ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
16 tháng 07 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Quyết định số
1748/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến
lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số
811/QĐ-BNN-TT ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê
duyệt tại Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết định số 811/QĐ-BNN-TT ngày 20/3/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Yêu cầu
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
được giao của Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển trồng trọt thành
ngành kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh
cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, vững chắc an ninh lương thực quốc gia và các
nhu cầu khác của nền kinh tế, gia tăng giá trị xuất khẩu; sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống có hiệu quả thiên
tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng
cuộc sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất trồng trọt bình quân 2,2 - 2,5%/năm; tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt bình quân 8 - 10%/năm.
- Đảm bảo tưới chủ động trên
90% diện tích đất chuyên trồng lúa; 70% diện tích cây trồng cạn được tưới,
trong đó ít nhất 35% diện tích có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước.
- Tỷ lệ diện tích sản xuất thực
hành nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) là 5 - 10%, diện tích đất trồng
trọt hữu cơ là 28.000 ha; tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới
các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30 - 35%.
- Giá trị sản phẩm bình quân
thu được trên 01 ha đất trồng trọt đạt trên 150 triệu đồng/ha/năm vào năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu đến năm 2050, ngành trồng
trọt tỉnh Kiên Giang là ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại thuộc nhóm đứng đầu của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và của quốc gia. Các sản phẩm ngành trồng trọt được
sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn
thực phẩm và thân thiện với môi trường.
II. ĐỊNH
HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1. Định hướng
chung
a) Phát triển trồng trọt theo
hướng tuần hoàn, phát thải các bon thấp, thân thiện với môi trường; hướng sản
xuất trồng trọt theo mô hình kinh tế tuần hoàn, đầu ra của tiểu ngành này thành
đầu vào chất lượng của tiểu ngành khác nhằm khai thác và sử dụng một cách hiệu
quả các nguồn tài nguyên, hạn chế chất thải, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm;
b) Nghiên cứu, chuyển giao các
giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh,
thích ứng biến đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng của thị trường; bảo tồn,
phục tráng, khai thác và phát triển giống cây trồng bản địa, đặc hữu có giá trị
kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý; khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư nghiên cứu sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại;
đẩy mạnh liên kết công tư trong nghiên cứu, sản xuất cung ứng hạt giống cây giống
có chất lượng cao, sạch bệnh;
c) Đổi mới phương thức quản lý,
sử dụng và kinh doanh giống cây trồng, tiếp tục quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực
vật sinh học, phát triển các chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản
lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM); tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
trong dự tính dự báo sinh vật gây hại cây trồng; kiểm soát tổn thất sau thu hoạch
do sinh vật hại kho gây nên; bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường
sinh thái;
d) Sử dụng hiệu quả tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai; quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên,
nhất là đất, nước theo hướng bền vững; kiểm soát mức độ suy thoái đất, duy trì
bảo vệ độ phì đất, tối ưu hoá các mục đích sử dụng đất nông nghiệp; bảo đảm an
ninh và ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; tăng cường tạo nguồn, tích nước, điều
tiết, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước phục vụ nông
nghiệp;
đ) Phát triển vùng sản xuất
hàng hóa tập trung gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần và xúc tiến
thương mại; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp
đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc,
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên
tham gia; phát triển các chuỗi ngành hàng chủ lực;
e) Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ
từ khâu sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước hết
đối với sản phẩm chủ lực tại các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn; hình
thành, phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh tại một số vùng sản xuất tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương
mại của hàng nông sản; phát triển và áp dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch
nhằm giảm tổn thất nông sản cả về số lượng, chất lượng và gia tăng giá trị, nhất
là công nghệ bảo quản lạnh;
g) Phát triển thị trường trong
và ngoài nước đảm bảo ổn định và nâng cao giá trị cho các sản phẩm trồng trọt;
xây dựng và phát triển thương hiệu một số nông sản chủ lực có lợi thế và khác
biệt.
2. Định hướng
phát triển một số cây trồng chính trên địa bàn tỉnh
a) Lúa gạo
- Là vùng sản xuất lúa gạo chất
lượng cao và quy mô lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long, phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu. Phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập trung được đầu tư đồng
bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, hậu cần logistics. Giữ ổn định diện tích
375.000 ha đất trồng lúa, trong đó đất chuyên trồng lúa nước 299.406 ha sản lượng
trên 4,4 triệu tấn lúa, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng, chế biến, dự trữ và xuất khẩu. Trong đó, lúa đặc sản, chất lượng cao
chiếm từ trên 90%.
