đồng lớn được kế thừa và phát triển
từ rất nhiều các mô hình trước đây nên việc nhận thức và tổ chức thực hiện được
tiếp cận nhanh.
- Nông dân tham gia cánh đồng lớn được
chuyển giao, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chương
trình khuyến nông. Việc tham gia vào cánh đồng lớn là một phương thức sản xuất
mới vừa thực tiễn vừa khoa học, vừa mang yếu tố cộng đồng, vừa cụ thể về các lợi
ích kinh tế.
- Các địa
phương đang tập trung cao các giải pháp xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp các xã theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung nên
khi triển khai xây dựng mô hình cánh đồng lớn khá thuận lợi.
- Bước đầu hình thành các mối liên kết khép kín
từ sản xuất đến tiêu thụ, hình thành chuỗi giá trị lúa gạo.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể đã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tạo niềm tin trong nhân dân.
b) Hiệu quả cánh đồng lớn:
- Hiệu quả kinh tế: nông dân tiết kiệm được chi
phí sản xuất 3,9 triệu đồng/ha/vụ, ngoài ra sản phẩm còn bán cao hơn giá thị
trường từ 100 - 200 đ/kg, được hỗ trợ ứng trước giống, phân, thuốc bảo vệ thực
vật cho sản xuất 04 tháng không tính lãi.
- Hiệu quả xã hội: hình thành được các liên kết
giữa nông dân với nông dân; giữa nông dân với doanh nghiệp; thu nhập tăng lên
góp phần cải thiện đời sống nông dân góp phần đảm bảo an ninh trật tự ở địa
phương; môi trường nông thôn được cải thiện, bảo vệ được sức khỏe cho người sản
xuất và tiêu dùng.
- Đối với nông dân: góp phần tăng thu nhập do
tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành; lợi nhuận thu được từ mô hình cao
hơn so ngoài mô hình; khắc phục một phần khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ;
áp dụng đồng bộ tiến bộ kỹ thuật trên quy mô lớn như quy trình sản xuất theo hướng
thực hành tốt (GAP), ứng dụng các kỹ thuật như “3 giảm 3 tăng”; “1 phải 5 giảm”;
thúc đẩy cơ giới hóa và bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm trong nông nghiệp.
- Đối với tổ chức đại diện nông dân (tổ hợp tác, hợp tác xã): nâng cao kỹ năng điều hành
và năng lực hoạt động thương thảo ký kết hợp đồng; làm tốt cầu nối giữa nông
dân và doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp: có vùng nguyên liệu ổn định,
gắn sản xuất với thị trường, tăng khả năng cạnh tranh do kiểm soát được chất lượng
sản phẩm.
c) Kinh nghiệm rút ra từ cánh đồng lớn:
- Xây dựng mô hình cánh đồng lớn thành công, thể
hiện sự quyết tâm chỉ đạo đồng bộ của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò của
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể ở địa phương và cơ sở đã tích cực tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và nhân dân, tạo sự đồng thuận cao và tin tưởng vào chủ
trương xây dựng cánh đồng lớn.
- Các doanh nghiệp phải đảm bảo đủ nguồn lực và
phải kiên trì, coi đây là chiến lược kinh doanh bền vững của đơn vị.
- Cánh đồng lớn phải xây dựng ở vùng có cơ sơ hạ
tầng hoàn chỉnh, xuống giống tập trung đồng loạt và áp dụng cơ giới hóa.
d) Những tồn tại, hạn chế:
- Nông dân
chưa quen với tham gia cánh đồng lớn, chưa nhận biết đầy đủ lợi ích của việc
tham gia cánh đồng lớn, vẫn còn quan niệm đây là mô hình nhà nước phải đầu tư,
hỗ trợ và phải thu mua lúa với giá cao. Bên cạnh đó, quy mô diện tích canh tác
lúa nhỏ, manh mún (bình quân diện tích/hộ: 0,57 ha), tâm lý đòi hỏi từ chính
sách nhà nước làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện.
