ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 270/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 24
tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG VÙNG AN TOÀN DỊCH BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG CÓ SỬ DỤNG VẮC XIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở
mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Bản ghi nhớ các yêu cầu đối với việc xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng có sử dụng vắc xin giữa Bộ Nông nghiệp
và PTNT và Tổng cục Hải quan Trung Quốc được ký vào ngày 12/12/2023, Bản ghi nhớ
hợp tác về nông nghiệp (nội dung về phòng, chống dịch bệnh động vật) được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chính quyền Nhân dân khu tự trị dân tộc
Choang, Quảng Tây, Trung Quốc ký vào ngày 16/9/2023;
Căn cứ Quyết định số 1298/QĐ-BNN-KN ngày 08/5/2024
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Danh mục dự án
khuyến nông Trung ương thực hiện từ năm 2025;
Thực hiện Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 26/8/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào
Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch xây
dựng vùng an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng có sử dụng vắc xin trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2024 - 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Xây dựng thành công các
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh (ATDB) Lở mồm long móng cấp xã, tiến tới xây dựng
vùng ATDB cấp huyện, liên huyện; tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi gia súc
bền vững (gia súc móng guốc chẵn), chăn nuôi theo chuỗi, nâng cao giá trị sản
phẩm, cung cấp sản phẩm an toàn phục vụ tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và hướng
tới xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Từ năm 2024 - 2026: Xây dựng thành công 03 vùng
ATDB cấp xã thuộc huyện Bảo Thắng, gồm: Xã Xuân Quang, xã Phong Niên và thị trấn
Phong Hải.
- Đến hết năm 2027: Hoàn thành việc xây dựng vùng
ATDB cấp huyện đối với huyện Bảo Thắng và có ít nhất 03 vùng ATDB cấp xã thuộc
các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát hoàn thành xây dựng và được Cục Thú y công
nhận.
- Năm 2028 - 2030: Xây dựng vùng ATDB liên huyện, gồm
các huyện: Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn; có ít nhất 01 doanh nghiệp đủ
điều kiện xuất khẩu được lợn thịt và sản phẩm từ lợn sang thị trường Trung Quốc.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Lựa chọn địa điểm và tiến độ
thực hiện
- Giai đoạn 2024 - 2026, lựa chọn 02 xã và 01 thị
trấn của huyện Bảo Thắng: Xuân Quang, Phong Niên và thị trấn Phong Hải để xây dựng
vùng ATDB LMLM cấp xã.
- Năm 2027 - 2028:
+ Các xã, thị trấn còn lại của huyện Bảo Thắng thực
hiện việc xây dựng vùng ATDB và được công nhận vùng ATDB cấp huyện;
+ Lựa chọn các xã: Minh Tân, Bảo Hà, Kim Sơn của
huyện Bảo Yên; các xã Hòa Mạc, Khánh Yên Trung, Tân An, Võ Lao của huyện Văn
Bàn; các xã Quang Kim, Bản Qua, thị trấn Bát Xát của huyện Bát Xát để thực hiện
các biện pháp xây dựng vùng ATDB cấp xã.
- Đến năm 2030: Huyện Bảo Thắng và các xã trên của
các huyện Bát Xát, Bảo Yên, Văn Bàn được công nhận vùng ATDB liên huyện.
- Căn cứ tình hình chăn nuôi, dịch bệnh và nhu cầu
của doanh nghiệp chăn nuôi; các xã, các huyện có thể đăng ký và thực hiện xây dựng
vùng ATDB đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lợn và thịt lợn sang thị trường Trung Quốc.
2. Tuyên truyền, tập huấn nâng
cao nhận thức về xây dựng vùng ATDB
2.1. Thông tin, tuyên truyền
- Nội dung tuyên truyền: Tuyên truyền về mục đích,
ý nghĩa của việc xây dựng vùng ATDB; quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, cơ sở
sản xuất chăn nuôi trong vùng ATDB;...
- Hình thức tuyên truyền: Trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở, hệ thống thông tin điện tử
(Báo/Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội); tuyên truyền cổ động trực
quan, truyền thông trực tiếp;...
2.2. Tập huấn, đào tạo
- Tập huấn cho cơ sở, người chăn nuôi tại vùng ATDB
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, phòng, chống dịch
bệnh... Các quy định cần thực hiện trong vùng ATDB.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
năng lực cho lực lượng thú y cấp huyện, xã về giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh;
chẩn đoán, điều trị bệnh các biện pháp phòng, chống dịch...; kiểm soát việc
buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn phụ trách.