- Sử dụng linh hoạt diện tích đất
trồng lúa có kiểm soát thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung gieo trồng các
giống lúa chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh
tác bền vững, giảm vật tư đầu vào; vùng chuyên sản xuất lúa hàng hóa, nâng tỷ lệ
sử dụng giống xác nhận lên trên 90%, tập trung phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ
làm đất đến thu hoạch. Chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang các
cây trồng khác hoặc nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn
và nước biển dâng.
- Tăng chế biến sâu, phát triển
đa dạng các sản phẩm có giá trị cao từ lúa, gạo, như tinh bột, thực phẩm chức
năng, dầu ăn, bánh cao cấp, mỹ phẩm, dược liệu...; tăng chế biến các phụ phẩm
lúa gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng giá trị gia tăng từ lúa gạo.
b) Rau
- Trên cơ sở phát huy lợi thế về
đất đai, nguồn nước, khí hậu để tăng diện tích và đa dạng chủng loại, mùa vụ
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang tăng nhanh trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng các chuỗi liên kết gắn
sản xuất với chế biến, tiêu thụ rau tại các địa phương, các vùng có sản lượng
rau lớn; phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất
nguồn gốc.
- Sản xuất rau hướng vào nâng
cao chất lượng, áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP), hữu cơ, … để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
c) Cây công nghiệp chủ lực (hồ
tiêu, dừa)
- Cây hồ tiêu:
Tập trung quản lý quy mô phát
triển hồ tiêu phù hợp nhu cầu thị trường, giảm một phần diện tích không phù hợp
trồng hồ tiêu, diện tích hồ tiêu già cỗi, bị bệnh hại nặng sang cây trồng khác
có hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu chọn tạo và chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh
có năng suất, chất lượng và chống chịu sâu bệnh hại, xây dựng cơ cấu giống phù
hợp thị trường tiêu thụ cho từng vùng sinh thái. Ưu tiên giải pháp trồng xen
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Liên kết sản xuất, áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật về thiết kế vườn trồng, tưới nước tiết kiệm, sử dụng các chế
phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh hại; sản xuất hồ tiêu có chứng nhận an toàn,
hồ tiêu hữu cơ và xây dựng chỉ dẫn địa lý. Tăng cường chế biến sâu, đa dạng các
sản phẩm hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu, tiêu đen, tiêu trắng chất lượng cao,
tiêu nghiền bột, tiêu đỏ, tiêu xanh khô và tiêu muối phục vụ nội tiêu và xuất
khẩu gắn với phát triển du lịch nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất hồ
tiêu.
- Cây dừa:
Ổn định diện tích các vùng dừa
hiện có, mở rộng diện tích trồng xen; tập trung các giải pháp cải thiện chất lượng
vườn dừa, đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo, sản xuất các giống mới có năng suất, chất
lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng phổ biến quy trình canh tác
bền vững; rà soát các vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi hình thành và phát
triển các vùng sản xuất dừa hữu cơ tập trung, gắn với xây dựng thương hiệu, chỉ
dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, đảm bảo cung ứng ổn định nguồn nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến; đa dạng các sản phẩm mới có giá trị cao từ cơm dừa,
nước dừa, dầu dừa, mật hoa dừa, chỉ xơ dừa, than gáo dừa…; thúc đẩy sự gắn kết
và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị ngành dừa. Phát triển các cơ sở sản xuất, chế
biến dừa phục vụ du lịch; tiêu thụ sản phẩm tại chỗ kết hợp xây dựng không gian
phát triển vườn dừa với du lịch sinh thái miệt vườn, ẩm thực, gắn với xây dựng
các sản phẩm OCOP của địa phương.
d) Cây ăn trái (khóm, chuối,
xoài, cây có múi, sầu riêng, chanh leo)
- Tổ chức lại sản xuất, hình
thành các vùng sản xuất cây ăn quả chủ lực tập trung trên cơ sở phát huy tiềm
năng, lợi thế các vùng sinh thái, gắn với phát triển các nhà máy chế biến và thị
trường tiêu thụ. Ưu tiên phát triển một số cây ăn quả có lợi thế, có thị trường
tiêu thụ như khóm, chuối, xoài, cây có múi, sầu riêng, chanh leo.
