ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
24 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KIỂM
SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT,
GIAI ĐOẠN 2023 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25/7/2023 của
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch triển
khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh
động vật và đảm bảo an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023 -
2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng, duy trì các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
(ATDB) đối với gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, phục vụ tiêu dùng trong tỉnh,
trong nước, đảm bảo sức khỏe người dân và tiến tới xuất khẩu.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm (ATTP)
trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật và
sản phẩm động vật.
- Kiểm soát thuốc, vắc xin thú y bảo đảm đạt yêu cầu
chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật,
an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin (CNTT)
trong công tác quản lý chuyên ngành thú y các cấp nhằm góp phần xây dựng thành
công Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh
động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023 - 2030
- Đến năm 2024, xây dựng được 01 cơ sở chăn nuôi
gia cầm (gà thịt hoặc gà đẻ) an toàn với dịch bệnh Cúm gia cầm và bệnh Niu-cát-xơn
(huyện Châu Thành 01 cơ sở).
- Đến năm 2025, duy trì 01 cơ sở và xây dựng thêm
01 cơ sở chăn nuôi gà thịt an toàn với dịch bệnh Cúm gia cầm và bệnh
Niu-cát-xơn (huyện Châu Thành 01 cơ sở, huyện Kế Sách 01 cơ sở).
- Đến năm 2030, duy trì 01 cơ sở an toàn với dịch bệnh
Lở mồm long móng (LMLM) gia súc (huyện Châu Thành 01 cơ sở) và phấn đấu xây dựng
thành công ít nhất 01 vùng an toàn với dịch bệnh Dại (huyện Châu Thành 01 xã).
b) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với động vật, sản phẩm động
vật, giai đoạn 2023 -2030
- Hàng năm, rà soát báo cáo cấp có thẩm quyền đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông của
tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và liên thông phần mềm Kiểm dịch của
Trung ương.
- Có 100% động vật đưa vào cơ sở giết mổ tập trung
được cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ. Xây dựng được hệ thống giết mổ
động vật tập trung hiện đại. Phấn đấu đến năm 2030, cả tỉnh còn 35 cơ sở giết mổ
động vật tập trung có kiểm soát quản lý.
- Phấn đấu thực hiện 100% các Chương trình giám sát
ATTP đối với thịt heo, thịt gia cầm, trứng và sản phẩm trứng, sữa tươi nguyên
liệu, mật ong và sản phẩm mật ong, tổ yến.
c) Nâng cao năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y đảm
bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030
- Hàng năm, phối hợp giám sát và đánh giá chất lượng
thuốc thú y, vắc xin buôn bán trên địa bàn tỉnh, ít nhất 10% thuốc, vắc xin thú
y lưu thông trên địa bàn tỉnh được giám sát chất lượng, đánh giá hiệu lực và phấn
đấu kiểm tra giám sát 50% cửa hàng buôn bán thuốc thú y, thú y thủy sản trong tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn sử dụng và
phòng, chống kháng kháng sinh có hiệu quả.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong công tác chăn nuôi thú y, giai đoạn 2023 - 2030
- Trên 90% cán bộ, công chức, viên chức của ngành
thú y được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số, cán bộ, công chức, viên chức được
phân công cập nhật đầy đủ kịp thời đối với các phân hệ cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh
vực quản lý.
- Từng bước tích hợp các hệ thống cơ sở dữ liệu
chăn nuôi thú y của địa phương vào Kho dữ liệu ngành nông nghiệp (theo Kế hoạch
chuyển đổi số của tỉnh), tham gia xây dựng, khai thác hiệu quả Kho dữ liệu dùng
chung của tỉnh và tích hợp với dữ liệu dùng chung của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Tiếp tục vận hành tốt phần mềm trực tuyến phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật (VAHIS) và tham gia xây dựng hệ thống
trực tuyến về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, công tác kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP, quản lý thuốc thú y.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền đầu tư, nâng cấp hệ thống
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật của tỉnh. Định kỳ cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu chăn nuôi
thú y; báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
1. Tăng cường năng lực quản
lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai
đoạn 2023 - 2030
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện mô hình an toàn dịch đối với các bệnh Cúm gia cầm,
Niu-cát-xơn trên gia cầm và LMLM gia súc.
