ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 29
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 VÀ KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH
NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 434/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Quốc gia phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ- TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
và Kế hoạch Quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
nuôi, giai đoạn 2021 - 2030 phê duyệt tại Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức, triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh phù hợp thực tiễn địa phương, phát huy hiệu quả, thúc đẩy ngành thủy sản tỉnh
phát triển, khai thác tiềm năng, lợi thế địa phương.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách cần ưu tiên thực hiện đối với từng lĩnh vực trong ngành thủy sản
đến năm 2025, kế hoạch tổng thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để phân
công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện với lộ trình cụ thể, từng
bước nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước lĩnh vực thủy sản, kịp thời phòng bệnh,
khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản
nuôi, xây dựng thành công các vùng, cơ sở sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh
(ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch,
chiến lược một cách nghiêm túc, đồng bộ, đồng thời với việc kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc, sơ tổng kết đánh giá, kịp thời điều chỉnh những nội dung không phù hợp,
tháo gỡ khó khăn trong tổ chức thực hiện.
II. MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Mục
tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
a) Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm
2030:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất thủy sản đạt 2,5-3%/năm.
- Sản lượng thủy sản thu hoạch
bình quân đạt 1.800 tấn/năm, trong đó sản lượng nuôi, trồng đạt 1.600 tấn/năm, sản
lượng khai thác đạt 200 tấn/năm.
- Chủ động phòng bệnh, giám sát
phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản
nuôi, không để mầm bệnh lây lan rộng, giảm thiểu thiệt hại cho người nuôi.
- Ngăn chặn có hiệu quả một số
tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh, các bệnh mới nổi
gồm: Bệnh xuất huyết mùa xuân ở cá chép (SVC); bệnh do Koi Herpes virus (KHV),
bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus trên cá chép, trắm, trôi, mè; bệnh
hoại tử cơ quan tạo máu (IHNV) trên cá hồi; bệnh do TilV (TiLV) và bệnh nhiễm
khuẩn do vi khuẩn Streptococcus trên cá rô phi, cá diêu hồng.
- Xây dựng được ít nhất từ 01 -
02 chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với một số bệnh nguy hiểm
theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gắn với xây
dựng thương hiệu để phục vụ tiêu dùng trong nước và từng bước hướng đến xuất khẩu.
b) Tầm nhìn đến năm 2045:
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học,
công nghệ, phát triển thủy sản theo hướng thân thiện với môi trường, an toàn dịch
bệnh, bảo đảm an ninh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao đời sống
Nhân dân. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3 - 4%/năm,
sản lượng thủy sản thu hoạch bình quân đạt 2.400 tấn/năm.
- Tiếp tục chủ động phòng bệnh,
giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng
thủy sản nuôi, không để mầm bệnh lây lan diện rộng. Ngăn chặn có hiệu quả một số
tác nhân gây bệnh nguy hiểm, nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
- Xây dựng thêm từ 05- 06 chuỗi
sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với một số bệnh nguy hiểm theo
quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gắn với xây dựng
thương hiệu để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu
2.1. Tăng cường năng lực
trong công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin tuyên truyền phổ biến
kiến thức lĩnh vực thủy sản
- Tham gia, thực hiện công
khai, minh bạch, hiệu quả các chương trình quốc gia, đề án phát triển ngành thủy
sản được phê duyệt. Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời điều chỉnh,
bổ sung để phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn trong tổ chức thực hiện.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp để thực hiện tốt công tác
quản lý, khai thác, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục củng cố tổ chức, bộ
máy trong hệ thống quản lý Nhà nước về Thú y, thủy sản theo quy định, hướng dẫn
của Trung ương; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong ngành thủy sản;
quan tâm công tác đào, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên
chức chuyên ngành thủy sản.
- Chú trọng công tác tập huấn
khoa học kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cho lao động tham gia
nuôi trồng, chế biến thủy sản; xây dựng các mô hình áp dụng quy trình sản xuất
theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, sản xuất theo chuỗi liên kết để nhân rộng.
- Xây dựng chiến lược truyền
thông các bệnh dịch nguy cơ phù hợp với từng đối tượng thủy sản nuôi, loại hình
truyền thông; tổ chức tập huấn về truyền thông nguy cơ. Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ
môi trường nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi
nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Chia sẻ kết quả giám sát bị động,
giám sát chủ động, xây dựng cơ sở, an toàn dịch bệnh với các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu để hỗ trợ xác định thị trường tiêu thụ.
