ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1679/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 16 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KHUYẾN NÔNG TỈNH NINH THUẬN NĂM 2024
Triển khai Quyết định số 746/QĐ-UBND
ngày 27/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Chương trình khuyến
nông tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
khuyến nông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2024 với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Thực hiện nghiêm túc và hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình khuyến nông trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, phát huy vai trò định hướng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ theo nhu cầu
thực tiễn của các địa phương.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, mở rộng sản xuất các sản phẩm
thiết yếu, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, đảm bảo không đứt gãy chuỗi sản xuất
cung ứng sản phẩm nông nghiệp.
- Tập trung nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để
tăng thu nhập, giảm nghèo, góp phần ổn định an sinh xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Nhân rộng các mô hình sản xuất đạt hiệu quả nhất là các mô hình ứng dụng
công nghệ cao phục vụ xây dựng nông thôn mới.
- Phấn đấu từng bước mở rộng
các mô hình có áp dụng công nghệ cao vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản;
tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị; các mô hình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt và cấp chứng nhận xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có
năng suất, chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Huy động nguồn lực từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ trong nông
nghiệp.
- Hỗ trợ nông - ngư dân phát
triển sản xuất thông qua việc tiếp cận với các hoạt động khuyến nông, thực hiện
các chương trình, dự án (mô hình, tập huấn, tham quan, hội thảo,…).
- Triển khai có hiệu quả chính sách
về khuyến nông; lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng; mô hình công nghệ cao và chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật để phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Tập trung chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các loại cây, con giống
có chất lượng tốt, năng suất cao vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, tỷ trọng
gia tăng trong sản xuất nông nghiệp; trong đó tập trung giải pháp để xuất khẩu
các sản phẩm dê, cừu, nho.
- Xây dựng mô hình theo hướng hữu
cơ, ứng dụng công nghệ cao phục vụ chương trình chuyển đổi ứng phó với biến đổi
khí hậu để nâng giá trị sản xuất/ha đất canh tác.
- Tổ chức tập huấn nhân rộng
các mô hình hiệu quả: 4-6 mô hình/năm.
- Các mô hình khuyến nông đạt
năng suất, chất lượng và giá trị tăng thêm tối thiểu từ 10-25% so với sản xuất
truyền thống và đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Số hộ dân được tập huấn trên
1.000 lượt người/năm.
- Thực hiện công tác thông tin
tuyên truyền đối với các nội dung trong chương trình khuyến nông để nông dân có
thể nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời.
- Phối hợp thành lập từ 5-7 tổ
cộng đồng phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Chuyển đổi
cơ cấu cây trồng
Xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ
cấu cây trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, theo hướng ổn định lâu dài, có
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu (chuyển đổi trên đất sản xuất lúa
kém hiệu quả; từ cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả, sản phẩm đặc
sản, đặc thù của tỉnh) đạt chỉ tiêu đề ra trong năm.
2. Triển
khai mô hình, dự án
a) Mô hình thâm canh cây lúa
theo hướng hữu cơ
- Mục tiêu: Đưa giống lúa mới
có giá trị kinh tế vào sản xuất; áp dụng quy trình canh tác cây lúa theo hướng
hữu cơ nhằm giảm lượng phân hóa học trên đồng ruộng, đồng thời đảm bảo năng suất
và chất lượng nông sản.
- Quy mô: 3,5 ha.
- Địa điểm thực hiện: Huyện Bác
Ái.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Giảm
20-30% lượng phân bón hóa học. Hiệu quả kinh tế tăng 10-20% so với ngoài mô
hình.
b) Mô hình trồng thâm canh cây
măng tây xanh theo hướng hữu cơ
- Mục tiêu: Giúp người dân tiếp
cận mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, tạo ra sản phẩm sạch, an toàn cho người
sản xuất và tiêu dùng; Nâng cao kỹ thuật trồng và chăm sóc cây măng tây xanh
theo hướng hữu cơ cho nông dân; Thay đổi dần tập quán canh tác truyền thống của
người dân, nâng cao giá trị kinh tế cho nông dân trên cùng một diện tích đất
canh tác.
- Quy mô: 1,5 ha.