- Đẩy mạnh phát triển nhanh các
vùng sản xuất an toàn được chứng nhận VietGAP, GlobalGAP... được cấp mã số vùng
trồng; áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản
sản phẩm.
3. Định hướng
phát triển các vùng trồng trọt ứng dụng công nghệ cao
- Tiếp tục phát triển mạnh các
cây trồng chủ lực của tỉnh và cây ăn trái. Xây dựng các trung tâm logictics và
chế biến nông sản phục vụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận trong khu vực.
- Tiếp tục tập trung thúc đẩy
phát triển các vùng trồng trọt có khả năng phát triển thành vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo quy định của tỉnh.
- Mỗi vùng trồng trọt được chứng
nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hình thành ít nhất 01 chuỗi liên kết,
tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản được
sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 25% năm 2025 và 30-35%
năm 2030.
- Định hướng phát triển các
vùng trồng trọt ứng dụng công nghệ cao. Cụ thể:
a) Vùng sản xuất lúa gạo: Tập
trung chỉ đạo vùng sản xuất lúa chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu ở vùng Tây
Sông Hậu, vùng Tứ Giác Long Xuyên và vùng sản xuất lúa hữu cơ (An Minh, An
Biên, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, Gò Quao và Hòn Đất);
b) Vùng sản xuất cây công nghiệp
(hồ tiêu, sim): Tập trung chỉ đạo vùng sản xuất hồ tiêu chất lượng cao các huyện,
thành phố như Kiên Lương, Hà Tiên, Phú Quốc, Gò Quao và Giồng Riềng;
c) Vùng sản xuất cây ăn trái:
+ Cây khóm: Tập trung chỉ đạo
phát triển vùng sản xuất khóm chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu các huyện Gò
Quao, Châu Thành, Vĩnh Thuận và U Minh Thượng;
+ Cây chuối, xoài, cây có múi,
sầu riêng, chanh leo: tập trung ở các huyện U Minh Thượng, Gò Quao, Giồng Riềng,
Hòn Đất, Phú Quốc;
d) Vùng sản xuất cây dược liệu:
tập trung chỉ đạo hình thành vùng sản xuất ở huyện Hòn Đất và U Minh Thượng;
e) Vùng sản xuất rau:
Phát triển vùng sản xuất rau ứng
dụng công nghệ cao, hữu cơ tập trung quanh khu vực các đô thị, phân bổ ở các
huyện, thành phố: Châu Thành, Rạch Giá, Phú Quốc, các huyện thuộc vùng Tây Sông
Hậu và vùng đệm Vườn Quốc gia U Minh Thượng.
III. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Truyền
thông nâng cao nhận thức
- Tập trung tuyên truyền, nâng
cao nhận thức các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm
quan trọng của trồng trọt với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội.
Tăng cường, đa dạng hóa các hình thức, nội dung truyền thông để người dân,
doanh nghiệp và các thành phần xã hội nhận thức về chuyển từ tư duy sản xuất
nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt; tăng trưởng
xanh; sản xuất tuần hoàn, ...
- Truyền thông phổ biến các văn
bản pháp luật về lĩnh vực trồng trọt nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp
luật của người dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan.
2. Đổi mới
tổ chức sản xuất, kinh doanh
- Phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp, trang trại, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống
tiêu thụ toàn cầu, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt,
đưa khoa học công nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Ưu tiên hình thành hợp tác xã
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản trị tiên tiến, đủ sức tổ chức liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, nhất là ở các vùng sản
xuất tập trung, quy mô lớn.
- Có cơ chế, chính sách thu hút
các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt chế biến sâu, chế biến
phụ phẩm áp dụng công nghệ cao đối với các ngành hàng có lợi thế gắn với tiêu
thụ sản phẩm; sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật vi sinh, hữu cơ và các
chế phẩm sử dụng trong trồng trọt thân thiện với môi trường, giảm phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu, từng bước chủ động nguồn cung ứng vật tư nông nghiệp khi có
thiên tai, dịch bệnh xảy ra; khuyến khích người sản xuất sử dụng phân bón hữu
cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng sinh vật có ích
trên cây trồng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Chú trọng phát triển các tổ hợp
nông, công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ với nông dân theo mô
hình sản xuất nông nghiệp đa chức năng và phát triển bền vững.