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học kỹ thuật, thúc đẩy phong trào nuôi trồng thủy sản, hình thành vùng sản xuất
tập trung, chuyên canh
- Tập trung phát triển nuôi trồng
thủy sản trên hồ chứa, các thủy vực nội đồng, nuôi các loài thủy sản truyền thống
và thủy đặc sản có giá trị kinh tế nhằm tạo sinh kế, chủ động nguồn cung cấp thực
phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo ở khu vực nông thôn.
Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các đối tượng thủy sản nước
lạnh cung cấp cho thị trường nội địa.
- Thực hiện đồng quản lý trong
bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Phục hồi các loài thủy sản bản địa, đặc hữu, loài quý hiếm,
loài thủy sản có nguy cơ tuyệt chủng. Tổ chức bảo tồn, khai thác và phát triển
nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích với phát triển các ngành
kinh tế khác như du lịch, dịch vụ ...
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nuôi
trồng thủy sản; chú trọng xây dựng, phổ biến, nhân rộng các mô hình sản xuất thủy
sản an toàn sinh học, sản xuất theo chuỗi, VietGAP, các mô hình sản xuất theo
hình thức hợp tác để tạo vùng sản xuất hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn
với thị trường tiêu thụ; xây dựng các mô hình nuôi trồng thủy sản an toàn dịch
bệnh phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Huy động nguồn lực xã hội đầu
tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở sản xuất giống thủy sản, cung cấp tại chỗ giống
thủy sản chất lượng cao, hạ giá thành, hỗ trợ hiệu quả người dân phát triển
kinh tế hộ gia đình. Quan tâm đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng khoa học công nghệ; triển khai thực hiện chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào sản xuất; phối hợp
nghiên cứu đặc điểm dịch tễ một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật
thủy sản, đề xuất các biện pháp phòng, chống dịch bệnh hiệu quả.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ
môi trường trong nuôi trồng thủy sản; Khuyến khích phát triển các mô hình nuôi
trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá thành sản xuất, thân
thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi
sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(GAP) để nâng cao giá trị và phát triển bền vững. Tăng cường năng lực phòng ngừa
và cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
- Quan tâm phát triển nuôi trồng
thủy sản mục đích làm cảnh, giải trí ở các thành phố, khu đô thị, khu du lịch.
Khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với các hoạt động giáo dục, du
lịch, tham quan.
- Đẩy mạnh thu hút các doanh
nghiệp, nhà đầu tư xây dựng, phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thủy sản đã
qua chế biến và thủy sản tươi sống tại địa phương; đầu tư hệ thống kho lạnh
thương mại dịch vụ tại tỉnh và cửa khẩu để lưu giữ sản phẩm thương mại, phục vụ
xuất khẩu.
2.3. Phòng và khống chế có
hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành; ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ nước ngoài vào Việt Nam
- Tập trung, huy động các nguồn
lực để chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và
khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản được ưu
tiên kiểm soát tại Kế hoạch này theo các quy định tại Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Áp dụng, tuân thủ các quy
trình kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh; tuân thủ các quy định về điều kiện cơ sở
nuôi, xử lý nước thải, chất thải, mùa vụ thả giống, chất lượng con giống được
kiểm dịch; áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP,
GlobalGAP...); áp dụng các biện pháp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản
nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh,
chống dịch, xử lý ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y; định kỳ
kiểm tra ao, hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, xử lý động vật trung gian truyền bệnh;
thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh phát sinh; xử lý
động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản, môi trường nước,
thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi...
- Sử dụng vắc xin để chủ động
phòng bệnh cho động vật thủy sản, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa
kháng thuốc trong nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường giám sát chủ động,
bị động tại các vùng nuôi và cơ sở nuôi trồng thủy sản. Thường xuyên kiểm tra
cơ sở nuôi thủy sản, trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường,
nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các
thông số quan trắc môi trường. Điều tra dịch tễ, hướng dẫn người nuôi áp dụng
các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ
dịch tễ lưu hành một số bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản, đề xuất, hướng dẫn
các biện pháp xử lý phù hợp với thực tiễn, bảo đảm ngăn ngừa dịch bệnh.
- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch
động vật thủy sản theo quy định của pháp luật; kiểm soát ngăn chặn, kịp thời
phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật
thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản lưu hành trong nước và từ nước ngoài vào
Việt Nam.
