ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 12
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề
nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung của Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, xác định
rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm về bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm
2030 để triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố cần quán triệt và phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện; xác định
phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
góp phần nâng cao thu nhập, xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động bố
trí từ ngân sách địa phương và chỉ đạo tốt công tác lồng ghép nguồn lực từ các
chương trình dự án khác trên địa bàn để thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển
vào nông nghiệp, nông thôn.
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành và địa
phương trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển
ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm
năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập,
tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh
quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông
thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn
đạt khoảng 6,0 - 7,0%/năm.
b) Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động
ngành nghề nông thôn gấp 2,5-3 lần so với năm 2020.
c) Thu hút được trên 20.000 lao động thường xuyên
trong các hoạt động ngành nghề nông thôn;
d) Giá trị xuất khẩu các mặt hàng ngành nghề nông
thôn đạt trên 30.000 tỷ VNĐ/năm.
đ) Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn đạt
85% và tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ ở khu vực nông thôn đạt
35%.
e) Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định
đáp ứng trên 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
a) Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang
lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế tỉnh Đồng Nai.
b) Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát
triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không
gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử
và truyền thống của vùng, miền.
III. NHIỆM VỤ-GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể chế, chính
sách
a) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách cho phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó tập trung các
chính sách về: Đất đai, đầu tư, bảo hiểm, tín dụng, tổ chức sản xuất, xúc tiến
thương mại.
b) Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần
kinh tế đầu tư vào ngành nghề nông thôn; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển dịch
vụ, cơ sở hạ tầng và các công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh ngành
nghề nông thôn.
c) Nghiên cứu xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm
đẩy mạnh phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy
tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách
nhiệm người đứng đầu; tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm tra.
2. Tổ chức lại sản xuất và hình
thành các trung tâm sáng tạo
a) Tăng cường mô hình liên kết giữa doanh nghiệp-hợp
tác xã-người dân, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt,
hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người dân.
b) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội
xây dựng các trung tâm sáng tạo, chương trình khởi nghiệp của hoạt động ngành
nghề nông thôn.
c) Ứng dụng máy móc, thiết bị công nghệ và hỗ trợ cải
tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
d) Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ,
chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông thôn, làng nghề.
đ) Đầu tư cụm công nghiệp làng nghề phù hợp với quy
hoạch và điều kiện của địa phương; chú trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch
vụ trong các làng nghề.
3. Bảo vệ môi trường gắn với
phát triển du lịch nông thôn
a) Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng
nghề, làng nghề truyền thống; kiên quyết di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào
các cụm công nghiệp.
b) Khuyến khích sử dụng nguyên liệu tái tạo, thân
thiện môi trường và tận dụng các phế phụ phẩm của nguyên liệu làm đầu vào cho
các sản phẩm khác.
c) Xây dựng mô hình phát triển du lịch làng nghề,
du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng vùng, miền.
d) Tổ chức lễ hội truyền thống, hội thi quảng bá,
giới thiệu những nét đặc sắc văn hóa của sản phẩm làng nghề; tôn vinh các nghệ
nhân, thợ giỏi làm cơ sở xem xét phong tặng, công nhận nghệ nhân.
4. Xây dựng các vùng nguyên liệu
tập trung
a) Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã
đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng chỉ bền vững, phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu
phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu, chọn tạo, công nhận
chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất lượng.
5. Phát triển nguồn nhân lực
a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản
lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
b) Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ sung các kiến thức
về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông tin, thiết kế, đổi mới
mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao động tại doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung, cụm công nghiệp.
c) Xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa các cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất giữa
các vùng miền trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
d) Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chuyển
đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
6. Phát triển thị trường và hội
nhập quốc tế
a) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống phân phối, trung
tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử.
b) Xây dựng hệ thống thông tin, nâng cao năng lực dự
báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn; hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường
cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất gắn với các chương trình xúc tiến
thương mại.
c) Mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới,
tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến, bảo quản, công nghệ
giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
7. Nâng cao vai trò các Hiệp hội
ngành nghề nông thôn
a) Phát huy vai trò các Hiệp hội nghiên cứu, phối hợp
với các cơ quan chức năng trong đàm phán, mở cửa thị trường; giải quyết và tháo
gỡ hàng rào kỹ thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế.
b) Nâng cao vị thế, vai trò của Hiệp hội trong tiếp
nhận, triển khai, phản biện, xây dựng và thực thi chính sách của Nhà nước.
8. Truyền thông và nâng cao nhận
thức
a) Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp
ủy, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ngành
nghề nông thôn trong phát triển kinh tế-xã hội.
b) Đa dạng hình thức truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội cho cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác
xã, người dân.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí lồng ghép từ Chương trình mục tiêu
quốc gia, nguồn ngân sách địa phương, các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án
liên quan; các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xét công nhận danh hiệu “Làng nghề,
nghề truyền thống, làng nghề truyền thống” khi đạt các tiêu chí và các quy định
tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.
c) Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê Đồng Nai, các
sở ngành liên quan, các địa phương tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch và tổ chức điều tra thống kê số lượng, tình hình phát triển của các cơ
sở ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh 05 năm/lần.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện mô hình liên kết
giữa doanh nghiệp-hợp tác xã-người dân, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo,
nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người dân.
