ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 255/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
30 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
Thực hiện Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
Quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, giai đoạn 2022 - 2030”. Để
chủ động ngăn chặn, kiểm soát, không để dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò
(VDNC) xảy ra và lây lan trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2030, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát, phát hiện sớm,
cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nhằm
giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu đến phát triển chăn nuôi
trâu, bò, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh
Thanh Hóa; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai
đoạn 2021 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm, tổ chức tiêm phòng
vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) đảm bảo đạt tỷ
lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn.
- Chủ động giám sát, phát hiện
sớm và xử lý kịp thời trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC; kiểm soát giảm số ổ
dịch VDNC xảy ra tại ít hơn 240 xã trong năm 2022 và hằng năm giảm 30% số xã có
dịch bệnh VDNC so với năm liền kề trước đó.
- Phòng bệnh chủ động, có hiệu
quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và
tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; kiểm soát vận chuyển, ngăn chặn mầm bệnh xâm
nhiễm từ nước ngoài vào, dịch bệnh lây lan giữa các địa phương.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch
bệnh, nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ, vi rút VDNC và giải pháp phòng, chống dịch
bệnh VDNC phù hợp và hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh,
chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời, dứt điểm các ổ dịch mới phát
sinh ngay trong diện hẹp không để dịch lây lan ra diện rộng.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Phòng bệnh
bằng vắc xin VDNC
Giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất
và chi phí thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC ở địa phương đã
có dịch bệnh VDNC là hằng năm sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng bệnh cho đàn
trâu, bò.
a) Đối tượng tiêm vắc xin
- Trâu, bò chưa được tiêm vắc
xin, hoặc hết thời gian miễn dịch sau tiêm phòng.
- Đối với bê, nghé sinh ra từ
gia súc mẹ đã được tiêm vắc xin hoặc gia súc mẹ nhiễm bệnh tự nhiên đã khỏi bệnh,
có thể sử dụng vắc xin VDNC ở thời điểm từ 3 - 6 tháng tuổi (tùy theo tình trạng
miễn dịch của gia súc tại thời điểm trâu, bò được tiêm vắc xin VDNC).
- Khi có dịch bệnh VDNC xảy ra,
toàn bộ trâu, bò, kể cả bê, nghé và gia súc mang thai cần được tiêm vắc xin
VDNC để chống dịch.
- Trâu, bò mắc bệnh VDNC cần được
tiêm phòng vắc xin VDNC sau khoảng thời gian 01 tháng kể từ khi trâu, bò hết
triệu chứng điển hình của bệnh VDNC và khỏe mạnh.
- Không tiêm vắc xin VDNC cho
trâu, bò đang mắc bệnh và có triệu chứng điển hình của bệnh VDNC.
b) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp, xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
và tổ chức tiêm phòng vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn trâu, bò thuộc diện
tiêm trên phạm vi toàn bộ địa bàn cấp tỉnh, bảo đảm tiêm phòng đồng loạt, cùng
thời điểm và cùng loại vắc xin.
- Khi có dịch bệnh VDNC xảy ra,
tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò trong phạm vi bán kính tối thiểu
100 km, tính từ địa phương có dịch VDNC (hoặc theo địa giới hành chính của địa
phương).
c) Thời điểm tiêm vắc xin
- Định kỳ hằng năm, tổ chức ít
nhất 01 đợt tiêm phòng chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa
phương, trước mùa phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi,
ve, mòng,…) và vào thời điểm 1
- 2 tháng trước khi hết thời
gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC; không cùng thời
điểm tiêm các loại vắc xin khác.
- Ngoài đợt tiêm chính định kỳ,
các địa phương cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho
đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
d) Sử dụng vắc xin
- Vắc xin VDNC được phép lưu
hành tại Việt Nam theo quy định hoặc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
- Sử dụng vắc xin theo hướng dẫn
của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y.
đ) Lưu ý, cảnh báo và kế hoạch
dự phòng khi tiêm vắc xin
- Điều kiện, phương tiện, dụng
cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm
phòng phải đạt yêu cầu.
- Theo dõi chặt chẽ gia súc sau
khi được tiêm phòng; gia súc được tiêm vắc xin VDNC (sống nhược độc) có thể có
phản ứng cục bộ tại vị trí tiêm vắc xin, nhưng sẽ hết sau 2 - 3 tuần.