- Khuyến khích phát triển các
loại hình dịch vụ đa dạng khác nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực trồng trọt.
- Phát huy vai trò các hiệp hội
ngành hàng trong nghiên cứu, tổ chức sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ.
3. Phát
triển thị trường nông sản
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản hiện đại.
- Tăng cường quản lý chất lượng
từ khâu giống, canh tác đến thu hoạch, bảo quản, chế biến đảm bảo sản phẩm trồng
trọt đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an
toàn thực phẩm trong nước và quốc tế; áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh
doanh tiêu thụ nông sản.
- Phát triển, tổ chức lại thị
trường tiêu thụ nông sản trong nước, xuất khẩu; phát triển thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng
đến địa phương, doanh nghiệp, người dân về mã số vùng trồng, các quy định của
các nước nhập khẩu nông sản lớn của ta như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
EU,... để tạo điều kiện thâm nhập các thị trường này.
- Đổi mới các hoạt động quảng
bá, giới thiệu sản phẩm nông sản thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội
thảo, diễn đàn, mạng,…
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nông sản ứng dụng công nghệ chế biến mới, nâng
cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, có
thời gian bảo quản lâu, phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới ở các nước.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và
phát triển thương hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý; tăng cường hoạt động kết nối
các doanh nghiệp nông nghiệp trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết
sản xuất, tiêu thụ nông sản cho nông dân.
4. Khoa học
công nghệ và khuyến nông
- Tập trung nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường, khuyến
khích đổi mới, sáng tạo để tạo ra các giá trị và sản phẩm mới.
- Tập trung xây dựng các chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ, ưu tiên các lĩnh vực: Chọn tạo
các giống lúa mới, giống cây công nghiệp, cây ăn quả, rau chủ lực có năng suất,
chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, sử dụng tiết kiệm
nước và phân bón; bảo tồn, phục tráng, khai thác và phát triển các giống cây trồng
bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh
thái và chỉ dẫn địa lý; nghiên cứu sản xuất các loại phân bón công nghệ cao, chế
phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng
chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật; nghiên cứu, đánh giá độ phì của đất canh tác
và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ sung dinh dưỡng, phục hồi đất, giảm phát thải
khí nhà kính phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Tăng cường nghiên cứu, hoàn
thiện và chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ số, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối
tượng cây trồng chủ lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thuốc bảo
vệ thực vật hóa học, giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm
bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường; công nghệ, thiết bị phục vụ
cơ giới hóa, tự động hóa trong thu hoạch, sơ chế, bảo quản và chế biến sâu một
số nông sản chủ lực.
- Thực hiện nghiên cứu theo cơ
chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp; kết hợp
nghiên cứu với đào tạo và khuyến nông, giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ sản
phẩm tạo thành chuỗi nghiên cứu khép kín.
- Xây dựng các vùng nông nghiệp
công nghệ cao nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ
cao phù hợp với điều kiện của các vùng sinh thái đặc biệt là các sản phẩm chủ lực.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong
lĩnh vực trồng trọt: Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt, từng bước
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh trồng trọt (quản lý đất
đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,
...); phát triển quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm từ khâu sản xuất, thu hoạch,
sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ tạo sự minh bạch thông tin,
đảm bảo truy suất nguồn gốc sản phẩm; kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc
gia nông nghiệp, nông thôn phục vụ cho chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước
và sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về quản lý vùng
trồng, cảnh báo thiên tai, dịch bệnh.
- Xây dựng và quảng bá nhân rộng
các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là mô hình tổ chức sản xuất
mới: Mô hình sản xuất áp dụng VietGAP, mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
mùa vụ; mô hình sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất liên kết
theo chuỗi; mô hình nông nghiệp thông minh, tuần hoàn; sản xuất kết hợp du lịch
sinh thái ...; tổ chức tổng kết đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh
nghiệm, nhân rộng quy mô.
5. Đào tạo
nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện chương
trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ trồng trọt, bảo vệ thực vật
các cấp, nhất là cấp cơ sở. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật trồng
trọt, quản lý sinh vật gây hại và an toàn thực phẩm cho nông dân thông qua các
chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông.
- Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp
kinh tế thị trường trên cơ sở khai thác các chương trình khuyến nông, đào tạo
nghề và doanh nghiệp tham gia đầu tư theo hướng xã hội hóa.
- Mở rộng các hình thức đào tạo
đội ngũ kỹ thuật trồng trọt, bảo vệ thực vật thực hành và đào tạo nghề cho người
sản xuất trồng trọt.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ quản lý nông nghiệp và hợp tác xã, trong đó đặc biệt là đội
ngũ quản lý hợp tác xã, thành viên, người sáng lập khởi nghiệp các hợp tác xã
nhằm trang bị kiến thức đảm bảo hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
6. Xây dựng,
hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển hệ thống thủy lợi đa
mục tiêu gắn với xây dựng đồng ruộng; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý và sử
dụng nước hiệu quả; sử dụng nước linh hoạt; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm
thiên tai.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng thủy
lợi kết hợp với giao thông nội đồng; kết nối các vùng sản xuất tập trung với
các tuyến giao thông thủy, bộ giữa các vùng đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản;
phát triển liên kết hệ thống kho chứa, nhà máy chế biến nông sản, chợ đầu mối.
7. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước
- Kiện toàn và nâng cao năng lực
hệ thống tổ chức ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật từ trung ương đến địa
phương, đảm bảo nguyên tắc ở mỗi cấp chính quyền có tổ chức, con người theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thực thi pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực
vật.
- Tăng cường năng lực tổ chức bộ
máy và cơ chế chính sách quản lý ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
quốc tế và quy định của pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh
tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về
trồng trọt, bảo vệ thực vật để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể
tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên
chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
8. Đánh
giá, kiểm tra
Tổ chức kiểm tra nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chiến lược, các chương trình, đề án, dự án thường xuyên, định
kỳ theo kế hoạch hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh chiến lược
phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch:
1. Kinh phí lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công
giai đoạn 2021 - 2030 và các kế hoạch chuyên môn liên quan hàng năm.
2. Kinh phí vận động,
huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp
huyện) hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; công bố kế hoạch sử dụng
đất 05 năm tỉnh Kiên Giang để thực hiện có hiệu Chiến lược phát triển trồng trọt.
- Lồng ghép thực hiện chiến lược
phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang với thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức triển khai
đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch thực hiện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng và phê duyệt các Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như Đề án
phát triển các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030, Đề án Phát triển cây ăn quả
chủ lực đến năm 2030, Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung
bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm
2030, Đề án tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo đến năm 2030, Đề án Phát triển sản xuất
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học, Đề án Quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM), Đề án Phát triển sản xuất và sử dụng phân bón hữu cơ, Đề án Nâng
cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng; đề xuất các giải pháp tăng cường
liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế
biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
và xây dựng các vùng nông nghiệp cao nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện của các vùng sinh thái đặc biệt
là các sản phẩm chủ lực.
- Đầu mối tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch hàng năm trước 25/11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện triển khai kế hoạch sử dụng đất đối với
từng loại cây trồng hiệu quả.
- Tăng cường quản lý môi trường
tại vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đảm bảo phát triển bền vững.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển để thực
hiện kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan pháp
luật về đầu tư công. Trên cơ sở đề xuất của các ngành liên quan, tổng hợp, đề
xuất tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công phù hợp theo tiêu chí, định
mức phân bổ giai đoạn 2021-2025 đối với lĩnh vực nông nghiệp.
Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư cho
các nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm kiếm cơ hội đầu tư, gắn với
thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
4. Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư, Thương mại và Du lịch
Phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại đối
với các sản phẩm nông sản áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), hữu cơ; các hoạt động xúc tiến đầu tư
và các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
theo quy định pháp luật.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch thực hiện
được UBND tỉnh phê duyệt hằng năm, nhu cầu kinh phí của các cơ quan, đơn vị, Sở
Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện và trong khả năng cân đối
ngân sách nhà nước.
6. Sở Công Thương
Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá
thương hiệu cho các sản phẩm nông sản áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ).
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ các doanh nghiệp về
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ số, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn vào sản xuất nông sản trên địa
bàn tỉnh.