- Hàng năm, tổ chức tập huấn về phát triển sản xuất
chăn nuôi bền vững an toàn dịch bệnh, phối hợp xây dựng mạng lưới liên kết hợp
tác sản xuất theo chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc, tham gia kết nối
cung cầu quảng bá sản phẩm chất lượng đạt chuẩn tạo cơ hội cạnh tranh vào chuỗi
sản xuất.
- Định kỳ tổ chức cho các chủ cơ sở chăn nuôi trong
tỉnh được tham quan, tiếp cận mô hình an toàn dịch bệnh động vật có hiệu quả từ
tỉnh bạn; qua đó, tuyên truyền, phổ biến, áp dụng và nhân rộng mô hình phát triển
sản xuất trong tỉnh.
- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan chuyên ngành các cấp hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp kiểm soát
tốt các loại dịch bệnh; kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống thú y các cấp
theo Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 17/6/2021 (Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
22/3/2021) về duy trì, kiện toàn và tăng cường năng lực hệ thống thú y các cấp
theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y; khẩn trương thành lập lại Trạm Chăn nuôi
và Thú y huyện Châu Thành trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh theo Công
văn số 2230/UBND-KT ngày 16/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm bảo đảm đủ
nguồn lực tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh động
vật.
- Hàng năm, bố trí kinh phí triển khai kế hoạch chủ
động của địa phương để giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy mẫu xét
nghiệm chứng minh cơ sở, vùng ATDB; mua vắc xin, hóa chất, dụng cụ liên quan và
tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại vùng ATDB, vùng đệm; xây dựng hồ
sơ, thẩm định hồ sơ công nhận cơ sở, vùng ATDB.
- Tổ chức phối hợp liên ngành để tuần tra kiểm soát
hoạt động vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm;
kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng đệm, bảo đảm
không để dịch bệnh xâm nhiễm từ ngoài vào bên trong, lây lan trong vùng, lây
lan giữa các vùng.
- Ưu tiên đầu tư hạ tầng, trang thiết bị xây dựng dữ
liệu dịch tễ và tăng cường năng lực, cơ sở vật chất cho Trạm chẩn đoán xét nghiệm
và Điều trị bệnh động vật phục vụ công tác giám sát và phòng, chống dịch bệnh động
vật của tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thú y trong việc mời, đón tiếp
chuyên gia quốc tế sang Việt Nam để hỗ trợ việc xây dựng đánh giá, công nhận cơ
sở, vùng ATDB; tập trung, ưu tiên bố trí nguồn lực để đẩy mạnh tổ chức xây dựng
cơ sở, vùng ATDB.
- Thông tin tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống dịch bệnh cơ sở, vùng ATDB theo tiêu chuẩn
của Việt Nam và của WOAH. Phối hợp ngành Y tế trong việc cung cấp thông tin,
chia sẻ dữ liệu nhằm thực hiện tốt quy chế phối hợp về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm lây truyền giữa động vật và người.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu bảo
đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc. Xây dựng kế hoạch dự phòng ứng phó khi phát hiện
dịch bệnh động vật; áp dụng công nghệ mới trong nghiên cứu, quản lý, kiểm soát
dịch bệnh động vật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh
tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
2. Tăng cường năng lực quản
lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030
a) Tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật
- Thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được quy định về
Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông của tỉnh. Hàng năm, đề xuất và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, củng cố nguồn lực để tổ chức có hiệu quả hoạt động của Trạm
kiểm dịch động vật Đại Hải.