- Địa điểm thực hiện: Huyện Ninh
Phước.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Hiệu
quả kinh tế tăng từ 10-20% so với phương thức canh tác truyền thống của bà con.
Từ kết quả của mô hình mang lại, qua đó có thể nhân rộng ra trên địa bàn toàn
huyện khoảng từ 05-10 ha.
c) San phẳng đồng ruộng bằng
tia lazer
- Mục tiêu: Trong sản xuất lúa,
việc ứng dụng cơ giới hóa trong xây dựng “Cánh đồng lớn” là một giải pháp quan
trọng, lâu dài, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững trong sản xuất lúa nói riêng và các loại cây trồng
khác nói chung trên địa bàn tỉnh; áp dụng công nghệ san phẳng ruộng điều khiển
bằng laser trong điều kiện sản xuất lúa tại cánh đồng mẫu lớn giúp cho nông dân
có một thửa ruộng bằng phẳng như mong muốn, kiểm soát được nước cho cây trồng
phát triển.
- Quy mô: 09 ha.
- Địa điểm thực hiện: Trên toàn
tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Thực
hiện san phẳng đồng ruộng điều khiển bằng laser nhằm tăng năng suất lao động,
năng suất cây trồng, giảm chi phí đầu tư, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế/diện tích canh tác cho người nông dân.
d) Hỗ trợ vật tư thiết yếu cải
tạo đàn bò bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
- Mục tiêu: Khuyến khích người
dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi bò, đặc biệt là áp dụng
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo nhằm cải tạo tầm vóc, năng suất, chất lượng và hiệu
quả trong chăn nuôi bò. Sử dụng tinh giống bò Brahman ngoại phối cho 400 con bò
cái có chửa tại các vùng có thế mạnh chăn nuôi bò sinh sản trên địa bàn tỉnh.
- Quy mô: 400 con.
- Địa điểm thực hiện: Trên toàn
tỉnh.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Hiệu
quả kinh tế tăng 10% so với các hộ chăn nuôi ngoài mô hình.
đ) Mô hình xử lý, tuần hoàn chất
thải trong chăn nuôi heo
- Mục tiêu: Đẩy mạnh ứng dụng
các biện pháp công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong xử lý chất thải, vệ sinh
chuồng trại và khí thải bằng men vi sinh đảm bảo vệ sinh môi trường tại trang
trại chăn nuôi heo; tái sử dụng chất thải để làm phân bón hữu cơ, xử lý nguồn
nước bằng men vi sinh pha vào nước uống tăng khả năng tiêu hóa, đề kháng cho
heo và tưới cho cây trồng nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp một cách bền vững
và hiệu quả.
- Quy mô: 05 trang trại/cơ sở
chăn nuôi heo;
- Thời gian thực hiện: Năm
2024-2025
- Địa điểm thực hiện: Huyện
Ninh Sơn.
- Dự kiến hiệu quả đạt được:
+ Mô hình sẽ giúp cho các cơ sở
chăn nuôi có điều kiện để xử lý chất thải phù hợp, giảm thiểu tình trạng phát
sinh bệnh tật đối với vật nuôi; sử dụng chế phẩm vi sinh do dự án chọn tạo có
giá thành thấp (15-20%) sẽ góp phần làm giảm giá thành chăn nuôi và rủi ro,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
+ Tận dụng nguồn chất thải để sản
xuất phân bón hữu cơ nhằm giảm chi phí trong sản xuất, tăng thu nhập cho các cơ
sở chăn nuôi.
+ Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15%
so với các hộ ngoài mô hình.
e) Dự án liên kết sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm dê, cừu định hướng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận
- Mục tiêu:
+ Hình thành và phát triển chuỗi
liên kết giá trị dê, cừu bền vững theo hình thức liên kết sản xuất từ cung cấp
vật tư đầu vào đến tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, từ đó giúp ổn
định trong quá trình chăn nuôi và nâng cao thu nhập cho các hộ chăn nuôi đồng
thời nâng cao chất lượng sản phẩm dê cừu đặc thù tại địa phương.