3. Hệ thống thú y trong vùng
ATDB
Củng cố, kiện toàn hệ thống thú y tại các vùng ATDB
được tổ chức theo quy định của pháp luật. Bảo đảm các nguồn nhân lực, vật lực
và nguồn lực tài chính để triển khai có hiệu quả công tác thú y như: Tiêm
phòng, giám sát, điều tra dịch tễ, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ,
truy xuất nguồn gốc động vật và điều trị động vật mắc bệnh...
4. Xây dựng vùng đệm
- Vùng ATDB được tách với những vùng khác dựa trên
địa lý hoặc theo ngăn cách nhân tạo (thiết lập khu vực phong tỏa, khu vực cách
ly, Chốt kiểm soát thú y để ngăn chặn có hiệu quả động vật từ bên ngoài di chuyển
vào vùng ATDB). Vùng ATDB phải được xây dựng tập trung và liên tục, phân tách địa
lý phải rõ ràng ở một quy mô nhất định, phù hợp với vùng địa lý hành chính được
công bố trên website chính thức của Nhà nước.
- Có Trạm Kiểm dịch động vật và khu cách ly với các
trang thiết bị phục vụ công tác kiểm dịch và phòng ngừa dịch bệnh. Có biển cảnh
báo đặt trên các tuyến đường giao thông đi đến vùng ATDB.
- Thiết lập vùng bảo vệ (vùng đệm) tối thiểu 03 km
xung quanh vùng ATDB phục vụ cho các hoạt động tiêm phòng bắt buộc và kiểm soát
lưu động đối với động vật mẫn cảm với bệnh Lở mồm long móng (LMLM).
- UBND các huyện xây dựng vùng ATDB phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xác nhận và công bố rộng rãi về
các cung đường vận chuyển, Chốt kiểm soát trên các tuyến giao thông.
5. Các biện pháp quản lý trong
khu vực ATDB
5.1. Chăn nuôi an toàn sinh học và truy xuất nguồn
gốc
- Tổ chức triển khai các quy định về quản lý chăn
nuôi theo Luật Chăn nuôi, Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính
phủ về việc hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và PTNT và các quy định hiện hành của HĐND, UBND tỉnh.
- Khuyến khích sản xuất con giống tại chỗ, chất lượng
cao đảm bảo ATDB, đáp ứng nhu cầu con giống nuôi tại xã và xuất đi nơi khác
trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân trong vùng ATDB có trách nhiệm
áp dụng nghiêm các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học (ATSH). UBND cấp huyện,
cấp xã xây dựng và ban hành Kế hoạch ATSH trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với động vật mẫn
cảm và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Mã số định danh động vật đồng bộ,
có hồ sơ lưu giữ và có hệ thống truy xuất dữ liệu. Xây dựng phần mềm quản lý dữ
liệu, thống kê, cập nhật tình hình chăn nuôi (tổ chức, cá nhân chăn nuôi), nhất
là trong vùng ATDB; đặc biệt là quản lý chăn nuôi nông hộ vì dịch bệnh chủ yếu
xuất hiện ở đây, nên để xây dựng thành công vùng ATDB phải quản lý được nông hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ.
5.2. Tạo miễn dịch chủ động
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin bệnh LMLM vô hoạt theo
đúng quy định trong Bộ Luật Thú y động vật trên cạn của Tổ chức Thú y thế giới
(WOAH). Thực hiện tiêm phòng cho toàn bộ động vật mẫn cảm trong vùng ATDB đảm bảo
tỷ lệ 100% tổng đàn đối với chăn nuôi quy mô trang trại và 80% tổng đàn đối với
chăn nuôi nông hộ.
- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức tiêm phòng theo quy
trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc mới nuôi, hết thời
gian miễn dịch bảo hộ theo quy định và hướng dẫn của cơ quan thú y.
+ Đối với chăn nuôi nông hộ: Đợt 1 từ tháng 3 đến
tháng 6 và đợt 2 từ tháng 8 đến tháng 11 hàng năm.
+ Đối với chăn nuôi trang trại: Tổ chức tiêm phòng
theo đợt, lứa nuôi như đối với chăn nuôi nông hộ theo quy trình chăn nuôi của
cơ sở có sự giám sát của cơ quan thú y.
- Động vật mẫn cảm phải được tiêm phòng trước khi
được đưa vào vùng ATDB và 100% động vật phải có đáp ứng miễn dịch. Tỷ lệ miễn dịch
của động vật mẫn cảm trong vùng ATDB phải đạt trên 95%/năm.