- Quan tâm xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật của tỉnh
nhằm phục vụ tốt công tác lấy mẫu xét nghiệm, chẩn đoán bệnh cho các đối tượng
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát
vệ sinh thú y, ATTP đối với các cơ sở giết mổ; cơ sở ấp trứng; điểm thu gom động
vật, sản phẩm động vật tiêu dùng trong tỉnh. Quan tâm, củng cố chuỗi liên kết
tiêu thụ sản phẩm từ khâu sản xuất chế biến, khuyến khích sử dụng công nghệ
cao, hiện đại để đa dạng hóa sản phẩm chăn nuôi tạo sự thu hút của người tiêu
dùng, chuyển đổi nhận thức việc sử dụng các sản phẩm đã qua chế biến, giảm dần
phương thức tự cung tự cấp.
- Phối hợp trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, kêu gọi đầu tư, bố trí quỹ đất của địa phương để xây dựng mạng lưới các
cơ sở giết mổ động vật tập trung công nghệ cao, hiện đại, tạo thuận lợi cho việc
quản lý của ngành chức năng.
- Hàng năm, bố trí kinh phí triển khai kế hoạch chủ
động về giám sát, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, ATTP. Tổ chức
thực hiện giám sát vệ sinh thú y, ATTP (vi sinh vật, tồn dư hóa chất, thuốc thú
y, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh trong chuỗi
thịt gia súc, gia cầm.
c) Xây dựng và triển khai chương trình thông tin,
tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP tại địa phương. Phối hợp định hướng cho tổ
chức, cá nhân ứng dụng công nghệ vào hoạt động sản xuất, sử dụng các chế phẩm
vi sinh hữu cơ để chế biến các phụ phẩm nông nghiệp sẵn có làm thức ăn chăn
nuôi, quan tâm hướng dẫn việc xử lý chất thải chăn nuôi và tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường nuôi.
3. Nâng cao năng lực quản lý,
nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất
lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030
a) Tăng cường năng lực quản lý thuốc, vắc xin thú y
- Rà soát, cập nhật, đề xuất sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuốc thú y.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật về buôn bán, sử dụng thuốc thú y cho các cơ sở buôn bán thuốc thú
y trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, kiện toàn, bổ sung nhân lực, tổ chức tập
huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thuốc
thú y trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành
pháp luật, điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh thuốc thú y, danh mục
thuốc thú y, chất lượng thuốc thú y; phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp
liên quan đến thuốc sử dụng trong thú y có chứa chất tiền ma túy; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm về buôn bán sử dụng kháng sinh cấm, chất lượng thuốc thú y
theo quy định của pháp luật.
b) Giám sát chất lượng thuốc thú y
- Xây dựng Kế hoạch và kinh phí giám sát chất lượng
thuốc thú y; phòng, chống kháng kháng sinh; giám sát chất lượng hóa chất sát
trùng, khử trùng trong thú y: Iodine, Benzalkonium Chloride, Glutaraldehyde,
Chlorine... theo quy định và giám sát nhóm kháng sinh quan trọng, rất quan trọng
trong chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2023 - 2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động kinh
doanh có điều kiện về buôn bán, sử dụng vắc xin và thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông
về quản lý, kê đơn thuốc, sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng thuốc.
d) Phối hợp giám sát, đánh giá sử dụng các loại thuốc
thú y, vắc xin phòng bệnh quan trọng, vắc xin thế hệ mới.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương
và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin triển khai xây dựng
hoặc ứng dụng các phần mềm quản lý sau:
- Hệ thống dữ liệu số dùng chung của ngành chăn
nuôi và thú y.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh. Các dữ liệu hoạt động của cơ sở chăn nuôi, trang trại nuôi đăng ký
ATDB, cơ sở giống.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật và công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y, ATTP.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý nhà
nước về cấp chứng chỉ hành nghề, điều kiện buôn bán thuốc thú y, chứng nhận vệ
sinh thú y, ATTP.
