Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2160/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Đoàn Ngọc Lâm
Ngày ban hành: 15/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2160/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 15 tháng 11 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021- 2030; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025;

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hoá các nội dung của Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021- 2030, xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm 2030 để triển khai thực hiện.

2. Yêu cầu

- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của người dân, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và chỉ đạo tốt công tác lồng ghép nguồn lực từ các chương trình dự án khác trên địa bàn để thực hiện có hiệu quả chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển vào nông nghiệp, nông thôn.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo tồn và phát triển làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của làng nghề tỉnh Quảng Bình, thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, giá trị gia tăng cho các sản phẩm làng nghề, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 

- Khôi phục, bảo tồn 09 làng nghề, 03 làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền.

- Phấn đấu công nhận mới thêm 07 nghề truyền thống, 03 làng nghề, 01 làng nghề truyền thống; phát triển ít nhất 01 làng nghề gắn với du lịch.

- Có trên 50% làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận hoạt động có hiệu quả.

- Có 40% lao động tại các làng nghề, làng nghề truyền thống được đào tạo, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản.

- Phấn đấu đến năm 2030 có 16 cơ sở làng nghề có sản phẩm OCOP được phân hạng theo chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

- Tốc độ tăng trưởng bình quân làng nghề đến năm 2030 đạt khoảng 3 - 5%/năm.

- Thu nhập bình quân lao động tại các làng nghề tăng từ 1,2 - 1,5 lần so với năm 2020.

- 100% cơ sở, hộ sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.

III. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Phát huy vai trò của các thợ giỏi, thợ tay nghề cao ngành thủ công mỹ nghệ

- Tiếp tục duy trì và phát triển đội ngũ thợ giỏi, thợ tay nghề cao ngành thủ công mỹ nghệ của tỉnh để thúc đẩy công tác đào tạo nghề, truyền nghề nhằm lan tỏa các di sản văn hóa nghề truyền thống của địa phương, bảo tồn và phát triển kỹ năng nghề truyền thống, sáng tạo thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm có giá trị.

- Tư vấn, hỗ trợ cho các thợ giỏi, thợ tay nghề cao tham gia hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam hàng năm để nâng cao tay nghề, giới thiệu các tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc đến với người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

2. Bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống

2.1. Đối với các làng nghề làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền

- Xác định với nhiệm vụ bảo tồn là chính, coi đó là tài sản văn hóa, thực hiện bảo tồn bí quyết và kỹ thuật sản xuất nghề thủ công truyền thống kết hợp với nghiên cứu cải tiến để nâng cao năng suất lao động, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống đặc thù, tinh xảo của sản phẩm.

- Tổ chức điều tra, đánh giá tình hình hoạt động của các làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận nhằm xây dựng kế hoạch khôi phục, bảo tồn đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; tập trung vào một số làng nghề đan lát, mộc dân dụng, rèn đúc, sản xuất rượu, nón lá.

- Thực hiện thu thập thông tin, sưu tầm, bảo tồn và lưu trữ tư liệu về bí quyết, công nghệ cổ truyền độc đáo của sản phẩm làng nghề.

- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi một số ngành nghề đang gặp khó khăn về thị trường thông qua sự hỗ trợ về vốn đầu tư, đào tạo nghề, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được phục hồi và phát triển.

- Khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi, thợ lành nghề tăng cường công tác đào tạo nghề, truyền nghề cho tầng lớp lao động kế cận tại các làng nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ bị mai một.

1.2. Đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả

- Tập trung phát triển mạnh các làng nghề sản xuất có giá trị kinh tế cao và tiềm năng xuất khẩu lớn (các làng nghề về chế biến nông sản, thủy sản); khuyến khích sự lan tỏa, truyền nghề sang các vùng lân cận, đẩy mạnh hỗ trợ sáng tạo phát triển sản phẩm mới, hình thành các cơ sở sản xuất mới tại địa phương.

- Tổ chức lại hoạt động của các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; khuyến khích thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp để huy động nguồn lực vào phát triển sản xuất. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn các cơ sở sản xuất làng nghề tham gia vào chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để đẩy mạnh phát triển sản xuất, gia tăng giá trị sản phẩm cho làng nghề.

- Đầu tư hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm chất lượng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường; chú trọng công tác đào tạo nghề, đặc biệt là lao động có tay nghề cao.

- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm đối với các sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống nhằm tìm kiếm, kết nối thị trường tiêu thụ; tăng cường chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống.

1.3. Đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động cầm chừng, không ổn định

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi và cơ sở làng nghề sản xuất ra một số sản phẩm đặc trưng nhằm bảo tồn một số bí quyết truyền thống, độc đáo, phù hợp với điều kiện sản xuất của các làng nghề. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển hoặc kế hoạch chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp.

3. Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới

- Tổ chức liên kết sản xuất làng nghề theo chuỗi giá trị, phát triển mạnh các làng nghề gần các khu, điểm du lịch; xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch, mô hình thí điểm về liên kết du lịch giữa du lịch làng nghề và du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nông nghiệp và các loại hình du lịch khác. Tập trung quảng bá về các sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các thợ giỏi, thợ tay nghề cao của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.

- Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất, cơ sở hạ tầng môi trường làng nghề; có kế hoạch phục hồi, tôn tạo các di tích liên quan đến giá trị văn hóa làng nghề, khuyến khích tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian hàng năm để tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa của làng nghề; khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi nghiên cứu, sáng tạo ra các sản phẩm mới nhằm phục vụ khách du lịch.

- Triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân trong các làng nghề thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ môi trường; xây dựng công trình thu gom và xử lý chất thải; ứng dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho người dân trong các làng nghề.

- Phát triển các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại làng nghề ở gần các khu, điểm du lịch; xây dựng các xưởng, khu sản xuất đủ điều kiện làm điểm du lịch để tổ chức tham quan cho du khách trong và ngoài nước.

4. Phát triển các làng nghề mới đảm bảo các giá trị văn hóa truyền thống, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững

4.1. Đối với các làng đã có nghề nhưng chưa được công nhận

Khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ cảnh quan, môi trường làng nghề. Tổ chức điều tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại tình hình hoạt động của các làng nghề để hướng dẫn lập hồ sơ xét công nhận đối với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đạt tiêu chí theo quy định, tập trung vào một số ngành nghề chính như chế biến nông sản, chế biến thủy hải sản.

4.2. Đối với các làng chưa có nghề

Thúc đẩy phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương thông qua các hình thức du nhập, học tập, phổ biến, nhân rộng từ các làng nghề, làng nghề truyền thống đang hoạt động có hiệu quả.

5. Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ làng nghề

- Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định, ưu tiên các sản phẩm chủ lực, phù hợp với điều kiện của các địa phương như: Vùng nguyên liệu mây tre đan tại xã Kim Hoá, huyện Tuyên Hoá, nón lá tại xã Quảng Sơn, thị xã Ba Đồn, dược liệu và nấm tại các xã Cự Nẫm, Sơn Lộc huyện Bố Trạch...

- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định trong nước và quốc tế.

- Phát triển các trung tâm đầu mối về vùng nguyên liệu, vật liệu sản xuất để cung ứng cho các cơ sở sản xuất làng nghề đang gặp khó khăn về vùng nguyên liệu.

6. Xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng nghề

Trên cơ sở Quyết định số 801/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021- 2025; Kế hoạch số 1563/KH-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025. Theo đó, trong giai đoạn 2021-2025 sẽ xây dựng các trung tâm, điểm bán hàng sản phẩm OCOP tại các địa phương, trên cơ sở đó sẽ kết hợp trưng bày và giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của các làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.

7. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sản xuất và bảo vệ môi trường làng nghề

- Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cảnh quan làng nghề phục vụ sản xuất gắn với phát triển du lịch.

- Xây dựng và tả chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến các cơ sở sản xuất, hộ gia đình thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Nghiên cứu thực hiện chuyển giao các quy trình công nghệ sản xuất mới, chú trọng đến sử dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp để làm nguyên liệu sản xuất, xử lý chất thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.

- Quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp làng nghề tập trung với diện tích đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường kéo dài ra khỏi khu dân cư, làng nghề; đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại cho làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống như chế biến nông sản, thủy hải sản, ...

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề tại một số địa phương như: Thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy...

8. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm làng nghề

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề, ngành nghề nông thôn thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá sản phẩm theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, của tỉnh; kế hoạch xúc tiến thương mại chương trình OCOP; hỗ trợ các cơ sở sản xuất tại làng nghề xây dựng trang thông tin điện tử để giới thiệu, quảng bá sản phẩm.