- Tăng cường kiểm soát, ngăn chặn
nguy cơ xâm nhiễm một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản từ nước ngoài vào Việt
Nam. Phối hợp ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu,
vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản
qua biên giới.
2.4. Xây dựng cơ sở, chuỗi
thủy sản an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng nội địa, xuất khẩu
- Phổ biến, tập huấn, hướng dẫn
địa phương, doanh nghiệp các quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Chương III, IV Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức giám sát chủ động,
xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động
vật thủy sản.
- Tổ chức ghi chép, lưu trữ
thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương và doanh nghiệp về dịch bệnh,
giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận an toàn dịch bệnh.
2.5. Tăng cường năng lực
quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản
- Tăng cường công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản theo quy định, đặc biệt tại các
vùng nuôi tập trung đối tượng nuôi chủ lực, đối tượng nuôi có giá trị kinh tế,...
để cảnh báo, chủ động ứng phó với các điều kiện môi trường bất lợi nhằm giảm
thiểu thiệt hại trong nuôi trồng thủy sản theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn; ưu tiên quan trắc tại các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi lồng trên sông, hồ lớn;
- Rà soát, đánh giá hiện trạng,
bổ sung trang thiết bị, máy móc, nguồn lực cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ quan
trắc, cảnh báo môi trường.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật về quan trắc môi trường.
3. Kinh
phí, cơ chế lồng ghép nguồn lực thực hiện Kế hoạch
- Nguồn ngân sách nhà nước bố
trí để thực hiện chiến lược, đề án, kế hoạch phát triển thủy sản theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
- Nguồn kinh phí lồng ghép từ
các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
- Nguồn tài trợ, viện trợ quốc
tế; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện, định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Hằng năm, căn cứ vào thực tiễn
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn, chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
các nội dung của kế hoạch gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét
theo quy định.
- Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền,
đào tạo tập huấn về phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn
2021-2030 theo kế hoạch Quốc gia và theo yêu cầu thực tiễn tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ
quan liên quan trong việc huy động các nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư để thực hiện các mục tiêu kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan,
đơn vị có liên quan đề xuất các nhiệm vụ về khoa học công nghệ, nghiên cứu xây
dựng mô hình về nuôi trồng thủy sản; mô hình phòng, chống dịch bệnh thủy sản,
nhằm phục vụ phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xây dựng thương
hiệu, và quản trị thương hiệu các sản phẩm thủy sản của tỉnh.
4. Sở Công Thương: chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu đề xuất các giải pháp thúc
đẩy, phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thủy sản đã qua chế biến và thủy sản
tươi sống, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ quảng bá sản phẩm,
xây dựng thương hiệu; hỗ trợ tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm tại các địa
phương; phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng, phát triển hệ thống kho lạnh thương mại dịch vụ tại tỉnh và cửa khẩu
để lưu giữ sản phẩm thương mại và phục vụ xuất khẩu.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: chỉ đạo, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, thông tin kịp thời,
chính xác cho Nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh thủy sản; đổi
mới các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền sâu rộng trong các tầng
lớp Nhân dân về kế hoạch thực hiện Chiến lược, Luật thủy sản, Luật Thú y và các
văn bản có liên quan nhằm nâng cao nhận thức và sự vào cuộc của Nhân dân trong
triển khai chiến lược phát triển thủy sản nói chung và các hoạt động liên quan
đến thủy sản nói riêng.
6. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan
tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật thủy sản và sản phẩm động vật
thủy sản từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo quy định.
- Chỉ đạo Ban chỉ đạo 389 cấp
huyện tăng cường phối hợp, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ quan thú
y, tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
theo quy định của pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị
chuyên môn triển khai tổ chức thực kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn địa
phương; ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư, chủ động huy động các nguồn lực hợp
pháp và thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực
hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tổ chức tuyên truyền triển
khai sâu rộng đến cán bộ, công chức và các đối tượng có liên quan về nội dung Kế
hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển thủy sản và các văn bản có liên quan lĩnh
vực thú y, thủy sản...
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn cấp huyện kiểm tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa
phương, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống đưa về
địa phương chưa được kiểm dịch; tổng hợp số lượng con giống, diện tích thả nuôi
tại địa bàn quản lý; tăng cường giám sát, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống
dịch và báo cáo dịch bệnh theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra
và thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này. Trong quá trình triển khai thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản, Bộ NN&PTNT;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|