đ) Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã
đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, có chứng chỉ bền vững, phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu.
e) Phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng trong vùng nguyên liệu phục
vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu, chọn tạo, công nhận chuyển
giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất lượng, ứng dụng máy móc,
thiết bị công nghệ và hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành
nghề nông thôn.
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn
vị liên quan xây dựng hệ thống thông tin, nâng cao năng lực dự báo thị trường sản
phẩm ngành nghề nông thôn; hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp,
hợp tác xã và cơ sở sản xuất gắn với các chương trình xúc tiến thương mại.
h) Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
triển khai công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập huấn nâng cao năng
lực nghiệp vụ sư phạm nghề nghiệp cho các nghệ nhân, thợ giỏi để truyền nghề
trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
i) Hướng dẫn, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh tham gia hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên để quảng
bá, xúc tiến thương mại và tôn vinh các thợ giỏi, thợ tay nghề cao.
k) Hàng năm, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo định kỳ
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình
khuyến công và xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các làng nghề, cơ sở ngành nghề
nông thôn đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
b) Triển khai thực hiện phương án phát triển các Cụm
công nghiệp để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân
cư, làng nghề theo quy định. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển cụm công
nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật; báo cáo kết quả hoạt động của các làng nghề, nghề truyền thống hoạt
động trong Cụm công nghiệp của tỉnh.
c) Ứng dụng máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến
vào sản xuất công nghiệp nông thôn từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương
hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp đối với các cơ sở sản xuất
tại làng nghề; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất
đưa các sản phẩm lên hệ thống phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm
du lịch, kênh thương mại điện tử.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và các cơ
quan liên quan xây dựng, hoàn thiện, kết nối và chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu
về thị trường tiêu thụ, diễn biến giá các mặt hàng nông sản ở thị trường trong
nước và quốc tế, tình hình xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính
sách quản lý các mặt hàng nông sản của các nước nhập khẩu, thông tin liên quan
về doanh nghiệp nông nghiệp.
đ) Mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới,
tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến, bảo quản, công nghệ
giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn rà soát, hoàn thiện chính sách, quy định, hướng dẫn phong tặng nghệ
nhân, thợ giỏi trong lĩnh vực công nghiệp nông thôn, ngành nghề nông thôn và
làng nghề.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, hệ thống truy xuất
nguồn gốc, hệ thống mã số, mã vạch, nhãn hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa sản xuất
tại các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề.
b) Triển khai và bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phát triển nghề, làng nghề; hỗ trợ đăng ký
xác lập quyền sở hữu công nghiệp dưới dạng nhãn hiệu đối với các sản phẩm ngành
nghề nông thôn và làng nghề; hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với các sản phẩm
làng nghề (kinh phí hỗ trợ theo chương trình của Sở Khoa học và Công nghệ);
c) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội
xây dựng các trung tâm sáng tạo, chương trình khởi nghiệp của hoạt động ngành
nghề nông thôn; ứng dụng máy móc, thiết bị công nghệ và hỗ trợ cải tạo, nâng cấp
cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
d) Đào tạo nâng cao tay nghề; bổ sung các kiến thức
về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông tin, thiết kế, đổi mới
mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao động tại doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung, cụm công nghiệp.
đ) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản
lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý và tổ
chức khoa học công nghệ, các nhà khoa học nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công
nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, phù hợp cho các làng nghề và cơ sở
ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hỗ trợ các thủ tục liên quan đến việc giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các cơ sở ngành nghề
nông thôn và lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với cơ sở ngành nghề nông thôn là tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở
ngành nghề nông thôn, làng nghề; kiên quyết di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
vào các cụm công nghiệp theo quy định.
c) Khuyến khích sử dụng nguyên liệu tái tạo, thân
thiện môi trường và tận dụng các phế phụ phẩm của nguyên liệu làm đầu vào cho
các sản phẩm khác.
d) Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các chính sách về đất đai, bảo vệ môi trường;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
tăng cường triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường sản xuất ngành nghề nông thôn và làng nghề.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
a) Đồng chủ trì với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
tham gia sản phẩm dịch vụ sinh thái cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch
theo Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương
trình mỗi xã một sản phẩm.
b) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình phát triển
du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng
và kết nối các hoạt động gắn với làng nghề, nghề truyền thống.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá cho sản phẩm du
lịch nông nghiệp, nông thôn, làng nghề truyền thống tại các diễn đàn, hội chợ,
hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Lồng ghép các hoạt động xúc tiến
du lịch gắn với tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm nghề truyền thống.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn, đánh giá chỉ tiêu sản phẩm nghề truyền thống mang bản sắc văn
hóa dân tộc.