- Hệ thống trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành,
đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thú y.
b) Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công
nghệ thông tin
- Trang bị phòng họp trực tuyến cho cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cấp huyện nhằm phục vụ công tác quản lý và phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản.
- Trang bị, trang thiết bị công nghệ thông tin, phục
vụ công tác cập nhật cơ sở dữ liệu thú y; báo cáo dịch bệnh động vật (VAHIS) và
hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ATTP theo Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh.
c) Tham gia tập huấn, hướng dẫn sử dụng các phân hệ
phần mềm chuyển đổi số để cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin và chia sẻ trong đơn
vị để cùng nhau thực hiện.
d) Theo từng giai đoạn sẽ tích hợp các hệ thống cơ
sở dữ liệu của địa phương vào kho dữ liệu quốc gia.
e) Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tiếp nhận,
vận hành, sử dụng các hệ thống, dữ liệu được Trung ương và địa phương xây dựng.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện lồng ghép trong kinh phí
phòng, chống dịch bệnh động vật hàng năm của các đơn vị; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương, Sở Tài chính tham mưu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao dự toán cho các đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai có hiệu quả các nội
dung của Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và
tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch chuyên ngành cụ thể để chỉ đạo lực lượng Thú y tổ
chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo các mục tiêu đề ra. Kế hoạch chuyên ngành phải
cụ thể, rõ ràng kèm dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Hàng năm, dựa vào hướng dẫn chuyên ngành của Cục
Thú y để đánh giá, phân loại vùng nguy cơ các loại dịch bệnh truyền nhiễm; từ
đó, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa
phương cho năm tiếp theo.
- Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc
đơn vị trực thuộc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế phối
hợp chính quyền địa phương, các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp thực hiện tốt
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và kiểm soát tốt các loại dịch bệnh
làm cơ sở xây dựng cơ sở, vùng ATDB.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi, vùng sản xuất
các sản phẩm động vật ATDB để phục vụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận hoặc hướng
tới xuất khẩu; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn dịch đối với
các loại bệnh tại các cơ sở đã công nhận ATDB trong tỉnh.
- Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực
hiện giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy mẫu xét nghiệm để chứng
minh cơ sở, vùng ATDB; mua vắc xin, hóa chất, dụng cụ liên quan và tổ chức tiêm
phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại cơ sở, vùng ATDB, vùng đệm; xây dựng hồ sơ,
thẩm định hồ sơ công nhận cơ sở, vùng ATDB.
- Hướng dẫn triển khai các giải pháp kiểm soát vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết
mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng đệm.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức và áp
dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt
(VietGAHP) cho các cơ sở chăn nuôi.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy,
nhân sự ngành thú y các cấp để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ phòng, chống dịch
bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh và chia sẻ thông tin về các loại dịch bệnh lây truyền từ động vật
sang người.
- Tăng cường các biện pháp ngăn chặn hoạt động kinh
doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về ATTP, các biện pháp bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật. Phối hợp, chia
sẻ thông tin với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP trong
chuỗi cung ứng thực phẩm có nguồn gốc động vật.
4. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí ngân sách tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch này trên cơ sở đề xuất của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ tiêu thụ gia súc, gia cầm,
sản phẩm gia súc, gia cầm; quy hoạch các chợ buôn bán gia súc, gia cầm, sản phẩm
gia súc, gia cầm.
- Chủ động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước
nhằm thúc đẩy giới thiệu, quảng bá các sản phẩm động vật của tỉnh thông qua các
hoạt động, chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh sản
xuất sản phẩm động vật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra môi
trường tại các cơ sở sản xuất và kinh doanh trong chăn nuôi thuộc đối tượng lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí trong tỉnh để tuyên truyền về công
tác kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động
vật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Phối hợp với Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình
Sóc Trăng hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân về nguy cơ lây lan dịch bệnh động vật; vận
động người dân địa phương tự giác báo cáo khi phát hiện gia súc, gia cầm bị bệnh,
nghi mắc bệnh, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong việc lựa chọn thực
phẩm có nguồn gốc động vật và truyền thông đến người chăn nuôi chủ động phòng bệnh,
áp dụng các biện pháp an toàn sinh học; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc để
tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
8. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp thực hiện đồng bộ
các biện pháp nghiệp vụ và phối hợp với lực lượng chức năng, các Sở, ban ngành,
ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch.
9. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Lồng ghép vào hoạt động của ngành trong kiểm soát
lưu thông để kiểm tra và phối hợp xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
Quốc Việt Nam tỉnh
Tuyên truyền và vận động các doanh nghiệp, cá nhân
chăn nuôi gia súc, gia cầm hưởng ứng và tham gia xây dựng cơ sở, vùng ATDB
thông qua các tổ, chi hội nông dân, phụ nữ ở cơ sở để thành lập các tổ, nhóm
tham gia xây dựng cơ sở, vùng ATDB.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế
tại địa phương, chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch “Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và
bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023 - 2030” trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố nhằm đảm bảo kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ an
toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Bố trí kinh phí tổ chức tuyên truyền, kiểm tra
công tác phòng, chống dịch bệnh của địa phương; hàng năm, xây dựng kế hoạch của
địa phương và kinh phí phòng chống, dịch bệnh động vật, kinh phí xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh động vật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: (1) Thực hiện tốt
công tác kê khai chăn nuôi theo Điều 4 Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (2) Tuyên truyền,
vận động các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp kiểm soát tốt các loại dịch bệnh và
đăng ký xây dựng cơ sở ATDB; (3) Tổ chức thực hiện các điều kiện và đăng ký xây
dựng vùng ATDB cấp xã.
- Tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y
trong vùng ATDB, vùng đệm. Phối hợp hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng
sản xuất các sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh.
Đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đảm
bảo kịp thời, hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PT-THST, Báo ST;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC
ĐỘNG VẬT, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày 24/11/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng)
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Sản phẩm
|
I
|
Đối với nhiệm vụ tăng
cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động
vật và người, giai đoạn 2023 - 2030
|
1
|
Kiểm soát tốt các loại dịch bệnh; tuyên truyền, vận
động tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện mô hình an toàn dịch đối với các bệnh
Cúm gia cầm, Niu-cát-xơn trên gia cầm và LMLM gia súc; tổ chức cho các chủ cơ
sở chăn nuôi trong tỉnh được tham quan, tiếp cận mô hình an toàn dịch bệnh động
vật có hiệu quả từ tỉnh bạn; duy trì, xây dựng cơ sở, vùng ATDB
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm; khi có
yêu cầu của tổ chức, cá nhân
|
Hạn chế thấp nhất
các bệnh truyền nhiễm xảy ra; tổ chức 02 lớp tập huấn/năm; tổ chức tham quan
mô hình hiệu quả 01 chuyến/năm
|
2
|
Giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng, lấy
mẫu xét nghiệm để chứng minh cơ sở, vùng ATDB, mua vắc xin, hóa chất, dụng cụ
liên quan và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm tại vùng ATDB, vùng
đệm; xây dựng hồ sơ, thẩm định hồ sơ công nhận vùng ATDB
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
02 cơ sở ATDB trên
gia cầm và 01 cơ sở ATDB trên gia súc; đến năm 2030 có 01 vùng ATDB
|
3
|
Tổ chức tuần tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật ra, vào vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động
vật, vệ sinh thú y trong vùng ATDB, vùng đệm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 -
2030
|
Duy trì cơ sở/vùng
ATDB đã được chứng nhận; kiểm soát tốt bệnh truyền nhiễm mới không để lây lan
vào tỉnh
|
II
|
Đối với nhiệm vụ tăng
cường năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn
2023 - 2030
|
1
|
Tham gia xây dựng quy định về Trạm kiểm dịch động
vật đầu mối giao thông
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Khi có văn bản xin
ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Theo chỉ đạo cấp
trên
|
2
|
Đầu tư bổ sung, nâng cấp (1) Trạm kiểm dịch động vật
