ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
17 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 429/QĐ-TTG NGÀY 24/3/2021
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC
NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030. UBND tỉnh xây dựng và ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp theo Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030
và các văn bản có liên quan.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm
để các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; cụ thể hóa thành các kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, văn bản chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt việc triển khai thực hiện Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành
nông nghiệp đến năm 2030 và các văn bản có liên quan tới các cấp, các ngành và
toàn xã hội thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, phương tiện thông tin đại
chúng... để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về vai
trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghiệp sinh học nói chung và công nghiệp
sinh học ngành nông nghiệp nói riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền nhân rộng những mô hình tốt trong nghiên cứu, ứng dụng công nghiệp
sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến kiến thức, thành tựu
khoa học và công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học, các kết quả nổi bật của
công nghiệp sinh học nông nghiệp; kết quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, giới thiệu mô hình doanh nghiệp công nghiệp sinh học nông nghiệp trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Tuyên truyền, khuyến khích sử dụng các sản phẩm
công nghiệp sinh học nông nghiệp sản xuất trong nước.
- Tổ chức các hoạt động khuyến
nông, lâm, ngư nghiệp và khuyến công để giới thiệu, tập huấn, hướng dẫn cho người
dân, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cấp, các ngành về các tiến bộ, kỹ thuật của
công nghệ sinh học nông nghiệp.
2. Ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
2.1. Giống cây trồng
Ứng dụng công nghệ di truyền,
công nghệ nuôi cấy mô trong chọn, tạo, nhân giống các giống lúa thuần, lúa chất
lượng cao và một số giống cây trồng phục vụ sản xuất hàng hóa; công nghệ mô,
hom trong chọn, tạo, nhân giống các giống cây lâm nghiệp; phân lập trong chọn,
tạo, nhân giống cây trồng...
2.2. Giống vật nuôi
Ứng dụng ưu thế lai và các công
nghệ truyền giống (truyền tinh nhân tạo, tinh phân biệt giới tính) trong
chọn, tạo và nhân giống các giống bò thịt, bò sữa, lợn, gà có năng suất, chất
lượng, cung cấp cho người chăn nuôi trong và ngoài tỉnh. Sử dụng lợn bố mẹ giống
chất lượng cao trong chọn, tạo nhân giống các giống lợn thịt để sản xuất quy mô
lớn với quy trình khép kín từ khâu tự cung ứng giống, nuôi và tiêu thụ. Ứng dụng,
làm chủ công nghệ phát triển bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện nhanh, kiểm định,
đánh giá chất lượng con giống.
2.3. Giống thủy sản
- Ứng dụng công nghệ lai tạo và
di truyền trong sản xuất cá giống nhằm tạo ra con giống có năng suất, chất lượng
cao.
- Điều tra, đánh giá tổng thể
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên sông, đầm, các hồ
chứa thủy lợi… để xác định được các giống, loài thủy sản có khả năng sinh trưởng,
phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.4. Hình thành cơ sở dữ
liệu ADN/barcode/chỉ thị phân tử đối với nguồn gen di truyền bản địa
làm cơ sở cho việc bảo tồn, khai thác, phục tráng và phát triển, bảo hộ thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với nhóm sản phẩm nông, lâm, thủy sản, đặc sản của tỉnh.
3. Ứng dụng
công nghệ sinh học trong phòng trừ dịch bệnh hại cây trồng, vật nuôi, thủy sản
và bảo vệ đất phục vụ phát triển nông nghiệp
3.1. Cây trồng
- Ứng dụng kỹ thuật quản lý, sử
dụng tổng hợp tài nguyên đất và nước; các chế phẩm sinh học thế hệ mới, KIT chẩn
đoán, quản lý dịch bệnh cây trồng và kiểm soát dư lượng các chất cấm trong nông
sản có nguồn gốc từ cây trồng và giám định, chẩn đoán độ phì nhiêu, sức khỏe đất
trồng trọt, nước tưới.