+ Phát triển chuỗi liên kết dê
cừu góp phần phát triển vùng nguyên liệu, tăng sản lượng và đảm bảo chất lượng
các sản phẩm dê, cừu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
+ Mở rộng chuỗi liên kết, đồng
thời tìm kiếm và kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm dê cừu trong đó có chế biến
từ thịt dê cừu, từ đó định hướng đến xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
- Quy mô: 19 hộ tham gia liên kết.
- Thời gian thực hiện: Năm
2023-2025.
- Địa điểm thực hiện: Tại địa
bàn các huyện Ninh Phước, Ninh Hải và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Hiệu
quả kinh tế của các chủ thể liên kết sẽ tăng từ 15-30%.
3. Công tác tập
huấn và thông tin tuyên truyền
a) Tập huấn kỹ thuật trồng lúa
theo hướng hữu cơ
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực,
tạo điều kiện tiếp cận những tiến bộ kỹ thuật cho người nông dân sản xuất lúa
nhằm hướng tới nền nông nghiệp sạch, thay đổi canh tác truyền thống hướng tới nền
nông nghiệp hữu cơ, góp phần bảo vệ sức khỏe cho người sản xuất, người tiêu
dùng và bảo vệ môi trường.
- Quy mô: 01 lớp/30 học viên
tham dự.
- Địa điểm thực hiện: Thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Học
viên là nông dân sản xuất lúa nắm được các đặc điểm thực vật học, giai đoạn
sinh trưởng phát triển, yêu cầu sinh thái và một số giống lúa mới; áp dụng kỹ
thuật sản xuất lúa theo phương pháp 1 phải 5 giảm giúp tiết kiệm chi phí, tăng
năng suất và hiệu quả kinh tế; có trên 70% học viên đánh giá tốt và 100% học
viên đạt yêu cầu.
b) Tập huấn kỹ thuật trồng nho
công nghệ cao trong nhà màng
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực,
tạo điều kiện tiếp cận những tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất nho ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất giúp giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
thu hoạch và tăng hiệu quả kinh tế.
- Quy mô: 01 lớp/30 học viên
tham dự.
- Địa điểm thực hiện: Thành phố
Phan Rang - Tháp Chàm
- Dự kiến hiệu quả đạt được: Học
viên nắm được các đặc điểm thực vật học, giai đoạn sinh trưởng phát triển, yêu
cầu sinh thái và một số giống nho; nhận biết được một số loài sâu bệnh hại
chính trên nho và biện pháp phòng trừ; xác định được thời điểm thu hoạch và
phương pháp bảo quản nho sau thu hoạch; có trên 70% học viên đánh giá tốt và
100% học viên đạt yêu cầu.
4. Nhân rộng
mô hình có hiệu quả
Tiếp tục triển khai nhân rộng
các mô hình có hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh như: san phẳng ruộng điều khiển
bằng tia laser; áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm nước; trồng dưa lưới trong
nhà màng; cải tạo chất lượng và vỗ béo đàn bò; trồng cỏ và chế biến thức ăn cho
gia súc.
5. Công tác tư
vấn, hoạt động dịch vụ khuyến nông
- Hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật và dịch
vụ khuyến nông phù hợp với quy định của pháp luật. Liên kết với các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân, làm cầu nối để xúc tiến tiêu thụ nông sản.
- Xét nghiệm bệnh tôm bảo đảm
chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người dân; phấn đấu xét nghiệm 6.000-7.000 mẫu.
(Chi tiết các hoạt động tại
Phụ lục kèm theo)
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện:
4.200.172.000 đồng; trong đó:
1. Kinh phí ngân sách Trung
ương hỗ trợ: 952.000.000 đồng (đã được phân bổ tại Quyết định số 706/QĐ-UBND
ngày 14/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Kinh phí ngân sách tỉnh hỗ
trợ: 2.056.200.000 đồng (đã được phân bổ tại Quyết định số 704/QĐ-UBND và
Quyết định số 706/QĐ-UBND ngày 14/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Đối ứng của tổ chức, cá
nhân: 1.191.972.000 đồng.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chuyển đổi
cây trồng phù hợp; phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp, nông
thôn; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; lồng ghép một số
chính sách khác để phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn
mới.
2. Các địa phương tiếp tục rà
soát, nghiên cứu đề xuất đối tượng, vùng chuyển đổi cho phù hợp, mang tính bền
vững; trong đó, tập trung xây dựng mô hình cây trồng có giá trị kinh tế, có thị
trường tiêu thụ ổn định.