- Tổ chức đại diện nông dân (tổ hợp tác/hợp tác
xã): chưa phát huy đầy đủ vai trò là cầu nối giữa nông dân và doanh nghiệp; vai
trò là tổ chức đại diện nông dân chưa phát huy trong việc ký kết hợp đồng cung ứng
vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm.
- Doanh nghiệp: mối liên kết giữa doanh nghiệp với
nông dân thiếu bền chặt do tham gia đầu tư và tiêu thụ sản phẩm trong cánh đồng
lớn còn khá ít, yếu ở khâu tổ chức thu mua, sấy và kho chứa; thiếu vốn, chưa có
kinh nghiệm đầu tư tiêu thụ sản phẩm; chi phí đầu tư cao dẫn đến tư tưởng ngán
ngại đầu tư; việc tiêu thụ lúa hàng hóa còn ít so với diện tích ký hợp đồng
trong cánh đồng lớn do giá thị trường biến động và thương lái phá giá (phá vỡ hợp
đồng).
- Nhà nước: chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, chưa
tạo động lực thúc đẩy mối liên kết. Một số địa phương và cơ sở chưa nhận thức
sâu sắc về cánh đồng lớn, trong chỉ đạo điều hành ít quan tâm, coi đây là nhiệm
vụ đề tài, dự án của cấp trên.
Từ phân tích những thuận
lợi và một số tồn tại, hạn chế cho thấy thuận lợi vẫn là cơ bản, là nền tảng
cho phát triển cánh đồng lớn trên diện rộng, trở thành xu thế tất yếu của sản
xuất hàng hóa lớn, hình thành chuỗi giá trị lúa gạo.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CÁNH ĐỒNG LỚN SẢN XUẤT LÚA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Hình thành chuỗi giá trị lúa gạo;
- Hiện đại
hóa, đồng bộ hóa quy trình từ sản xuất đến thu hoạch và sau thu hoạch.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 25% diện tích canh
tác lúa sản xuất theo cánh đồng lớn;
- 100% nông dân cánh đồng lớn được tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật và công nghệ (trước, trong và sau thu hoạch), áp dụng
qui trình “1 phải, 5 giảm”, xuống giống đồng loạt tập trung né rầy; ứng dụng
công nghệ sinh học trong canh tác và quản lý dịch hại;
- 100% diện tích sử dụng giống cấp xác nhận;
- Tỉ lệ cơ giới hóa khâu thu hoạch và sau thu hoạch
đạt 100%;
- Giảm giá thành sản xuất 10%; giảm thất thoát
sau thu hoạch còn 7%; tăng thu nhập từ 10 - 15% so với sản xuất theo tập quán
truyền thống;
- 50% cánh đồng lớn có tổ hợp tác/hợp tác xã hoạt
động từ khá trở lên theo chuẩn nông thôn mới;
- 100% nông dân trong
cánh đồng lớn được hướng dẫn sản xuất theo hướng VietGAP;
- 80% diện tích và sản lượng trong cánh đồng lớn
được doanh nghiệp đầu tư đầu vào và bao tiêu sản phẩm.
2. Tiêu chí xây dựng cánh đồng lớn
a) Tiêu chí bắt buộc:
- Quy mô diện tích của cánh đồng lớn: diện tích
tối thiểu là 50 ha;
- Phù hợp với
các quy hoạch sản xuất lúa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất được thống
nhất giữa các bên tham gia liên kết, phù hợp với từng giống lúa và đảm bảo phát
triển bền vững;
- Có ít nhất một trong các hình thức liên kết sản
xuất và tiêu thụ lúa gạo thông qua hợp đồng: liên kết giữa doanh nghiệp tiêu thụ
lúa - doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào với tổ chức đại diện của nông dân hoặc
nông dân; liên kết giữa doanh nghiệp tiêu thụ lúa với tổ chức đại diện nông dân
hoặc nông dân; liên kết sản xuất giữa tổ chức đại diện của nông dân với nông
dân.
b) Tiêu chí khuyến khích:
- Có cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, thủy
lợi nội đồng, điện và những công trình phục vụ sản xuất khác đáp ứng được yêu cầu
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và từng bước được cải thiện theo hướng tập trung.