- Tối thiểu 21 ngày sau tiêm vắc
xin VDNC, gia súc mới có đáp ứng miễn dịch hiệu quả. Do đó, trong khoảng thời
gian 21 ngày kể từ ngày tiêm vắc xin VDNC, gia súc có thể mắc bệnh, chết vì bệnh
VDNC.
- Tại các địa phương có dịch bệnh
VDNC, trâu, bò có thể đã nhiễm vi rút VDNC nhưng chưa phát bệnh lâm sàng, sau
khi được tiêm vắc xin VDNC hoặc có các rủi ro khác gia súc có thể phát bệnh, chết.
Do đó, địa phương cần có kế hoạch dự phòng, bố trí kinh phí hỗ trợ chủ gia súc
bị chết, buộc xử lý tiêu hủy theo quy định.
- Đối với gia súc có nhu cầu được
vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp xã, cấp huyện nhưng trong phạm vi cấp tỉnh đang
có dịch bệnh VDNC, phải được tiêm phòng vắc xin VDNC 28 ngày trước ngày vận
chuyển.
- Vỏ lọ vắc xin phải được thu
gom, xử lý theo quy định.
2. Phòng bệnh
chủ động, có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học và vệ sinh tiêu
độc khử trùng
- Chủ vật nuôi hằng ngày theo
dõi, áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; rà
soát, nâng cấp điều kiện cơ sở chăn nuôi bảo đảm dễ thực hiện các biện pháp an
toàn sinh học, dễ vệ sinh, sát trùng, tiêu độc.
- Người chăn nuôi chủ động, thường
xuyên thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh
bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (côn
trùng, ruồi, muỗi, ve mòng) định kỳ 1 lần/tuần (lưu ý, vi rút VDNC có thể tồn tại,
sống tốt ở môi trường lạnh, khô và có độ pH từ 6,3 - 8,3). Duy trì vệ sinh,
tiêu độc môi trường, phát quang bụi rậm, quét dọn chuồng trại, thu gom chất thải,
phun hóa chất diệt mầm bệnh để phòng chống các loại dịch bệnh phát sinh; xử lý
phân trâu, bò và chất thải đúng kỹ thuật.
- Chủ vật nuôi mua, tiếp nhận
trâu, bò khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, đã được tiêm phòng vắc xin VDNC và
các loại vắc xin khác; trường hợp trâu, bò chưa được tiêm phòng, cần phải tiêm
bổ sung theo quy định; tốt nhất nuôi cách ly hoặc phải theo dõi liên tục trâu,
bò tối thiểu 14 - 28 ngày trước khi cho nhập đàn.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực
phẩm làm thức ăn cho trâu, bò.
- Hạn chế tối đa việc ra, vào
cơ sở nhất là các cơ sở sản xuất con giống; trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và
xử lý sau khi sử dụng theo đúng quy trình.
- Không chăn thả trâu, bò tại
các bãi chăn thả, đồng cỏ công cộng tại khu vực đang xảy ra dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu
độc tại các khu vực các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản, phẩm của
trâu bò. Hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ,
mỗi ca giết mổ trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện
ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng
dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép
lưu hành tại Việt Nam và theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của
Cục Thú y, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử
trùng.
3. Giám sát
bệnh VDNC
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị
động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca
bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh
gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ
chức, hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi,
giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của
bệnh VDNC trâu, bò phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các
cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm
vi rút VDNC và chẩn đoán phân biệt đối với đàn trâu, bò có biểu hiện nghi ngờ mắc
bệnh VDNC; đàn trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh VDNC; điều
tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò bị bệnh VDNC phục vụ công tác
phòng, chống dịch.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn
bệnh: UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên
môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Việc
điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 14 ngày trở về trước (trước khi xuất
hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục đến thời điểm áp dụng
các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
b) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, thú y cơ sở chủ
động theo dõi, giám sát đàn trâu, bò.
Trường hợp phát hiện trâu, bò bệnh,
nghi mắc bệnh VDNC, trâu, bò chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm
của trâu, bò nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cơ quan thú y địa
phương, chính quyền cơ sở theo quy định; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để
xét nghiệm bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi
và Thú y chịu trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí
kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại
địa phương có nguy cơ cao, địa phương đã từng có dịch bệnh VDNC để nắm bắt tình
hình dịch bệnh, cảnh báo nguy cơ phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ
chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng để đánh giá hiệu
quả sử dụng vắc xin VDNC trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thú y xây dựng
kế hoạch và tổ chức giám sát sau tiêm phòng tại các vùng trọng điểm, vùng chăn
nuôi phục vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh (nếu có).