tại đầu mối giao thông tỉnh và đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị;
(2) Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật của tỉnh nhằm phục vụ
tốt công tác lấy mẫu xét nghiệm, chẩn đoán bệnh cho các đối tượng kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Luôn đảm bảo điều
kiện và trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ
|
3
|
Tuyên truyền, kêu gọi đầu tư, bố trí quỹ đất của
địa phương để xây dựng mạng lưới các cơ sở giết mổ động vật tập trung; Phấn đấu
đến năm 2030 ca tỉnh còn 35 cơ sở giết mổ động vật tập trung có kiểm soát quản
lý
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên quan
|
Giai đoạn 2023 -
2030
|
Xây dựng Kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ quản lý giết mổ động vật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
|
4
|
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giám
sát, lấy mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu ATDB theo định kỳ tại các cơ sở đăng ký
mới và cơ sở đã được chứng nhận.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Mô hình
|
5
|
Thực hiện giám sát vệ sinh thú y, ATTP (vi sinh vật,
tồn dư hóa chất, thuốc thú y, chất cấm...) tại các cơ sở giết mổ, sơ chế, chế
biến, kinh doanh trong chuỗi thịt gia súc, gia cầm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023-
2030
|
Mô hình
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ và giải
pháp trọng tâm để nâng cao năng lực quản lý, nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm,
khảo nghiệm thuốc, vắc xin thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai
đoạn 2023-2030
|
1
|
Giám sát chất lượng thuốc thú y, giám sát kháng
sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Mô hình
|
2
|
Tổ chức rà soát, kiểm tra, đánh giá các cơ sở buôn
bán thuốc thú y đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y và các văn
bản hướng dẫn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Tài liệu, quy
trình
|
3
|
Phối hợp tổ chức đánh giá, sử dụng các loại thuốc
thú y, nhất là các loại vắc xin phòng các bệnh quan trọng, vắc xin thế hệ mới
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố
|
Khi có đề xuất,
yêu cầu của Cục Thú y
|
Cuộc khảo sát; kết
quả xét nghiệm
|
4
|
Xây dựng kế hoạch chủ động giám sát chất lượng
thuốc thú y, đặc biệt nhóm kháng sinh quan trọng theo quy định tại Thông tư số
12/2020/TT- BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; vắc xin, hóa chất sát trùng, khử trùng dùng trong thú y
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 -
2030
|
Chương trình
|
5
|
Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
kê đơn, bán và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát sử dụng kháng sinh
trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại địa phương
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Các ấn phẩm
|
IV
|
Đối với nhiệm vụ và giải
pháp trọng tâm để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030
|
1
|
Tham mưu xây dựng Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030
trên địa bàn tỉnh, bảo đảm liên thông, kết nối có hiệu quả với hệ thống của
Trung ương
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 -
2030 và khi có chỉ đạo của Trung ương
|
Theo Kế hoạch chuyển
đổi số của tỉnh và Trung ương
|
2
|
Phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương
triển khai các nhiệm vụ: Xây dựng kho dữ liệu số dùng chung của ngành thú y;
xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; xây dựng
hệ thống trực tuyến phục vụ công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản lý kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y, ATTP; xây dựng hệ thống trực tuyến phục vụ công tác quản
lý thuốc; hệ thống trực tuyến phục vụ chỉ đạo, điều hành, đào tạo, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thú y
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 -
2030 và khi có chỉ đạo của Trung ương
|
Các dữ liệu theo hệ
thống kết nối
|
3
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT, ứng dụng, sử dụng
các hệ thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 -
2030
|
Theo Kế hoạch của
tỉnh và chỉ đạo của Trung ương
|