- Quy mô lớn tập trung và áp dụng cơ giới hóa đồng
bộ; công nghệ tiên tiến (sản xuất theo hướng an toàn, VietGAP, GlobalGAP) và có
cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến gần nơi sản xuất.
3. Nội dung triển khai thực hiện
a) Quy mô cánh đồng lớn:
- Diện tích tham gia cánh đồng lớn 21.435 ha với
35.214 hộ dân.
- Sản lượng lúa hàng hóa sản xuất trong cánh đồng
lớn: 368.082 tấn/năm (theo năng suất bình quân năm 2013).
- Dự kiến thực hiện cánh đồng lớn trên địa bàn
55 xã/09 huyện, thị của tỉnh gồm: Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Châu Thành,
Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông và thị xã Gò Công.
b) Phân vùng sản xuất (đính kèm bảng 1):
- Vùng sản xuất lúa chất lượng cao ở phía Tây: gồm
các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước và thị xã Cai Lậy với tổng diện
tích canh tác thực hiện: 17.885 ha, diện tích gieo trồng: 53.655 ha; số hộ tham
gia: 24.416 hộ, sản lượng lúa hàng hóa: 307.121 tấn.
- Vùng lúa đặc sản và lúa chất lượng cao ở phía
Đông: gồm các huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông và thị xã Gò Công với tổng
diện tích canh tác thực hiện: 3.550 ha, diện tích gieo trồng: 10.650 ha; số hộ
tham gia: 10.799 hộ, sản lượng lúa hàng hóa: 60.960 tấn.
c) Phân kỳ thực hiện:
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020, dự kiến
diện tích đất sản xuất lúa triển khai cánh đồng lớn tại các địa phương cụ thể
như sau:
Stt
|
Địa phương
|
Diện tích thực
hiện qua các năm (ha)
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Huyện Cái Bè
|
750
|
1.700
|
2.550
|
3.800
|
5.300
|
7.150
|
8.800
|
2
|
Huyện Cai Lậy
|
260
|
550
|
1.100
|
1.700
|
2.800
|
3.900
|
4.900
|
3
|
Thị xã Cai Lậy
|
60
|
350
|
740
|
1.135
|
1.335
|
1.885
|
1.885
|
4
|
Huyện Châu Thành
|
-
|
300
|
420
|
750
|
900
|
1.050
|
1.300
|
5
|
Huyện Tân Phước
|
-
|
150
|
300
|
450
|
600
|
800
|
1.000
|
6
|
Huyện Chợ Gạo
|
-
|
250
|
300
|
300
|
350
|
450
|
450
|
7
|
Huyện Gò Công Tây
|
-
|
250
|
450
|
550
|
850
|
1.000
|
1.100
|
8
|
Thị xã Gò Công
|
100
|
200
|
650
|
1.050
|
1.250
|
1.450
|
1.550
|
9
|
Huyện Gò
Công Đông
|
100
|
100
|
200
|
200
|
300
|
300
|
450
|
|
Cộng
|
1.270
|
3.850
|
6.710
|
9.935
|
13.685
|
17.985
|
21.435
|
- Giai đoạn 2014 - 2015, dự kiến
diện tích thực hiện cánh đồng lớn 3.850 ha với 7.988 hộ tham gia; cụ thể: Năm
2014, diện tích 1.270 ha, 1.728 hộ dân tham gia; năm 2015, diện tích 2.580 ha,
4.788 hộ dân tham gia.
- Giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến
diện tích thực hiện cánh đồng lớn 17.585 ha với 28.698 hộ tham gia; cụ thể: Năm
2016, diện tích 2.860 ha, 5.351 hộ dân tham gia; năm 2017, diện tích 3.255 ha,
5.375 hộ dân tham gia; năm 2018, diện tích 3.750 ha, 6.073 hộ dân tham gia; năm
2019, diện tích 4.300 ha, 6.551 hộ dân tham gia; năm 2020, diện tích 3.450 ha,
5.348 hộ dân tham gia.
4. Giải pháp thực hiện
a) Về thông tin tuyên truyền:
Triển khai hướng dẫn thực hiện kế
hoạch cánh đồng lớn sản xuất lúa giai đoạn 2014 - 2020 đến các huyện, thị,
thành (gọi tắt là cấp huyện), các xã tham gia. Phát huy vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể để phổ biến rộng rãi chủ trương xây dựng
cánh đồng lớn sản xuất lúa gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Với các
nội dung tuyên truyền:
- Tính cần thiết và hiệu quả của sản
xuất theo mô hình liên kết (từ sản xuất đến tiêu thụ chế biến) theo chuỗi giá
trị.
- Chính sách hỗ trợ, lợi ích tham
gia cánh đồng lớn, tư vấn hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết hợp đồng, thông
tin thị trường tiêu thụ lúa gạo cho nông dân, doanh nghiệp.
- Vận động các doanh nghiệp chung
sức xây dựng nông thôn mới bằng hình thức liên kết xây dựng cánh đồng lớn, hỗ
trợ cho nông dân và đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên tham gia.
- Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa
vụ của chính quyền địa phương và nông dân khi đã đồng thuận tham gia chương trình,
tạo được mối liên kết chặt chẽ và bền vững hơn trong quá trình thực hiện.
b) Về tổ chức sản xuất:
- Tập huấn, nâng cao năng lực các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có
tại các xã xây dựng cánh đồng lớn với nội dung: xây dựng Phương án sản xuất
kinh doanh, hướng dẫn ghi chép sổ sách kế toán, công tác kiểm tra, kiểm soát,
đàm phán và ký kết hợp đồng liên kết, bảo trì vận hành máy móc thiết bị sản xuất
trong nông nghiệp...
- Tuyên truyền, vận động thành lập các tổ chức đại diện nông dân đủ
điều kiện trên địa bàn các xã tham gia cánh đồng lớn.
- Tổ chức hệ thống sản xuất nhân
giống lúa để có đủ lượng giống cấp xác nhận cung
ứng cho sản xuất.
c) Áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nằm trong kế hoạch cánh đồng lớn:
- Tập huấn những giải pháp khoa học kỹ thuật
tiên tiến phục vụ sản xuất lúa, với các nội dung sau: kỹ thuật “3 giảm 3 tăng”,
“1 phải 5 giảm” trong sản xuất lúa, sử dụng phân bón, các chế phẩm sinh học và
thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; trang bị kỹ năng phân tích hệ sinh
thái ruộng lúa kết hợp với hướng dẫn ghi chép sổ sách, tập huấn sản xuất lúa
theo hướng GAP cho 100% nông dân sản xuất lúa tại 55 xã xây dựng cánh đồng lớn.
- Triển khai các dự án khuyến
nông.
- Áp dụng công nghệ Laser san phẳng
mặt ruộng ở các địa phương có điều kiện. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa từ khâu
làm đất, gieo sạ bằng công cụ sạ hàng, thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp, áp
dụng sấy lúa, tồn trữ phù hợp nhằm giảm thất thoát, nâng cao phẩm chất lúa gạo;
kêu gọi đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến hiện đại nhằm giảm hao hụt
sau thu hoạch.
d) Về hạ tầng giao thông thủy lợi
- Vùng sản xuất lúa phía Tây, tiếp
tục hoàn thiện các công trình thủy lợi đầu mối vừa đảm bảo sản xuất, vừa tăng
cường khả năng lấy phù sa.