- Thời điểm lấy mẫu: sau 28
ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
4. Kiểm dịch
động vật, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
a) Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi
rút VDNC từ bên ngoài
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật nhập khẩu chính ngạch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Thú y.
- Kiểm soát, ngăn chặn kịp thời
và xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động
vật, sản phẩm động vật qua biên giới vào địa bàn tỉnh.
- Thực hiện việc kiểm soát người,
phương tiện vận chuyển, mang theo động vật, sản phẩm động (bao gồm cả sản phẩm
đã qua chế biến) qua lại tại cửa khẩu, biên giới, sân bay, bến cảng, kể cả đường
mòn, lối mở theo quy định.
b) Kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển trong nước
- Rà soát, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện
tử, hệ thống một cửa điện tử.
- Thiết lập hệ thống nhận diện
gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng hệ
thống trực tuyến thu thập, quản lý dữ liệu về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy
xuất nguồn gốc.
- Các cơ quan chuyên ngành thú
y trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan, để thực hiện
kiểm dịch tại gốc đối với trâu, bò, sản phẩm trâu, bò xuất tỉnh và cách ly,
theo dõi, quản lý trâu, bò nhập tỉnh theo quy định.
- Các trạm kiểm dịch động vật đầu
mối giao, tổ kiểm dịch lưu động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trâu,
bò, sản phẩm trâu, bò vận chuyển ra vào địa bàn cấp tỉnh; tiêu độc khử trùng
phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; kịp thời
phát hiện những sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu,
bò và sản phẩm của trâu, bò bị bệnh, không rõ nguồn gốc.
- UBND cấp huyện thành lập các
đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động vận chuyển, giết
mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn cấp huyện.
- Gia súc được phép vận chuyển
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đang có dịch VDNC sau khi được tiêm vắc xin VDNC tối
thiểu 28 ngày.
c) Kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát
giết mổ động vật theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày
01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y; theo đó động vật đưa vào giết mổ phải đáp ứng yêu cầu tại
Điều 4 của Thông tư này.
- Thực hiện vệ sinh, sát trùng,
tiêu độc khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với
khu vực buôn bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán
trâu, bò, sản phẩm trâu, bò.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện rà soát, triển khai thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc tập
trung; tăng cường kiểm tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực
hiện giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
- Trong trường hợp phát hiện động
vật, sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại các cơ sở giết mổ thì thực hiện các biện
pháp xử lý theo quy định.
5. Ứng phó,
xử lý ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc thực hiện các biện
pháp xử lý ổ dịch bao gồm
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh
hoặc có dấu hiệu mắc bệnh VNDC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết
mổ, tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản
phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác
về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân
viên thú y cấp xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm
quyền. b) Các cơ quan thú y thực hiện
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu
chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các
cấp, lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch,
vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra,
vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có
hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm
soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch
bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch,
hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các
phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc gia
súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh VDNC, công bố hết dịch và tổ chức
phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
6. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Xây dựng, nâng cấp phòng thí
nghiệm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh
động vật) đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm bệnh VDNC và các bệnh khác phục
vụ công tác phòng, chống dịch của tỉnh.
- Cử các cán bộ chuyên môn tham
gia các Hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch
bệnh nguy hiểm do Cục Thú y và các đơn vị tổ chức.
7. Xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
Đối với các đơn vị, cơ sở có
nhu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, căn cứ yêu cầu của nước nhập khẩu,
quy định của quốc tế để tổ chức xây dựng cơ sở, đặc biệt là vùng chăn nuôi
trâu, bò an toàn dịch bệnh theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và
yêu cầu của các nước nhập khẩu.
8. Thông
tin tuyên truyền
- Triển khai thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh VDNC đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển,
buôn bán trâu, bò, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y và người có trách
nhiệm chỉ đạo tổ chức phòng, chống dịch bệnh VDNC).
- Tổ chức truyền thông về nguy
cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại về kinh tế, ngành
chăn nuôi,… do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ
trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp,
biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội
họp ở cấp thôn, xã).
- Hằng năm tổ chức các lớp tập
huấn về biện pháp phòng, chống dịch, truyền thông nguy cơ trong phòng chống dịch
bệnh động vật cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở.
10. Hợp
tác quốc tế
- Trao đổi, thống nhất với các
tỉnh biên giới của Lào giáp với Thanh Hóa cơ chế thường xuyên chia sẻ thông
tin, quản lý vận chuyển động vật qua biên giới và triển khai các biện pháp
phòng, chống bệnh VDNC khu vực biên giới.