Phối hợp, hướng dẫn doanh nghiệp
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, đăng ký mã vạch đối với sản phẩm nông sản áp dụng
công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ).
Phối hợp, kết nối giữa các nhà
khoa học, các viện, trường đại học, các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ
trong việc nghiên cứu, chuyển giao, giới thiệu những tiến bộ khoa học và công
nghệ mới, ứng dụng có hiệu quả và thực tiễn sản xuất cho các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh có nhu cầu.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép
việc xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật và đào tạo nghề
cho nông dân đạt trình độ phù hợp với sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao vào Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người sản xuất trồng trọt
hàng năm và giai đoạn.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp
huyện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên
truyền quan điểm, định hướng của Chiến lược; vai trò, tầm quan trọng của trồng
trọt với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội; chuyển từ tư duy sản
xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt,
tăng trưởng xanh, sản xuất tuần hoàn nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân; tuyên truyền, quảng bá về các sản
phẩm nông sản áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ) của tỉnh. Hình thức tuyên truyền
đa dạng, phù hợp từng đối tượng, địa phương.
10. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Triển khai nội dung của Kế hoạch
đến nông dân đồng thời vận động, khuyến khích nông dân, tham gia các hình thức
hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn cấp huyện, thành phố quản lý; định kỳ trước ngày 15/11 hàng
năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu), báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Trồng trọt;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Sở Công Thương;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Sở LĐ-TB&XH;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Hội Nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, P. KT;
- Lưu: VT, cvquoc.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nhàn
|
PHỤ LỤC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
(Kèm theo Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 16 tháng 07 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Tuyên
truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Kế hoạch
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố.
|
Năm 2024
|
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến nội dung
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược; truyền thông phổ biến các văn bản
pháp luật về lĩnh vực trồng trọt.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
|
3
|
Chỉ đạo xây dựng lồng ghép định
hướng Chiến lược phát triển trồng trọt trong định hướng phát triển nông nghiệp,
nông thôn tại địa phương, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống
nhất với Kế hoạch; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành,
doanh nghiệp và người dân trên địa bàn quản lý về quan điểm, định hướng của
Chiến lược
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
|
II
|
Triển
khai các nội dung chính của Kế hoạch
|
|
|
|
|
1
|
Đổi mới tổ chức sản xuất,
kinh doanh
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổ chức triển khai hiệu quả
các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
trồng trọt đảm bảo mục tiêu của Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
2
|
Phát triển thị trường nông
sản
|
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng hệ thống thông tin về
thị trường nông sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
2.2
|
Tổ chức các hội chợ, triển lãm,
hội thảo, diễn đàn xúc tiến thương mại, hoạt động kết nối các doanh nghiệp
tiêu thụ nông sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
3
|
Khoa học công nghệ và khuyến
nông
|
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng, công nhận các vùng
nông nghiệp công nghệ cao nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư sản xuất ứng
dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện của các vùng sinh thái đặc biệt là
các sản phẩm chủ lực.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
3.2
|
Xây dựng các vùng nông nghiệp
công nghệ cao nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư sản xuất ứng dụng công
nghệ cao phù hợp với điều kiện của các vùng sinh thái đặc biệt là các sản phẩm
chủ lực.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
3.3
|
Chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật, quy trình sản xuất theo hướng công nghệ cao, công nghệ số, sản xuất tuần
hoàn, sản xuất hữu cơ; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả,
đa giá trị, mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp
thông minh, tuần hoàn, sản xuất kết hợp du lịch sinh thái, thực hành nông
nghiệp tốt.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
3.4
|
Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia trồng trọt, bảo vệ thực vật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố,
chính quyền địa phương
|
2024-2025
|
|
4
|
Đào tạo nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
4.1
|
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý nông nghiệp và hợp tác xã
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
5
|
Xây dựng, triển khai hiệu
quả, chất lượng chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển trồng trọt
|
|
|
|
|
5.1
|
Triển khai hiệu quả các
Chương trình, Kế hoạch, Đề án đã được phê duyệt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm, 5 năm và kết thúc kế hoạch thực hiện các Đề án
|
|
6
|
Tổ chức kiểm tra, đánh giá
|
|
|
|
|
6.1
|
Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
|
6.2
|
Định kỳ sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
5 năm và kết thúc Kế hoạch
|