- Tăng cường khả năng tiếp ngọt qua hệ thống kênh trục từ Dự án Bảo Định
kết hợp với việc ngăn mặn từ rạch Tràm.
- Hoàn hiện hệ thống cống và đê đảm
bảo ngăn mặn, giữ ngọt cho vùng lúa thuộc Dự án ngọt
hóa Gò Công.
Ngoài ra, cải tạo, nâng cấp hệ thống
giao thông, thủy lợi nội đồng kết hợp với việc xây dựng nông thôn mới phục vụ
công tác vận chuyển, tưới tiêu.
đ) Về Phương án cánh đồng lớn
doanh nghiệp tham gia:
- Mời gọi doanh nghiệp tham gia liên kết, xây dựng các phương án cánh đồng
lớn, ưu tiên các doanh nghiệp đã được Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Khuyến
khích doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, xay xát đầu tư hiện đại hóa thiết bị máy
móc để đáp ứng qui mô, công suất khi tham gia cánh đồng lớn.
- Khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư mới xây dựng các cơ sở sấy, kho chứa, xay xát công suất
lớn trong vùng, liên vùng cánh đồng lớn.
e) Về thị trường:
Đẩy mạnh
công tác quảng bá, xúc tiến thương mại thông qua các cuộc hội chợ, triển lãm.
Xây dựng thương hiệu gạo Tiền Giang tiến tới xây dựng thương hiệu hạt gạo Việt
Nam.
g) Về cơ chế, chính sách:
- Áp dụng
các cơ chế chính sách đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân
và nông dân theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn
với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
- Ngoài ra, còn thực hiện các chính sách hỗ trợ khác của nhà nước như:
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính Phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; Nghị định số 42/2012/NĐ-CP
ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Quyết
định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp.
5. Điều kiện được hỗ trợ khi
tham gia cánh đồng lớn
Các nội
dung và điều kiện hỗ trợ áp dụng theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng
lớn và Thông tư số 15/2014/TT-BNN-PTNT ngày 29/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg .
6. Nguồn vốn thực hiện (đính kèm bảng 2)
Tổng kinh phí: 476,49 tỷ đồng;
trong đó:
- Vốn do Nhà nước đầu tư: 62,838 tỷ
đồng (bao gồm các nội dung thực hiện hỗ trợ như: đào tạo tập huấn kỹ thuật cho
nông dân; đào tạo, tập huấn cán bộ hợp tác xã; một phần chi phí lúa giống; miễn tiền sử dụng đất (tại Điều 4, 5, 6
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ); gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 62,315 tỷ
đồng;
+ Ngân sách tỉnh (vốn sự nghiệp
nông nghiệp): 522,84 triệu đồng.
- Vốn nông dân đầu tư: 321,525 tỷ
đồng (bao gồm các hoạt động làm đất, chăm sóc, bón phân, thu hoạch, vận chuyển,
phơi sấy, cải tạo đồng ruộng).
- Vốn doanh nghiệp đầu tư: 92,128
tỷ đồng (gồm các hoạt động đào tạo tập huấn kỹ thuật cho nông dân, tạm ứng chi
phí giống, vật tư cho nông dân).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Điều hành cánh đồng lớn để chỉ đạo xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan mời gọi doanh
nghiệp tham gia xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh:
+ Phê duyệt
phương án cánh đồng lớn; xem xét, quyết định thu hồi hỗ trợ, các ưu đãi của Nhà
nước đối với các bên vi phạm hợp đồng;
+ Xây dựng kế
hoạch ngân sách hỗ trợ hàng năm cho doanh nghiệp, tổ chức đại diện của nông dân
và nông dân tham gia cánh đồng lớn trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và đôn đốc thực hiện các phương án cánh đồng lớn và báo cáo kết
quả theo quy định.
