ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
264/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 29 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẦN THƠ, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Để đảm bảo việc tổ chức triển khai kịp
thời, đầy đủ và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030” được phê duyệt tại
Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Nhằm chủ động
phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò phát sinh và
lây lan trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban
hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn
thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2022 - 2030”, với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế thành công dịch
bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Cần Thơ; góp
phần bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và hoạt động thương mại động
vật, sản phẩm động vật.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho tổng
đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng đạt tỷ
lệ trên 80%.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm và
kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm ngăn ngừa dịch bệnh VDNC trên trâu, bò phát sinh
trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, buôn bán trâu, bò và sản phẩm trâu, bò, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC trên trâu, bò xâm nhiễm vào thành phố Cần Thơ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung: sử dụng vắc xin
VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi
phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin: trâu, bò
chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch
bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng
điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin:
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại
thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) tại ổ
dịch, hoặc các quận, huyện xảy ra dịch bệnh VDNC và quận, huyện liền kề xung
quanh địa phương có dịch bệnh VDNC.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hàng năm, tổ chức 02 đợt tiêm
phòng: tiêm trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước
mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...)
và tiêm vào thời điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC hoặc lồng ghép
vào các kế hoạch tiêm phòng gia súc định kỳ hàng năm.
- Ngoài các đợt tiêm chính, thường
xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được
tiêm phòng, phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin: sử dụng
và bảo quản vắc xin VDNC theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc
xin, theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
2. Chủ động phòng
bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử
trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm
không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y, cơ quan chuyên môn tại
địa phương.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan
chuyên môn tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ tại khu vực chợ, điểm buôn bán, giết
mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với
người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn
nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt
véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát dịch
bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, Trạm Chăn nuôi và Thú
y quận, huyện, nhân viên thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò.
Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC, chết không rõ
nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không
rõ nguồn gốc, báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y, chính quyền địa phương để xử
lý theo quy định; Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm
bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại địa bàn
có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh VDNC theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y.
b) Giám sát bị động, điều tra ô dịch
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức
lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh
VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định
nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC.
- Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối
hợp cùng Trạm Chăn nuôi và Thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi
có trâu, bò bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần
bao gồm các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm
14 ngày trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm
áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi, Trạm Chăn nuôi
và Thú y quận, huyện, nhân viên thú y cơ sở theo dõi lâm sàng trâu, bò sau tiêm
phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biếu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy mẫu
xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các quận, huyện trong việc tổ chức giám sát sau tiêm phòng;
trường hợp cần thiết, tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin
VDNC của địa phương theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục Thú y.
4. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển
ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút VDNC từ ngoài vào thành phố: kiểm soát, ngăn chặn,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, nếu phát hiện trâu, bò và sản phẩm của
trâu, bò không rõ nguồn gốc, không kiểm dịch thú y tại nơi gốc hoặc nhập lậu,
nghi nhập lậu vào địa bàn thành phố Cần Thơ.
b) Kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển trong thành phố
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp
chặt chẽ với các ngành liên quan để thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly, theo dõi, quản lý trâu, bò nhập
thành phố theo quy định.
- Các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối
giao thông, tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn
thành phố; tiêu độc khử trùng phương tiện vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật; lấy mẫu xét nghiệm trâu, bò mắc
bệnh, nghi mắc bệnh; kịp thời phát hiện những
sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu, bò và sản phẩm của
trâu, bò mắc bệnh, không rõ nguồn gốc.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện thành lập
các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển,
giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn quản lý.
- Trâu, bò được phép
vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được
tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh
VDNC và thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh,
kiểm dịch theo quy định.
c) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết
mổ động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng
ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với
khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò.
- Các địa phương tăng cường quản lý
các cơ sở giết mổ gia súc tập trung, kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trái
phép và định kỳ kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý
ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, bỏ xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết
theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trạm Chăn nuôi và Thú y quận,
huyện.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của Trạm Chăn nuôi và Thú y quận, huyện, nhân viên thú y cơ sở
và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập
chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
khống chế nhằm ngăn chặn, không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm
ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và
có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý,
kiểm soát việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây
lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện
vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất dặc hiệu
để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch
và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
6. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm và phân cấp trong công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh VDNC
theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Rà soát, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, máy móc cần thiết, quy trình nhằm bảo đảm các quy định về quản
lý các nguy cơ sinh học.
- Tham gia tổ chức hội thảo, đào tạo
tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm cho cán bộ
kỹ thuật của phòng xét nghiệm.
7. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.
8. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu
thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử phạt các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch quốc gia phòng, chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua các chương trình
truyền hình, Đài phát thanh địa phương; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện
tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền
thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, các điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên
truyền đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm
bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên
truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo
cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, phối hợp thực hiện các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực
tuyến, tổ chức sự kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền:
thông tin, tuyên truyền về các nội dung phòng, chống bệnh VDNC phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt trước thời điểm dịch bệnh
VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh
VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VDNC.
9. Chính sách hỗ
trợ
Triển khai thực hiện các chính sách hỗ
trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC, gia súc
chết do tiêm vắc xin VDNC; chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống
dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của địa phương, bao gồm những nội dung
chính: hỗ trợ cho người chăn nuôi có trâu, bò buộc tiêu hủy, khôi phục sản xuất
chăn nuôi và các lực lượng tham gia chống dịch; hỗ trợ mua vắc xin VDNC (hàng
năm tùy theo khả năng ngân sách nhà nước) và tổ chức tiêm phòng; mua dụng cụ,
trang bị, bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát lưu hành
vi rút VDNC; xây dựng các cơ sở chăn nuôi trâu, bò, vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động
chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy trâu, bò, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác thú
y; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm
tra, giám sát, hội nghị tổng kết về phòng, chống VDNC của địa phương ở cấp
thành phố, cấp huyện; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử
trùng; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch; kinh phí xây dựng các mô
hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi trâu, bò hiệu quả; các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương.
Hàng năm, căn cứ chỉ đạo của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và nội dung Kế hoạch này, Sở Nông nghiệp và Pháp
triển nông thôn, UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch lồng ghép vào Kế hoạch
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản và dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện thẩm định và trình UBND cùng
cấp phê duyệt.
2. Kinh phí do người dân, doanh
nghiệp chăn nuôi tự bảo đảm
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò
có trách nhiệm chi trả kinh phí tiêm phòng vắc xin phòng bệnh VDNC (trong trường
hợp ngân sách nhà nước không hỗ trợ); lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm
dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận
chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra ngoài thành phố; vôi bột, hóa
chất khử trùng tại cơ sở chăn nuôi, chuồng trại của mình; xây dựng cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận
chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC phải chi trả
toàn bộ chi phí lấy mẫu, vận chuyển mẫu, gửi mẫu, xét nghiệm mẫu, tổ chức tiêu
hủy và các chi phí phục vụ công tác vệ sinh, sát trùng, tiêu độc phương tiện, hố
chôn động vật.
3. Các
nguồn kinh phí hợp pháp khác
Kinh phí do các tổ chức hợp tác, nhà
tài trợ, xã hội hóa và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Căn cứ Kế hoạch này, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các Sở, ban ngành thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện và cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện. Đồng
thời, căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của
Trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu. đề xuất với
UBND thành phố chỉ đạo các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện triển
khai kịp thời các biện pháp phòng chống dịch bệnh bổ sung cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò
trên địa bàn thành phố; hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh
phí thực hiện Kế hoạch; thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tham mưu UBND thành phố kiện toàn,
nâng cao năng lực hệ thống thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đảm
bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Xây dựng dự thảo Kế hoạch chi tiết
và dự toán kinh phí thực hiện nhằm đạt các chỉ tiêu Kế hoạch đề ra và phòng, chống
dịch bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Cần Thơ đạt hiệu quả cao.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức
năng thuộc các Sở, ban, ngành, thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các
đơn vị liên quan huy động lực lượng tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh VDNC theo quy định.
+ Đề xuất các kế hoạch, nhiệm vụ khoa
học nghiên cứu về các giải pháp khoa học kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm, biện pháp phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò.
+ Tổ chức hướng dẫn xây dựng các cơ sở,
vùng chăn nuôi trâu, bò an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học phù hợp với điều kiện
và quy mô chăn nuôi; hướng dẫn thực hiện việc duy trì an toàn dịch bệnh VDNC đối
với các cơ sở đã được chứng nhận.
+ Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong phòng, chống dịch bệnh
VDNC; thông báo lưu hành vi rút VDNC và khuyến cáo sử dụng vắc xin VDNC theo
khuyến cáo Cục Thú y.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thú y
trực thuộc tham mưu cho chính quyền các cấp thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; tổ chức giám sát, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch này tại các địa phương và báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
+ Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, các phòng chuyên môn quận, huyện triển khai nội dung kế hoạch này đến người
chăn nuôi; tổ chức các lớp tập huấn và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi trâu, bò.