- Xây dựng hệ thống bảo quản, vận chuyển lạnh dành
cho vắc xin.
5.3. Giám sát dịch bệnh động vật
UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức xây dựng và ban hành
Kế hoạch giám sát dịch bệnh bảo đảm mục tiêu phát hiện có hoặc không tác nhân
gây bệnh, lưu ý một số yêu cầu cơ bản sau:
- Giám sát lâm sàng: Phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, đặc biệt là các đàn gia súc mới nuôi và địa bàn có nguy cơ
cao.
- Tổ chức giám sát chủ động phát hiện mầm bệnh,
giám sát sau tiêm phòng vắc xin để chứng minh ATDB (tối thiểu trong 24 tháng
không có ca bệnh lâm sàng, 12 tháng không có mầm bệnh lưu hành). Xác định mức độ
kháng thể miễn dịch bằng phương pháp xét nghiệm được nêu trong Bộ Luật Thú y động
vật trên cạn của WOAH với tỷ lệ động vật mẫn cảm có kháng thể miễn dịch đạt từ
70% trở lên.
- Vùng ATDB không có ổ dịch LMLM trong 2 năm gần nhất.
Gia súc trong vùng phải được giám sát và xử lý theo Bộ Luật Thú y động vật trên
cạn của WOAH.
- Bố trí từ 30 động vật chỉ báo trở lên trong vùng
ATDB, những động vật chỉ báo này có độ tuổi phù hợp (theo tháng) và thực hiện
xét nghiệm huyết thanh học thường xuyên. Nếu phát hiện trường hợp mắc bệnh
LMLM, xử lý theo các quy định của WOAH và các quy định hiện hành.
5.4. Kiểm soát vận chuyển
- Tổ chức xây dựng, ban hành quy định và triển khai
biện pháp kiểm soát vận chuyển động vật mẫn cảm và sản phẩm động vật ra, vào
vùng ATDB.
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành và xây dựng
các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh
gia súc, sản phẩm từ gia súc trong vùng ATDB. Định kỳ tổ chức thực hiện 01 lần/quý
và đột xuất khi có dịch bệnh xảy ra.
- Gia súc phải được đưa vào nuôi cách ly tại khu tập
trung ít nhất 45 ngày trước khi được đưa vào vùng ATDB. Gia súc nghi ngờ mắc bệnh
truyền nhiễm phải được loại bỏ ngay lập tức. Mỗi động vật phải có dấu hiệu định
danh truy xuất nguồn gốc.
- Động vật mẫn cảm phải được vận chuyển theo cung đường
đã được cho phép. Phương tiện và vật dụng vận chuyển phải được vệ sinh, tiêu độc
khử trùng trước và sau khi sử dụng.
5.5. Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
trong vùng ATDB
- Xây dựng quy định và tổ chức kiểm soát giết mổ động
vật trong vùng ATDB. Tăng cường thực hiện các giải pháp quản lý hoạt động giết
mổ, kiểm soát giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật. Đảm bảo thịt gia
súc, gia cầm lưu thông, bày bán trên thị trường phải có dấu KSGM hoặc tem vệ
sinh thú y; đảm bảo điều kiện ATTP, vệ sinh thú y theo quy định của Luật Thú y.
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ theo đúng
quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/12016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện vệ sinh tiêu độc, khử trùng trước, sau
mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, đối với khu vực buôn bán gia súc, sản phẩm gia
súc.
5.6. Điều tra, báo cáo và tiêu hủy khi xảy ra ổ
dịch
- Xây dựng Kế hoạch ứng phó, tiêu hủy khẩn cấp khi
xảy ra dịch bệnh LMLM.
- Thực hiện điều tra dịch tễ các ổ dịch nghi ngờ bệnh
LMLM tại khu vực nuôi cách ly tập trung, vùng đệm và vùng an toàn dịch bệnh;
báo cáo các kết quả điều tra theo quy định.
- Khi ổ dịch đã được xác nhận, cần thiết lập ngay
khu vực kiểm soát dịch theo hướng dẫn trong Bộ luật thú y động vật trên cạn của
WOAH. Các biện pháp phong tỏa khẩn cấp và kiểm soát ổ dịch phải được triển khai
để khử khuẩn toàn bộ khu vực có dịch. Xác định số động vật mẫn cảm, dừng hoạt động
vận chuyển; triển khai tiêm phòng khẩn cấp, giám sát huyết thanh học và phát hiện
kháng thể kháng protein phi cấu trúc của vi rút LMLM. Tiêu hủy tại chỗ động vật
mắc bệnh và thực hiện các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
5.7. Quản lý hồ sơ: Thực hiện lưu giữ, quản
lý thông tin, dữ liệu đảm bảo chuẩn hóa, chính xác, đầy đủ, được quản lý thống
nhất, chặt chẽ, thuận lợi cho việc kiểm tra, truy xuất.