- Nghiên cứu, dự báo các loại
sâu bệnh hại cây trồng và biện pháp kỹ thuật quản lý sâu bệnh tổng hợp; nghiên
cứu các loại sâu bệnh mới phát sinh và đề xuất quy trình phòng, chống hiệu quả;
phân tích nguy cơ dịch hại và các giải pháp khắc phục.
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu
về thuốc bảo vệ thực vật, ngưỡng độc hại trong mối quan hệ với điều kiện canh
tác và chế độ bảo quản, xử lý sau thu hoạch; thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
sinh học; các chế phẩm sinh học; khảo nghiệm các loại thuốc bảo vệ thực vật mới
để phòng trừ sâu bệnh hại có hiệu quả, phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, bền
vững, thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe con người,
vật nuôi.
3.2. Vật nuôi, thủy sản
- Ứng dụng công nghệ xử lý chất
thải chăn nuôi (công nghệ khí sinh học, chế phẩm sinh học...) nhằm giảm
thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Ứng dụng sản phẩm công nghệ
sinh học (test chẩn đoán nhanh), công nghệ nuôi cấy tế bào (vacxin)
trong chẩn đoán, phòng trị một số bệnh nguy hiểm cho đàn vật nuôi, thủy sản
như: Cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc, tai xanh ở lợn, dịch tả lợn...Ứng dụng
bộ sinh phẩm KIT phát hiện nhanh, kiểm soát dư lượng các chất cấm trong thực phẩm
có nguồn gốc từ vật nuôi, thủy sản...
4. Ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm nông nghiệp
- Ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ xây dựng vùng sản xuất lúa, rau, quả hàng hóa,
cây ăn quả, cây dược liệu... áp dụng các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt VietGAP và tương đương.
- Áp dụng quy trình thực hành sản
xuất chăn nuôi tốt trong chăn nuôi lợn, gia cầm, bò thịt, bò sữa để tạo ra sản
phẩm chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nghiên cứu, xây dựng quy
trình nuôi dưỡng gia súc, gia cầm trên cơ sở nguồn thức ăn sẵn có của địa
phương, đặc biệt là tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp; ứng dụng công nghệ sinh
học tạo nguồn thức ăn mới, thức ăn bổ sung dùng trong chăn nuôi.
- Ứng dụng quy trình thực hành
nuôi trồng thủy sản tốt và tương đương trong nuôi các đối tượng thủy sản chủ lực,
đặc sản của tỉnh; tăng cường sử dụng thức ăn thủy sản được sản xuất bằng công
nghệ sinh học. Ứng dụng công nghệ xử lý môi trường bằng chế phẩm vi sinh trong
nuôi thủy sản.
- Ứng dụng bộ sinh phẩm KIT phục
vụ kiểm định, đánh giá an toàn và chất lượng thực phẩm từ cây trồng, vật nuôi,
thủy sản; giám định, chẩn đoán tác nhân gây bệnh, giảm chất lượng nông sản, thực
phẩm; công nghệ tạo chế phẩm sinh học, nâng cao giá trị gia tăng các phụ phẩm
chế biến sau thu hoạch sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
- Phối hợp với các Viện nghiên
cứu, doanh nghiệp khoa học công nghệ xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ bảo quản, chế biến nông sản góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch,
nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
5. Xây dựng,
phát triển tiềm lực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
5.1. Xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc, thiết bị
- Khuyến khích doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm kiểm định chất lượng nông, lâm sản
và thủy sản, đánh giá an toàn sinh học các sản phẩm công nghệ sinh học đạt tiêu
chuẩn và xây dựng các phòng thí nghiệm công nghệ sinh học đảm bảo theo quy định;
đầu tư trang thiết bị phòng thí nghiệm công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông
nghiệp thuộc các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã nhập khẩu công nghệ, kỹ thuật mới phục vụ phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp theo quy định.