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp thiết kế lại bao bì nhãn mác, hệ thống truy xuất nguồn gốc; tư vấn, hướng dẫn các chủ thể sản xuất tại các làng nghề lập hồ sơ tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

- Hỗ trợ xây dựng các điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch đê giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2030 dự kiến: 67.500 triệu đồng (Sáu mươi bảy tỷ năm trăm triệu đồng).

Nguồn kinh phí: Bao gồm nguồn vốn sự nghiệp ngân sách Trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn ngân sách tỉnh (vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ, khuyến công, khuyến nông, chính sách nông nghiệp), ngân sách huyện và các nguồn vốn lồng ghép khác.

(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức

- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển làng nghề trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, khuyến khích liên kết, thu hút các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư cho các hoạt động bảo tồn và phát triển làng nghề; khuyến khích người dân sử dụng, trưng bày các sản phẩm của làng nghề Việt Nam.

2. Về quy hoạch

Rà soát, sắp xếp các làng nghề, làng nghề truyền thống phù hợp với quy hoạch các cấp theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy định liên quan, đảm bảo đáp ứng về mặt bằng sản xuất, bảo vệ cảnh quan môi trường làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới.

3. Về chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ số vào sản xuất

- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và nguyên vật liệu mới vào sản xuất, ưu tiên công nghệ thân thiện với môi trường và sử dụng năng lượng tái tạo. Kết hợp công nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống để nâng cao hiệu quả sản xuất nhưng không làm ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm làng nghề.

- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học, tham gia các chương trình, đề tài khoa học, dự án khôi phục kỹ thuật nghề truyền thống, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ kết hợp với sử dụng kỹ thuật, công nghệ truyền thống, nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm mới của làng nghề.

- Khuyến khích sự liên kết giữa các trường đại học, các chuyên gia trong lĩnh vực sáng tạo với các làng nghề, cơ sở sản xuất để thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và phát triển du lịch làng nghề.

- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp cải thiện điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định.

4. Rà soát, hoàn thiện chính sách bảo tồn và phát triển làng nghề

Rà soát các cơ chế, chính sách hiện có của tỉnh để ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về mặt bằng sản xuất, khoa học công nghệ, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ phát triển làng nghề.

5. Đào tạo nâng cao năng lực thợ giỏi, thợ lành nghề và nguồn nhân lực phục vụ phát triển làng nghề

- Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thợ giỏi, thợ tay nghề cao tham gia các khóa đào tạo về kỹ năng dạy học, thiết kế mẫu mã sản phẩm theo xu hướng thị trường; khuyến khích, hỗ trợ các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề, truyền nghề cho người lao động.

- Hỗ trợ đào tạo cho người lao động tại các làng nghề nâng cao trình độ, vệ sinh an toàn lao động, kiến thức công nghệ thông tin cơ bản; hỗ trợ, đào tạo người sử dụng lao động tại làng nghề nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức kinh doanh.

- Tăng cường liên kết giữa các hiệp hội chuyên ngành trong nước, các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề để thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2030; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phân bổ ngân sách thực hiện.

- Hướng dẫn, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên để quảng bá, xúc tiến thương mại và tôn vinh các thợ giỏi, thợ tay nghề cao.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát, định kỳ tổ chức báo cáo đánh giá hàng năm gửi UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối kế hoạch vốn để thực hiện Kế hoạch đối với nguồn vốn thuộc nhiệm vụ tham mưu phân bổ của Sở.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ, nguồn khuyến công, khuyến nông, chính sách nông nghiệp thuộc ngân sách tỉnh phù hợp với khả năng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

4. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công và xúc tiến thương mại, hỗ trợ các cơ sở làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.

- Triển khai thực hiện phương án phát triển các cụm công nghiệp để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, làng nghề theo quy định sau khi Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, hệ thống truy xuất nguồn gốc, hệ thống mã số, mã vạch cho các cơ sở làng nghề, ngành nghề nông thôn.

6. Sở Du lịch

Hỗ trợ việc hình thành các tuyến du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa làng nghề truyền thống, tạo điều kiện để sản phẩm nghề, làng nghề truyền thống, giới thiệu sản phẩm tại bảo tàng, các điểm trung tâm du lịch trong và ngoài tỉnh; đồng thời kết nối các tour du lịch, tuyến du lịch trải nghiệm, tâm linh gắn với hoạt động sản xuất nghề, làng nghề truyền thống trong tỉnh.