5.8. Vùng ATDB để xuất khẩu: Vùng ATDB đủ điều
kiện xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều
kiện của doanh nghiệp nhập khẩu và được Cục Thú y và cơ quan chuyên môn Trung
Quốc kiểm tra, đánh giá xác nhận.
III. NGUỒN LỰC, CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ
xây dựng vùng ATDB động vật.
- Kinh phí thực hiện:
+ Từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, gồm:
Ngân sách Trung ương hỗ trợ; ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hằng năm bố trí kinh
phí theo phân cấp; lồng ghép với các Dự án, Đề án, Chương trình, Kế hoạch đang
triển khai trên địa bàn tỉnh.
+ Kinh phí hợp pháp khác: Kinh phí do các tổ chức
quốc tế, nhà tài trợ, của doanh nghiệp, người chăn nuôi và của các nguồn vốn hợp
pháp khác.
- Cơ chế, chính sách và nguồn kinh phí:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ các nội dung: Tuyên truyền,
tập huấn, chi phí xét nghiệm; trang thiết bị dụng cụ thú y; tổ chức theo dõi,
đánh giá công nhận vùng ATDB; thời gian hỗ trợ từ khi xây dựng vùng ATDB và duy
trì sau khi được được công nhận vùng ATDB và vắc xin, hóa chất theo chính sách
chung cho toàn tỉnh.
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ hóa chất sát trùng, vắc
xin LMLM tiêm cho lợn, kể cả vùng đệm; các chi phí cho công tác thú y ở cơ sở;
chi phí kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ; thời gian hỗ trợ kể từ khi xây
dựng vùng ATDB đến sau 02 năm kể từ ngày vùng được công nhận ATDB.
(Các cơ chế, chính sách nêu trên được thực hiện
sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh).
+ Kinh phí doanh nghiệp và người chăn nuôi chi trả
vắc xin, hóa chất kể từ khi xuất khẩu được lợn và thịt lợn sang thị trường
Trung Quốc hoặc sau khi ngân sách cấp huyện không hỗ trợ do hết thời gian hỗ trợ.
+ Các nội dung ngân sách Trung ương hỗ trợ được
thay thế, bổ sung vào các nội dung ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện hỗ trợ để
tránh trùng lặp về nguồn lực hỗ trợ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành liên
quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục
tiêu, nội dung của Kế hoạch này và Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt (Kế hoạch
số 352/KH-UBND ngày 05/9/2024 về triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường
năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có
nguồn gốc động vật tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2023 - 2030).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện
rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ xây dựng
vùng ATDB đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu quả.
- Phối hợp thực hiện quản lý thông tin, dữ liệu,
truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật trong vùng ATDB, vùng đệm.
- Hỗ trợ thẩm định và kêu gọi các doanh nghiệp, các
tổ chức tham gia xây dựng vùng an toàn dịch bệnh LMLM, nhất là doanh nghiệp làm
đầu mối để xuất khẩu lợn thịt, thịt lợn sang thị trường Trung Quốc.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Phối hợp với các địa phương điều tra, xác minh, tổ
chức các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM theo quy định.
+ Phối với các phòng chuyên môn thuộc Cục Thú y hướng
dẫn các xã, thị trấn, UBND cấp huyện hoàn thiện các tiêu chí xây dựng vùng ATDB
cấp xã, cấp huyện theo quy định. Theo dõi tổng hợp kết quả xây dựng vùng ATDB.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và Dịch vụ nông
nghiệp: Liên hệ với Trung tâm Khuyến nông quốc gia đăng ký và đề nghị hỗ trợ tỉnh
Lào Cai xây dựng mô hình/dự án khuyến nông vùng an ATDB Lở mồm long móng, giai
đoạn 2024 -2030.
2. Sở Tài chính: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, sửa đổi bổ sung cơ chế,
chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở, vùng ATDB đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu
quả. Tham mưu cho UBND tỉnh xem xét quyết định cấp kinh phí thực hiện theo quy
định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2024 - 2030 và hằng năm.
4. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, các hiệp hội ngành hàng
trong và ngoài tỉnh, các tổ chức có liên quan đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại cho sản phẩm của chuỗi sản
phẩm chăn nuôi, vùng an toàn dịch bệnh; đặc biệt là để xuất khẩu lợn thịt, thịt
lợn sang thị trường Trung Quốc.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại
chúng tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác
phòng, chống dịch bệnh; mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng vùng an toàn dịch bệnh;
vai trò, trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất chăn
nuôi trong vùng an toàn dịch bệnh.
- Thẩm định, cấp giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh cho các cơ quan, đơn vị xuất bản tài liệu tuyên truyền về công tác
phòng chống dịch bệnh, vùng an toàn dịch bệnh lở mồm long móng có sử dụng vắc
xin trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, Báo Lào Cai: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai
trò, trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, cơ sở chăn nuôi trong
vùng an toàn dịch bệnh.
7. UBND các huyện Bảo Thắng,
Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Yên
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch; Dự án xây dựng
vùng ATDB Lở mồm long móng tại địa bàn quản lý trên cơ sở Kế hoạch này và hằng
năm để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu đề ra. Định kỳ sơ kết, tổng kết
thực hiện xây dựng vùng ATDB trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và
PTNT theo quy định.
- Thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp, các tổ chức
tham gia xây dựng vùng an toàn dịch bệnh LMLM và làm đầu mối để xuất khẩu lợn
thịt, thịt lợn sang thị trường Trung Quốc.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND
các xã vùng an toàn dịch bệnh phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn
UBND các xã lập, hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận vùng ATDB Lở mồm long móng
cấp xã theo quy định; tiến tới xây dựng hồ sơ để đánh giá, đề nghị công nhận
vùng ATDB Lở mồm long móng cấp huyện và liên huyện.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn nhân
dân thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động phòng chống dịch
bệnh trên đàn vật nuôi.
- Chủ động cân đối sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện,
huy động nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn huyện đảm
bảo theo quy định.
8. Đối với UBND các xã, thị trấn
thực hiện xây dựng vùng ATDB
- Tổ chức tiêm phòng đồng loạt các vắc xin, nhất là
vắc xin LMLM, vắc xin phòng các bệnh liên quan, bảo đảm đạt 100% tổng đàn gia
súc, trên 95% gia súc được tiêm phòng có đáp ứng miễn dịch trong vùng ATDB,
vùng đệm.
- Tổ chức giám sát chủ động phát hiện mầm bệnh,
giám sát sau tiêm phòng vắc xin để chứng minh ATDB đảm bảo yêu cầu theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch sẵn sàng ứng phó khi phát hiện
dịch bệnh, khi giám sát phát hiện mầm bệnh lưu hành, khi có nguy cơ dịch bệnh
xâm nhiễm vào vùng ATDB, vùng đệm.
- Chỉ đạo tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra
vệ sinh thú y, bảo đảm ATDB, an toàn thực phẩm. Giám sát an toàn thực phẩm tại
các chuỗi sản xuất để hướng tới xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật.
- Lập và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận vùng
ATDB Lở mồm long móng theo quy định.
9. Các tổ chức, cá nhân, cơ sở
chăn nuôi
- Thực hiện sản xuất chăn nuôi theo quy định của
pháp luật và chấp hành các quy định trong vùng ATDB.
- Chủ động bố trí kinh phí thực hiện đầy đủ, hiệu
quả các biện pháp kiểm soát dịch bệnh cho đàn gia súc; tích cực tham gia cùng
các cấp chính quyền và cơ quan chuyên môn để xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh. Chủ động thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh
theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương nơi xây dựng
vùng ATDB.
- Doanh nghiệp chăn nuôi hướng tới xuất khẩu lợn thịt,
thịt lợn và các sản phẩm từ lợn cần tích cực, chủ động xây dựng phương án chăn
nuôi, kết nối với các trang trại trong vùng ATDB, hình thành chuỗi liên kết
chăn nuôi tiêu thụ sản phẩm; tìm kiếm Doanh nghiệp, đối tác nhập khẩu từ Trung
Quốc ký kết Hợp đồng xuất khẩu; đồng thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc với
các sở, ngành và UBND tỉnh để tháo gỡ và kịp thời giải quyết.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên,
Bát Xát nghiêm túc triển khai, thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét giải quyết, đảm bảo Kế hoạch đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
- TT: TU; HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Thông tin và Truyền thông;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Trung tâm Khuyến nông và DVNN;
- BBT Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2, KT1, NLN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|