+ Phối hợp với các địa phương tổ chức
thực hiện chính sách hỗ trợ các hoạt động khuyến nông; xây dựng và nhân rộng
các mô hình chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học phù hợp với điều kiện
và quy mô chăn nuôi.
- Chi cục Phát triển nông thôn: phối
hợp với các địa phương triển khai nội dung Kế hoạch này đến các Hợp tác xã, trang trại, tổ hợp tác, câu lạc bộ chăn nuôi trâu bò trên địa
bàn; tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật chăn nuôi cho người
lao động nông thôn theo quy định.
2. Sở Tài chính: chủ động tiếp nhận nguồn kinh phí Trung ương phân phối (nếu có) và các
nguồn khác kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong việc bố trí
kinh phí phòng, chổng dịch bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn thành phố theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; hỗ trợ
người chăn nuôi có trâu, bò buộc phải tiêu hủy do dịch bệnh theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch nghiên
cứu, tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
thành phố về các giải pháp khoa học kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm, biện pháp
phòng, chống, bệnh VDNC trên trâu,
bò.
5. Sở Công Thương: theo dõi tình hình thị trường, giá cả các sản phẩm thịt gia súc và các
sản phẩm chế biến từ thịt; tham mưu thực hiện các giải pháp cung cầu thị trường
sản phẩm chăn nuôi.
6. Cục Quản lý thị trường Cần
Thơ: tập trung ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, vận chuyển trái phép trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò từ ngoài vào thành phố tiêu
thụ.
7. Sở Giao
thông vận tải: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các phương tiện vận tải vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, vận chuyển trái phép tại
các Trạm đầu mối giao thông và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông: phối hợp với các cơ quan chức
năng chỉ đạo, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan thông tin
đạo chúng tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC trên trâu, bò để người dân không hoang mang,
chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận,
huyện xây dựng phương án thực hiện tiêu hủy gia súc bệnh, chết và kế hoạch kiểm
tra giám sát tại các quận, huyện nhằm bảo vệ môi trường và ngăn chặn lây lan dịch
bệnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể: tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chấp hành theo
quy định của Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, đặc biệt là trong
việc thực hiện khai báo chăn nuôi và tiêm phòng đầy đủ các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn vật nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh VDNC trên trâu, bò; đồng thời, tổ chức Giám sát việc thực hiện công tác
phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch
VDNC trên trâu, bò của quận, huyện, trong đó có sự phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các phòng ban, UBND cấp xã và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu
quả công tác phòng, chống bệnh VDNC.
- Chủ động bố trí nguồn lực, vật tư,
phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch;
kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi có trâu, bò mắc bệnh, chết buộc tiêu hủy bắt buộc
và hỗ trợ người tham gia phòng, chống dịch tại địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt trong công tác kiểm tra, giám
sát, phát hiện và xử lý ổ dịch kịp thời không để dịch lây
lan diện rộng.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế quận, Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện phối hợp tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng
các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuồi sản xuất, vùng chăn nuôi trâu, bò đảm bảo vệ
sinh phòng dịch, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và
quy mô chăn nuôi; tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động chăn nuôi và dịch bệnh động
vật trên bàn quận, huyện.
- Quản lý, bố trí địa điểm phát triển
chăn nuôi bò thịt, bò sữa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo
nguyên tắc chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức thực hiện việc kê khai hoạt
động chăn nuôi và thống kê cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi trên địa bàn quản lý;
tổng hợp việc kê khai hoạt động chăn nuôi và gửi báo cáo về Phòng Kinh tế/Nông
nghiệp và PTNT quận, huyện để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ
dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thú y.
12. Các hiệp hội, doanh nghiệp,
người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò
- Thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương được
giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với cơ quan chức năng,
thông báo kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm trong phòng, chống dịch bệnh
động vật như giấu dịch, bán chạy trâu, bò bệnh, vứt xác động vật mắc bệnh, chết
ra môi trường,...
- Áp dụng các quy trình thực hành
chăn nuôi tốt, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; thực hiện tiêm
phòng các bệnh cho vật nuôi theo quy định và định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử
trùng môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan thú y; chủ động xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y và quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Để công tác phòng, chống dịch bệnh
Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa bàn thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2022 -
2030 dạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện theo Kế hoạch này; đồng thời, thường xuyên báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện và khó khăn, vướng mắc về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- CT, PCT UBND thành phố (1AC);
- UBMT Tổ quốc VN thành phố và các đoàn thể;
- Hội Nông dân thành phố;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- VP. UBND thành phố (2B,3B);
- Cổng thông tin điện tử thành
phố;
- Lưu: VT.HN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|