- Kịp thời cập nhật thông tin về
tình hình VDNC xảy ra ở các nước từ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y; chia sẻ
kinh nghiệm, hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả;
phối hợp tổ chức kiểm soát dịch bệnh, nhất là bệnh VDNC và vận chuyển, buôn
bán, nhập lậu động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.
- Tham gia các chương trình hợp
tác quốc tế về phòng, chống bệnh VDNC. Tranh thủ sự hỗ trợ của các Tổ chức quốc
tế, đặc biệt là Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), Tổ chức Thú y thế giới
(OIE), các Tổ chức phi Chính phủ (NGO)... trong việc phòng, chống bệnh VDNC
trên địa bàn tỉnh.
11. Chính
sách hỗ trợ
Triển khai các chính sách hỗ trợ
cho chủ cơ sở chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC, gia súc chết
do tiêm vắc xin VDNC và chính sách hỗ trợ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch
theo quy định hiện hành của pháp luật.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn
2022 - 2030 theo quy định hiện hành của nhà nước. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT
căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước hàng năm xây dựng kế hoạch và dự
toán cùng với kinh phí phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ nội dung của bản Kế hoạch
này, các cơ quan cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Viêm da nổi cục trâu, bò trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030. Một số yêu cầu cụ
thể đối với các cơ quan như sau:
1. Ban chỉ
đạo phòng, chống dịch cấp tỉnh
Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh
động vật cấp tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp
trong toàn tỉnh theo bản Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của
dịch bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò, Thường trực Ban chỉ đạo tham mưu, đề xuất với
Trưởng Ban chỉ đạo, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò đảm bảo
hiệu quả.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo
công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh. Hằng năm, xây
dựng kế hoạch, dự toán kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật; Tổ chức thực hiện các quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản
hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh VDNC trâu,
bò.
- Xây dựng kế hoạch, chủ động tổ
chức giám sát vi rút VDNC trâu, bò để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng loại
và đánh giá tương đồng kháng nguyên để có cơ sở khoa học, kỹ thuật cho việc lựa
chọn, khuyến cáo sử dụng vắc xin VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều
tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức giám sát sau tiêm phòng,
xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có kháng thể bảo hộ đối với bệnh VDNC
trâu, bò; xây dựng bản đồ dịch tễ để có giải pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
- Cập nhật thường xuyên về tình
hình bệnh VDNC trâu, bò và thông báo đến các huyện, thị xã, thành phố để có kế
hoạch ứng phó phù hợp.
- Tổ chức hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện xây dựng các chuỗi, vùng sản xuất các sản phẩm chăn
nuôi an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm, thúc đẩy xuất khẩu
các sản phẩm chăn nuôi sang các nước; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng
thái an toàn bệnh VDNC trâu, bò đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác phòng, chống dịch VDNC
trâu, bò; tổ chức các hội nghị cấp tỉnh về VDNC trâu, bò tại tỉnh Thanh Hóa.
- Chỉ đạo các địa phương tăng
cường tuyên truyền và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực
hành chăn nuôi tốt (VietGAHP). Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh học
cho các cơ sở chăn nuôi; Tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn
tại các địa phương. Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi
chăn nuôi.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo theo quy định tại
Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, từng bước hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh
VDNC trâu, bò trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2030 đã được phê duyệt
và dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị, thẩm định dự toán kinh
phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; kiểm tra
việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh theo đúng quy định.
4. Sở Y tế
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và PTNT thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch VDNC trâu, bò và
các loại dịch bệnh lây nhiễm từ động vật sang người, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.
- Phối hợp với các cấp chính
quyền và các ngành có liên quan của tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về
vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác
đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Sở
Công Thương
- Phối hợp với các ngành, các cấp
giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh động vật, sản phẩm động vật.
Xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc
xuất xứ, không đúng quy định của các cơ sở kinh doanh.
- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm
tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò khi có yêu cầu.
- Tăng cường công tác kết nối
cung cầu, tiêu thụ sản phẩm thịt gia súc, gia cầm đảm bảo ATTP. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các doanh nghiệp và các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung, cải tiến thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả,
đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, tiêu chuẩn vệ sinh ATTP.
6. Công
an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng trong ngành
từ tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo trật
tự an ninh trên các địa bàn. Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn
bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng
phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát
để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Cử cán bộ tham gia trực tại
chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.
7. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị chức năng của các Bộ, ngành và chính quyền các vùng biên giới
trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới,
cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trong toàn quân tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cư dân
khu vực biên giới trong công tác phòng, chống dịch, phòng ngừa gian lận thương
mại và vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật qua biên giới; hỗ trợ
việc tiêu hủy khi có số lượng lớn động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy
để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại khu vực
tiêu hủy trâu, bò mắc bệnh chết để tránh lây lan dịch bệnh và gây ô nhiễm môi
trường.
9. Sở Giao
thông vận tải
- Ban hành văn bản chỉ đạo các
đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa không vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc. Phối hợp với các lực lượng chức
năng xử lý nghiêm các đơn vị kinh doanh vận tải, lái phụ xe vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng
thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý
thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến
xe, đầu mối giao thông.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai
kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC trâu, bò giai đoạn 2022 - 2030; chỉ
đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức
công tác truyền thông nguy cơ dịch VDNC trâu, bò, các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh để người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
- Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giải pháp tái sản xuất
sau dịch bệnh tại các địa phương; đồng thời nhân rộng các mô hình cơ sở chăn
nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh.
11. Ban
Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả cấp tỉnh (Ban Chỉ đạo
389)
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
Ban Chỉ đạo 389 các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai lực lượng tuần
tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 389 các
huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu
với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
12. Các sở,
ban, ngành liên quan
Các sở, ban ngành liên quan căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và PTNT và UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh.
13. Cục Quản
lý Thị trường tỉnh
Chủ trì phối hợp với lực lượng
thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán,
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường; tăng
cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn việc vận chuyển, kinh doanh động
vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc. Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ
kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.
14. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh Thanh Hóa
Chỉ đạo các phòng giao dịch chủ
động áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho việc khôi phục sản xuất
sau dịch bệnh; nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn và chủ động có biện
pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi.
15. Các tổ
chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
Đề nghị các tổ chức chính trị -
xã hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội
viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
16. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác
phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường
hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện, xã; phân công thành
viên Ban chỉ đạo phụ trách những công việc cụ thể trong công tác phòng chống dịch
và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn.
- Theo dõi việc khai báo và kê
khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày
22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Xây dựng kế hoạch
phòng, chống dịch VDNC trâu, bò của huyện, thị xã, thành phố, chủ động ưu tiên
bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện,
quỹ đất để chống dịch và tiêu hủy động vật mắc bệnh theo quy định khi có dịch.
Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp
huyện.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động
vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết
mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; xây
dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung và chủ động quỹ đất và có cơ chế đặc thù
cho chủ đầu tư trong việc tìm và giao đất, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ
động vật đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ động vật tập trung theo phân cấp; hoạt động sơ chế, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ
sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học;
xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh trên địa bàn.
- Chủ động bố trí nguồn kinh
phí của địa phương để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch; có
phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp
thời khi có dịch xảy ra.
- Thanh, kiểm tra việc thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC trâu, bò trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm theo quy định.
17. Uỷ ban
nhân dân cấp xã
- Là cấp chịu trách nhiệm trực
tiếp, toàn diện về công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch trên địa bàn quản
lý.
- Tiếp nhận khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày
22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Củng cố và tăng cường hiệu quả
hoạt động phòng, chống dịch cấp xã. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực
lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
huyện.
- Thành lập các tổ giám sát và
giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận
thôn, xóm, bản, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động
vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch
lây lan.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ động vật nhỏ lẻ trên địa bàn. Tổ chức các đội kiểm soát việc vận
chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm với lực lượng nòng cốt là Công an
xã, cán bộ thú y trên địa bàn tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ
sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm gia súc an toàn dịch bệnh, an toàn
sinh học trên địa bàn cấp xã.
- Tăng cường đưa tin tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã về các biện
pháp phòng chống dịch từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng chống dịch.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn xã cho UBND huyện và Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.
18. Các hiệp
hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo
chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức
thực hiện.
- Thực hiện các quy định hiện
hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo chỉ
đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực
hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức
năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch của địa phương, của
hộ khác, tình trạng vứt xác động vật ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy
gia súc bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan tổ chức
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
này; định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch theo Quyết định số 533/QĐ-UBND
ngày 09/02/2021;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn do UBND các huyện, thị xã, thành phố sao gửi;
- Chi cục Chăn nuôi Thú y Thanh Hóa;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT, NN. (757.2021)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|