- Phối hợp
với Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh tỉnh hỗ trợ trong việc củng cố nâng chất các tổ hợp tác, hợp tác xã đã
thành lập, đồng thời vận động xây dựng mới các tổ hợp tác, hợp tác xã.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài Chính và các đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bố trí vốn ngân sách cho các công trình, dự án có liên quan đến việc tổ chức
thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan lập và ưu tiên phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp thực
hiện chính sách theo kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự
toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị thực hiện.
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định dự toán kinh phí, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp,
phân bổ dự toán hàng năm cho đơn vị tổ chức thực hiện xây dựng cánh đồng lớn
theo kế hoạch đã được duyệt.
- Chủ trì, phối
hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ban Điều hành tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn,
xử lý kịp thời các vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
nguồn kinh phí thực hiện xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn theo chế độ quy định.
Thực hiện giám sát các nguồn vốn hỗ trợ xây dựng cánh đồng lớn.
4. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp và
tổ chức đại diện nông dân trong tổ chức, thực hiện liên kết cánh đồng lớn.
- Xem xét, đề
xuất Bộ Công thương thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
đối với các doanh nghiệp vi phạm hợp đồng tiêu thụ lúa gạo trong cánh đồng lớn.
- Giám sát, phối
hợp xử lý các tranh chấp các hợp đồng liên kết sản xuất.
5. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
- Mời gọi, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tham gia xây dựng Phương án cánh đồng lớn, xây dựng
vùng nguyên liệu.
- Đề xuất các
chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào Cánh đồng lớn từ khâu sản xuất đến
chế biến tiêu thụ.
- Xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm về lúa gạo. Xây dựng thương hiệu gạo Tiền Giang.
6. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Tiền Giang
Chỉ đạo các
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh, ưu tiên bố trí nguồn vốn vay cho các
Phương án cánh đồng lớn, được cấp thẩm quyền phê duyệt và các chính sách khác
cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc
Giám sát các
hoạt động liên kết, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên trong thực hiện hợp đồng
kinh tế.
8. Đề nghị
Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh
Tham gia thực
hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và vận động nông dân hợp tác, liên kết
sản xuất với doanh nghiệp và các đối tác kinh tế khác, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của các hội viên trong thực hiện hợp đồng kinh tế.
9. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Theo dõi
giám sát hợp đồng liên kết sản xuất của tổ chức đại diện nông dân, nông dân
trong cánh đồng lớn.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch củng cố, nâng chất và thành lập mới hợp tác
xã đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu hợp tác, liên kết sản xuất trong cánh đồng
lớn.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận việc thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất giữa nông
dân và doanh nghiệp để làm căn cứ cho việc xem xét nông dân được hưởng hỗ trợ
theo phương án cánh đồng lớn.
- Căn cứ vào
xác nhận thực hiện hợp đồng của cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc
ưu đãi, hỗ trợ cho nông dân theo phương án được phê duyệt.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan tư pháp
xử lý vi phạm hợp đồng các bên tham gia liên kết sản xuất trong cánh đồng lớn.
- Định kỳ hàng
năm căn cứ phương án được duyệt xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí hỗ trợ, gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
10. Doanh
nghiệp, tổ chức đại diện nông dân
- Có đơn đề nghị
xây dựng phương án cánh đồng lớn khi được chấp thuận, tiến hành lập Phương án
cánh đồng lớn trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.
- Phương án
cánh đồng lớn phải thể hiện các nội dung được ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Điểm
c, Khoản 2, Điều 4 và Điểm b, Khoản 2, Điều 5 tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg .
- Đảm bảo cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
năng lực tiêu thụ nông sản, năng lực bảo quản và chế biến trong hồ sơ phương án
cánh đồng lớn.
- Đảm bảo thực
hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng giữa doanh nghiệp và đại diện nông dân,
trường hợp xảy ra tranh chấp trong thực hiện hợp đồng phải thông báo với cơ
quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý, giải quyết.
- Thực hiện
chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nông dân, xây dựng thương hiệu, phát triển thị
trường.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, nghiên cứu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|