3. Chính quyền địa phương và
các đơn vị trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp và phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Nhân rộng một số
mô hình sản xuất có hiệu quả về trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản nhằm giảm chi
phí sản xuất, nâng cao giá trị, cải thiện thu nhập cho người dân, nhất là việc
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống và công nghệ, thiết bị phù hợp, đặc biệt
là công nghệ tưới tiết kiệm nước.
4. Huy động các nguồn lực để
xây dựng mô hình trình diễn theo các hướng sau: Phục vụ công tác chuyển đổi cây
trồng; cải tiến hợp lý quy trình sản xuất; chú trọng phát triển cây, con chủ lực
của tỉnh, phát triển đối tượng cây, con mới có hiệu quả kinh tế cao, có khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất theo hướng VietGAP, GlobalGAP; mô
hình tưới tiết kiệm, áp dụng công nghệ 4.0; phát triển đánh bắt xa bờ; chuyển đổi
đối tượng nuôi thủy sản mới có hiệu quả...
5. Nâng cao năng lực cán bộ
khuyến nông, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng khuyến nông cho cán bộ
khuyến nông tỉnh, huyện, xã. Cán bộ làm công tác xét nghiệm bệnh tôm được tham
gia các lớp tập huấn nâng cao do các Viện, Trường tổ chức.
6. Đổi mới tập huấn kỹ thuật
nông nghiệp theo phương pháp FFS (lớp học hiện trường) và phối hợp với
các đơn vị khác tổ chức hội nghị, hội thảo, tham quan học tập kinh nghiệm cho
nông dân.
7. Tăng cường công tác tuyên
truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Nhà nước
về công tác khuyến nông; các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thông tin
thị trường, giá cả; phổ biến gương điển hình tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp,
các mô hình có hiệu quả kinh tế cao thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức thông tin tuyên truyền khác.
8. Mở rộng công tác xét nghiệm
bệnh tôm, nâng cao chất lượng xét nghiệm nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của người
nuôi tôm.
9. Đẩy mạnh nghiên cứu các đề
tài khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng vào thực tế sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch khuyến
nông trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục
tiêu đề ra. Kịp thời phát hiện, tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc nhằm triển khai có hiệu quả chương trình khuyến nông trên địa
bàn tỉnh và định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Quản lý, sử dụng kinh phí được
giao thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
2. Các Sở, ban, ngành và địa
phương
- Sở Tài chính căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao để phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch khuyến nông
theo quy định hiện hành.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo và tổ chức thực hiện lồng ghép, kết hợp nhiệm vụ ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp với các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch khuyến
nông.
- Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức mạng lưới liên kết, tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp và cung ứng vật tư; thực hiện hỗ trợ các hoạt động xúc
tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng chuyên mục tuyên truyền về các hoạt động khuyến nông trên
toàn tỉnh.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị- xã hội tỉnh tăng cường phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên tham gia tích cực trong công tác khuyến nông và ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với
các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, tổ chức
triển khai các hoạt động khuyến nông; theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu
quả các mô hình khuyến nông và sơ kết, tổng kết nhân rộng trên địa bàn. Đồng thời,
căn cứ kế hoạch khuyến nông của tỉnh và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường,
khả năng ngân sách để xây dựng, ban hành kế hoạch khuyến nông của địa phương và
tổ chức thực hiện theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Khuyến nông;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Minh Hoàng
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG KẾ HOẠCH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 1679/KH-UBND ngày 16/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Dự án, mô hình
|
Kinh phí (đồng)
|
Dự kiến địa điểm
|
Kết quả dự kiến
|
Tổng cộng
|
NSNN hỗ trợ
|
Đối ứng của tổ chức, cá nhân
|
I
|
CHƯƠNG TRÌNH TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
|
1
|
Mô hình thâm canh cây lúa
theo hướng hữu cơ
|
158.320.000
|
90.000.000
|
68.320.000
|
Huyện Bác Ái
|
Giảm 20-30% lượng phân bón
hóa học.