đ) Hướng dẫn tổ chức lễ hội truyền thống, Festival
giới thiệu những nét đặc sắc văn hóa của sản phẩm làng nghề; sưu tầm, lưu giữ
và tổ chức trưng bày các tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc của các nghệ nhân, thợ giỏi,
nghệ nhân tiêu biểu.
6. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo chính sách hiện hành; trong đó, chú trọng đào tạo nghề cho lao động ở
các làng nghề, hợp tác xã, tổ hợp tác. Hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện tổ chức dạy
nghề cho lao động nông thôn ở địa phương.
b) Xây dựng mô hình liên kết đào tạo giữa các cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất giữa
các vùng miền trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chuyển
đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
d) Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi,
tạo nòng cốt thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề, thực hành nghề thủ công
truyền thống, lan tỏa các giá trị của di sản văn hóa nghề truyền thống trong cộng
đồng, đặc biệt đối với thế hệ trẻ; bảo tồn, phát triển kỹ năng nghề truyền thống,
sáng tạo thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà
soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, truyền nghề.
7. Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở ngành liên quan và địa phương tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch và tổ chức điều tra thống kê số lượng, tình hình phát triển của
các cơ sở ngành nghề nông thôn, làng nghề trên địa bàn tỉnh 05 năm/lần.
8. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh hàng năm cân đối,
bố trí kinh phí cho các đơn vị thực hiện kế hoạch này theo phân cấp ngân sách
nhà nước.
9. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Đồng Nai
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai chỉ đạo
ngân hàng nông nghiệp và các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các cơ sở
ngành nghề nông thôn vay vốn, khuyến khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho
vay đối với lĩnh vực ngành nghề nông thôn. Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu
đãi về vốn, tín dụng cho các cơ sở ngành nghề nông thôn hướng đến các nguồn vốn
trung và dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới. Đồng
thời, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn
ưu đãi cho các cơ sở ngành nghề nông thôn và làng nghề.
10. Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền các cơ chế chính sách về phát triển
ngành nghề nông thôn và phối hợp với các địa phương, các ngành liên quan xây dựng
củng cố các mô hình phát triển ngành nghề nông thôn.
11. Liên Minh Hợp tác xã tỉnh
a) Tuyên truyền vận động các đơn vị kinh tế tập thể
thực hiện xây dựng phát triển ngành nghề nông thôn. Phối hợp các địa phương và
Hội Nông dân vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể, tham gia xây dựng
và củng cố các hợp tác xã, dịch vụ phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn trên
địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp cung cấp thông tin cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh sách và tình hình hoạt động của các Hợp tác xã
tiểu thủ công nghiệp, Hợp tác xã dịch vụ có liên quan đến phát triển ngành nghề
nông thôn.
12. Báo Đồng Nai, Đài Phát
thanh-Truyền hình Đồng Nai
a) Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cấp
ủy, chính quyền và người dân về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ngành
nghề nông thôn trong phát triển kinh tế-xã hội.
b) Đa dạng hình thức truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội cho cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác
xã, người dân.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nội
dung liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bằng nhiều hình
thức đến người dân và các thành phần kinh tế trên địa bàn.
d) Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng các chuyên đề, tọa đàm...về thực hiện Chiến lược phát
triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
13. Đề nghị các hội, hiệp hội
nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội
a) Các hội, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan
xây dựng kế hoạch hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chiến lược; tích cực tổ chức
thực hiện các nội dung được phân công nhằm bảo tồn và phát triển ngành nghề
nông thôn.
b) Phát huy vai trò các Hiệp hội nghiên cứu, phối hợp
với các cơ quan chức năng trong đàm phán, mở cửa thị trường; giải quyết và tháo
gỡ hàng rào kỹ thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế.
c) Nâng cao vị thế, vai trò của Hiệp hội trong tiếp
nhận, triển khai, phản biện, xây dựng và thực thi chính sách của Nhà nước.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn, làng nghề;
kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở ngành nghề
nông thôn, làng nghề.
b) Tăng cường rà soát tình hình hoạt động nghề,
làng nghề; lập hồ sơ đề nghị công nhận những nghề truyền thống, làng nghề đủ điều
kiện; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất ngành nghề, làng nghề tiếp cận cơ
chế, chính sách góp phần thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề
truyền thống tại địa phương; hướng dẫn các chủ thể sản xuất tại làng nghề chủ động
xây dựng hồ sơ tham gia chương trình OCOP.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở ngành có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển làng
nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
d) Xây dựng kế hoạch, tổng hợp dự toán kinh phí thực
hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 và kế hoạch kinh phí hàng năm tại địa phương; chủ động bố trí các nguồn
kinh phí từ các chương trình, dự án và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để lồng ghép
thực hiện đạt hiệu quả Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn tại địa
phương.
15. Thực hiện chế độ báo cáo
Hàng năm, các sở, ngành và địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được phân công để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ
cụ thể của đơn vị về Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương
gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối giải ngân nguồn kinh phí thực
hiện. Đồng thời, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11) hoặc đột xuất gửi
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, kịp
thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Các đơn vị thực hiện (Mục V);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Hội, hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Báo, đài của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/Khnganhnghenthon/10.01-1014)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|