7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong đó chú trọng công tác đào tạo tay nghề tại các địa phương có làng nghề, làng có nghề truyền thống, các địa phương có nghề mang bản sắc văn hóa dân tộc. Đa dạng hóa phương thức đào tạo, thời gian đào tạo,... phù hợp với từng loại đối tượng, từng nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ tình hình thực tế chủ động xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề tại địa phương hàng năm và giai đoạn, bố trí các nguồn kinh phí khác từ các chương trình, dự án và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để lồng ghép thực hiện đạt hiệu quả công tác bảo tồn và phát triển làng nghề tại địa phương.

- Tăng cường rà soát tình hình hoạt động nghề, làng nghề; lập hồ sơ đề nghị công nhận những nghề truyền thống, làng nghề đủ điều kiện; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất ngành nghề, làng nghề tiếp cận cơ chế, chính sách góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống tại địa phương; hướng dẫn các chủ thể sản xuất tại làng nghề chủ động xây dựng hồ sơ tham gia chương trình OCOP.

- Tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề, làng nghề và chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường làng nghề.

Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan, các địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, địa phương có tên ở mục VI;
- VPUBND tỉnh;
- Chi cục PTNT;
- Lưu: VT, CVNN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Ngọc Lâm

 


PHỤ LỤC 1:

CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 2160/KH-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

Nội dung

ĐVT

Năm 2025

Năm 2030

1

Số nghề làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận có nguy cơ mai một được khôi phục và bảo tồn

 

 

 

-

Làng nghề

Làng nghề

05

04

-

Làng nghề truyền thống

Làng nghề

02

01

2

Số nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận mới

 

 

 

-

Nghề truyền thống

Nghề

02

05

-

Làng nghề

Làng nghề

02

01

-

Làng nghề truyền thống

Làng nghề

01

0

3

Số lao động tại các làng nghề, làng nghề truyền thống được đào tạo, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản

Lao động

3.631

6.035

4

Số cơ sở làng nghề làng nghề truyền thống có sản phẩm OCOP được đánh giá, phân hạng theo chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)

Số cơ sở

7

16

5

Tốc độ tăng trưởng bình quân làng nghề

%

3-3,5

4-5

6

Thu nhập bình quân lao động tại các làng nghề so với năm 2020

Lần

1,2

1,5

 

PHỤ LỤC 2:

DANH SÁCH CÁC LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN CÓ NGUY CƠ MAI MỘT, THẤT TRUYỀN CẦN ĐƯỢC KHÔI PHỤC VÀ BẢO TỒN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 2160/KH-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

Tên làng nghề, làng nghề truyền thống

Địa chỉ

Năm công nhận

Biện pháp khôi phục, bảo tồn

1

Làng nghề đan tre tổng hợp thôn Diên Trường

Xã Quảng Sơn, thị xã Ba Đồn

2015

Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu trữ tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng và phòng trưng bày, khu trình diễn nghề truyền thống.

2

Làng nghề rèn đúc, sản xuất mộc mỹ nghệ Nhân Hòa

Xã Quảng Hòa, thị xã Ba Đồn

2008

Xác định bảo tồn là chính, coi đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động “Trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa

3

Làng nghề đan lát truyền thống Thọ đơn

Phường Quảng Thọ, thị xã Ba Đồn

2008

Xác định bảo tồn là chính, coi đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động “Trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa.

4

Làng nghề sản xuất rượu Võ Xá

Xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh

2010

Hỗ trợ kinh phí tôn tạo lại làng nghề truyền thống, ngân hàng cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh

5

Làng nghề chế biến khoai deo thôn Tân Định

Xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh

2015

Hỗ trợ kinh phí tôn tạo lại làng nghề truyền thống, ngân hàng cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh

6

Làng nghề đan lát, mộc dân dụng Xuân Bồ

Xã Xuân Thủy, huyện Lệ Thủy

2008

Bảo tồn nghề mộc dân dụng

7

Làng nghề sản xuất nón lá Mỹ Trạch

Xã Mỹ Trạch, huyện Bố Trạch

2010

Kiện toàn Hợp tác xã nón lá Mỹ Trạch

8

Làng nghề sản xuất nón lá, vận tải liên xã Ba Đề

Xã Bắc Trạch, huyện Bố Trạch

2008

Thành lập Tổ hợp tác, Hợp tác xã sản xuất nón lá

9

Làng nghề sản xuất rượu, vận tải Gia Hưng

Xã Hưng Trạch, huyện Bố Trạch

2008

Hỗ trợ xúc tiến thương mại, chuẩn hóa sản phẩm

10

Làng nghề sản xuất nón lá, vận tải Cao Lao Hạ

Xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch

2008

Thành lập Tổ hợp tác, Hợp tác xã sản xuất

11

Làng nghề sản xuất, chế biến rượu truyền thống Vạn Lộc

Xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch

2010

Hỗ trợ xúc tiến thương mại, chuẩn hóa sản phẩm

12

Làng nghề chế biến hải sản, cơ khí Quy Đức

Xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch

2008

Hỗ trợ chuẩn hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm đạt chuẩn OCOP, xúc tiến thương mại

 

PHỤ LỤC 3:

DỰ KIẾN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN MỚI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 2160/KH-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

Tên nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

Ngành nghề sản xuất

Địa chỉ

Dự kiến năm đề xuất công nhận

1

Nghề chế biến nước mắm Hải Ninh

Chế biến

Xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh

2027

2

Làng nghề truyền thống Nón lá xã Quảng Văn

Nón lá

Xã Quảng Văn, thị xã Ba Đồn

2025

3

Làng nghề sản xuất nem chả phường Quảng Long

Chế biến nông lâm thủy sản

Phường Quảng Long, thị xã Ba Đồn

2030

4

Nghề trồng hoa Lý Trạch

Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh

Xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch

2024

5

Nghề mây xiên Mỹ Trạch

Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ,

Xã Mỹ Trạch, huyện Bố Trạch

2025

6

Làng nghề sản xuất bột bánh canh Bắc Trạch

Chế biến, bảo quản nông, lâm thủy sản

Xã Bắc Trạch, huyện Bố Trạch

2025

7

Làng nghề du lịch cộng đồng liên xã

Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn

Xã Hưng Trạch, Cự Nẫm, Phong Nha, Phúc Trạch - huyện Bố Trạch

2025

8

Nghề sản xuất bún bánh Nhân Trạch

Chế biến, bảo quản nông, lâm thủy sản

Xã Nhân Trạch, huyện Bố Trạch

2026

9

Nghề sản xuất Hương làng Vạn

Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ

Xã Vạn Trạch, huyện Bố Trạch

2026

10

Nghề sản xuất và chế biến Nấm ăn và nấm dược liệu

Chế biến, bảo quản nông, lâm thủy sản

Xã Sơn Lộc, huyện Bố Trạch

2027

11

Nghề sản xuất và chế biến cây dược liệu

Chế biến, bảo quản nông, lâm thủy sản

Xã Sơn Lộc, Cự Nẫm, huyện Bố Trạch

2028

 

PHỤ LỤC 4:

KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 2160/KH-UBND ngày 15/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Bình)

TT

NỘI DUNG

KINH PHÍ

Giai đoạn 2022 - 2025

Giai đoạn 2026 - 2030

Tổng số

Nguồn vốn (triệu đồng)

Tổng số

Nguồn vốn (triệu đồng)

NS Trung ương

NS tỉnh

NS địa phương, vốn khác

NS Trung ương

NS tỉnh

NS địa phương, vốn khác

1

Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các làng nghề, LNTT

500

300

200

 

500

300

200

 

2

Dự án phát triển vùng nguyên liệu tập trung cung cấp cho các làng nghề

3.600

2.000

950

650

3.750

2.000

1.000

750

3

Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề

12.000

7.550

2.500

1.950

15.150

10.350

3.000

1.800

4

Dự án mô hình thí điểm về bảo tồn và phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới

7.000

3.000

2.100

1.900

7.500

3.500

2.100

1.900

5

Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn

1.500

1.000

500

 

2.000

1.500

500

 

6

Hỗ trợ các cơ sở làng nghề hoạt động có hiệu quả đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất

6.000

4.500

1.500

 

8.000

6.000

2.000

 

 

Tổng cộng

30.600

18.350

7.750

4.500

36.900

23.650

8.800

4.450

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 2160/KH-UBND ngày 15/11/2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Quảng Bình đến năm 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


766

DMCA.com Protection Status
IP: 3.142.198.108
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!