Hiệu quả kinh tế tăng 10-20%
so với ngoài mô hình.
|
2
|
Mô hình trồng thâm canh cây
măng tây xanh theo hướng hữu cơ
|
406.087.000
|
216.000.000
|
190.087.000
|
Huyện Ninh Phước
|
Hiệu quả kinh tế tăng từ
10-20% so với phương thức canh tác truyền thống của bà con. Từ kết quả của mô
hình mang lại, qua đó có thể nhân rộng ra trên địa bàn toàn huyện khoảng từ
05-10 ha.
|
3
|
San phẳng đồng ruộng bằng tia
lazer
|
88.200.000
|
88.200.000
|
0
|
Toàn tỉnh
|
Thực hiện san phẳng đồng ruộng
điều khiển bằng laser nhằm tăng năng suất lao động, năng suất cây trồng, giảm
chi phí đầu tư, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế/diện tích canh tác
cho người nông dân.
|
II
|
CHƯƠNG TRÌNH CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ vật tư thiết yếu cải tạo
đàn bò bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
|
229.700.000
|
180.000.000
|
49.700.000
|
Toàn tỉnh
|
- Hiệu quả kinh tế tăng 10%
so với các hộ chăn nuôi ngoài mô hình.
|
2
|
Mô hình xử lý, tuần hoàn chất
thải trong chăn nuôi heo
|
1.867.000.000
|
1.680.000.000 (TW: 672 triệu; ĐP: 1.008 triệu)
|
187.000.000
|
Huyện Ninh Sơn
|
- Mô hình sẽ giúp cho các cơ sở
chăn nuôi có điều kiện để xử lý chất thải phù hợp, giảm thiểu tình trạng phát
sinh bệnh tật đối với vật nuôi; sử dụng chế phẩm vi sinh do dự án chọn tạo có
giá thành thấp (15-20%) sẽ góp phần làm giảm giá thành chăn nuôi và rủi ro,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Tận dụng nguồn chất thải để
sản xuất phân bón hữu cơ nhằm giảm chi phí trong sản xuất, tăng thu nhập cho
các cơ sở chăn nuôi.
- Hiệu quả kinh tế tăng ≥ 15%
so với các hộ ngoài mô hình.
|
3
|
Dự án liên kết sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm dê, cừu định hướng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận
|
1.396.865.000
|
700.000.000 (TW: 280 triệu; ĐP: 420 triệu)
|
696.865.000
|
Huyện Ninh Phước, Ninh Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
|
Hiệu quả kinh tế của các chủ
thể liên kết sẽ tăng từ 15-30%.
|
III
|
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO VÀ THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn kỹ thuật trồng lúa
theo hướng hữu cơ
|
18.000.000
|
18.000.000
|
0
|
Trong tỉnh
|
Học viên là nông dân sản xuất
lúa nắm được các đặc điểm thực vật học, giai đoạn sinh trưởng phát triển, yêu
cầu sinh thái và một số giống lúa mới; áp dụng kỹ thuật sản xuất lúa theo
phương pháp 1 phải 5 giảm giúp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất và hiệu quả
kinh tế; có trên 70% học viên đánh giá tốt và 100% học viên đạt yêu cầu.
|
2
|
Tập huấn kỹ thuật trồng nho
công nghệ cao trong nhà màng
|
36.000.000
|
36.000.000
|
0
|
Trong tỉnh
|
Học viên nắm được các đặc điểm
thực vật học, giai đoạn sinh trưởng phát triển, yêu cầu sinh thái và một số
giống nho; nhận biết được một số loài sâu bệnh hại chính trên nho và biện
pháp phòng trừ; xác định được thời điểm thu hoạch và phương pháp bảo quản nho
sau thu hoạch; có trên 70% học viên đánh giá tốt và 100% học viên đạt yêu cầu.
|
|
TỔNG CỘNG
|
4.200.172.000
|
3.008.200.000
|
1.191.972.000
|
|
|
Tổng kinh phí thực hiện: 4.200.172.000
đồng; trong đó:
- Kinh phí ngân sách Trung ương
hỗ trợ: 952.000.000 đồng.
- Kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ:
2.056.200.000 đồng.
- Kinh phí đối ứng của tổ chức,
cá nhân: 1.191.972.000 đồng.