5.2. Đào tạo nguồn nhân lực
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong tỉnh tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công nghệ sinh học
ngành nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ nghiên cứu khoa học của các tổ chức khoa học và công nghệ, chuyển giao công
nghệ và doanh nghiệp công nghiệp sinh học thông qua việc ưu tiên gửi cán bộ
nghiên cứu đi đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành công nghệ sinh học bậc tiến sĩ,
thạc sĩ; đào tạo chuyên gia đầu ngành về công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp sinh học, đào tạo chuyển giao công nghệ từ nước ngoài.
- Tổ chức các lớp đào tạo kỹ
thuật viên trong nước về công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp, kết hợp bồi dưỡng
tập huấn chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới trong lĩnh vực công nghệ
sinh học nông nghiệp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân
liên quan.
5.3. Phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
- Tiếp tục xây dựng, nối mạng
và đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghệ
sinh học nông nghiệp.
- Khuyến khích thư viện tỉnh,
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh phát triển hệ thống thư viện bao
gồm các ấn phẩm cơ bản dưới dạng sách, tạp chí và thư viện điện tử, bảo đảm
cung cấp và chia sẻ các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về công nghệ sinh học
nông nghiệp.
6. Xây dựng
và phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
Hình thành và phát triển các
doanh nghiệp, hợp tác xã công nghiệp sinh học sản xuất sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh, gồm: Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực; phân hữu
cơ, hữu cơ vi sinh vật, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học xử lý
môi trường, thức ăn chăn nuôi...; chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản chế biến sản
phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực phục vụ nội tiêu và xuất khẩu; vắc xin phòng bệnh
cho vật nuôi, thủy sản, thuốc thú y sinh học, KIT sử dụng cho chẩn đoán, quản
lý dịch bệnh hại quan trọng đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực và kiểm
soát dư lượng các chất cấm.
7. Rà soát,
đề xuất cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định về công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp; các cơ chế, chính sách có
liên quan đến phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp, gắn với các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các quy định, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và sản xuất các sản phẩm
công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp quy mô hàng hóa, đảm bảo phát triển
bền vững.
8. Hợp tác
quốc tế trong phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
- Tổ chức các lớp thăm quan, học
tập kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển công nghiệp sinh học ngành
nông nghiệp. Học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ từ các
nước có mối quan hệ hợp tác quốc tế với tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học nông nghiệp; chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết
bị về công nghệ sinh học nông nghiệp
- Tăng cường hợp tác với các viện
nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp, hợp tác xã chủ động hợp tác và tiếp nhận, chuyển giao công
nghệ sản xuất công nghiệp sản phẩm công nghệ sinh học.
- Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân mua, chuyển nhượng bản quyền đối với những công nghệ, vật liệu và thuê
chuyên gia nước ngoài đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ sinh học nông nghiệp cần thiết.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước được lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch… trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước,
nước ngoài và các nguồn hợp pháp khác để phục vụ phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp &PTNT
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các
nội dung của Kế hoạch này, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn
vốn đầu tư phát triển để thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp, đảm bảo theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ
nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch,
đề tài phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp, đảm bảo theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Sở Khoa học và công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ khoa học công nghệ liên quan đến công nghệ sinh học ngành nông nghiệp từ nguồn
vốn sự nghiệp khoa học công nghệ theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành của tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNT
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
6. UBND các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, cụ
thể hóa thành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn 2021-2025,
tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp điều kiện của từng huyện, thành phố; cân đối bố
trí kinh phí từ ngân sách cấp huyện và lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch… trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
7. Đề nghị Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh: Phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường thông tin,
tuyên truyền về Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030
và Kế hoạch này tới các doanh nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào
phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị các trường đại học,
cao đẳng, doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn tỉnh chủ động đề xuất các nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong triển khai thực hiện các nhiệm
vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được
giao tổ chức triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở
Nông nghiệp &PTNT) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp &PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NN2.
(O: b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|