ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 22
tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy
sản;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm
2022 của Thủ tướng phê duyệt “Chương trình điều tra, đánh giá tổng thể nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản trên phạm vi cả nước định kỳ
5 năm đến năm 2030”;
Căn cứ Kế hoạch số 240/KH-UBND ngày 23 tháng 11 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thực hiện Chương trình Quốc gia
phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Thực hiện Quyết định số 76/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030; Văn bản số 1443/BNN-KN ngày 01 tháng 3
năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai Kế hoạch
thực hiện Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
đến năm 2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản nhằm
phục hồi và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy
sinh; gắn hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý nguồn lợi thủy sản với
hoạt động khai thác thủy sản bền vững, chống khai thác tận diệt; nâng cao nhận
thức của cộng đồng và xã hội về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
góp phần phát triển thủy sản bền vững, giữ gìn tính đa dạng sinh học, giá trị
tài nguyên sinh vật; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; thúc đẩy
tăng trưởng xanh, nâng cao đời sống và sinh kế cho người dân, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và giá trị
nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học bảo vệ môi trường sinh thái bền
vững. Xác định vai trò và trách nhiệm của cộng đồng trong việc tham gia bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Quản lý có hiệu quả các hoạt động khai thác thủy sản trên địa
bàn tỉnh; từng bước đưa quản lý nghề cá phù hợp với Luật Thủy sản.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức thả cá giống bổ sung, tái tạo nguồn lợi một
số giống, loài thủy sản bản địa, có giá trị kinh tế cao hoặc các giống, loài thủy
sản quý hiếm đang có nguy cơ bị suy giảm, tuyệt chủng, góp phần thiết thực tái
tạo, phục hồi nguồn lợi và đa dạng hóa các giống, loài thủy sản vào vùng nước tự
nhiên hàng năm; tạo sinh kế, ổn định đời sống dân sinh cho người dân sinh sống
tại địa bàn các xã ven sông, hồ chứa, hồ Thác Bà (từ năm 2026 đến năm 2030).
- Thực hiện quan trắc môi trường nhằm phát hiện sớm,
cảnh báo kịp thời ảnh hưởng về chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản, từ đó
khuyến cáo, hướng dẫn cho các hộ nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp xử
lý, kiểm soát môi trường nước, phòng bệnh cho thủy sản nuôi đạt hiệu quả.
- Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của các loài thủy sản trong hệ thống sông, ngòi, hồ chứa
trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Công tác thông tin tuyên
truyền
- Nội dung tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến về Chương trình Quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản đến năm 2030; nội dung kế hoạch, mục tiêu, ý nghĩa của kế hoạch thực
hiện. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng
và xã hội về vai trò, giá trị của nguồn lợi thủy sản và các hệ sinh thái thủy
sinh; quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của cộng đồng và người dân khi tham gia
chương trình; phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan đến bảo tồn, tái
tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản; tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội,
xã hội nghề nghiệp tham gia vào các hoạt động của chương trình.
- Hình thức tuyên truyền: Đa dạng hóa các phương thức
truyền thông, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền
thanh cơ sở, các lớp tập huấn, đào tạo, hội nghị, hội thảo, tài liệu, tờ rơi, tờ
gấp...
- Đối tượng được tuyên truyền: Mọi người dân, các
tăng ni, phật tử trong địa bàn thực hiện chương trình tái tạo nguồn lợi thủy sản,
trong đó tập trung vào các hộ dân sống xung quanh các đầm hồ thả tái tạo nguồn
lợi thủy sản, các hộ dân tham gia hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tự
nhiên, các hộ nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh, cán bộ xã, công an xã, trưởng các
khu dân cư.
2. Bảo vệ, tái tạo, phát triển
nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống của các loài thủy sản
- Tổ chức quản lý các khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn và đường di cư tự nhiên của các loài
thủy sản trên địa bàn tỉnh. Ban hành quy định về thời gian, địa điểm cấm khai
thác trong năm, đặc biệt là các khu vực tập trung sinh sản, Bãi cá đẻ tự nhiên
như: Bãi cá đẻ Đồng Lạng, xã Bảo Ái, huyện Yên Bình; Bãi cá đẻ Làng Ven, xã
Minh Tiến, huyện Lục Yên. nhằm bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống
của các loài thủy sản. Thời gian thực hiện: Từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, gây nuôi,
vận chuyển, mua bán tiêu thụ các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm.
- Hàng năm tổ chức thả bổ sung các giống loài thủy
sản vào thủy vực tự nhiên như sông, hồ, đầm để khôi phục khả năng tự tái tạo, lấy
lại sự cân bằng sinh thái, ổn định quần xã thủy sinh vật ở các thủy vực có sự
giám sát của các ngành chức năng và chính quyền địa phương. Cơ cấu giống, loài
thủy sản bố trí hợp lý theo phân tầng sinh sống của các loài cá để đảm bảo khả
năng sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện tự nhiên; Ưu tiên lựa chọn các
đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, quý hiếm, có khả năng thích nghi tốt
với môi trường và trong danh mục được phép nhân nuôi theo quy định. Thời gian
thực hiện từ tháng 6 đến tháng 12 (giai đoạn 2026-2030).
- Thực hiện công tác xã hội hóa các nguồn lực xã hội,
thông qua công tác vận động các tổ chức chính trị, xã hội, Giáo hội phật giáo
Việt Nam tỉnh Yên Bái, tổ chức các hoạt động phóng sinh, tái tạo nguồn lợi thủy
sản vào các hệ thống sông, hồ tự nhiên trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện:
Ngày truyền thống ngành thủy sản Việt Nam (ngày 01/4), ngày môi trường thế giới
(ngày 05/6), ngày Quốc tế đa dạng sinh học (ngày 22/5), Rằm tháng riêng, Lễ phật
đản, Lễ hội Vu lan (ngày 15/7 âm lịch), ngày Ông Táo (ngày 23/12 âm lịch).
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy
sản, phục hồi hệ sinh thái và môi trường sống của các loài thủy sản.
3. Quan trắc, giám sát môi trường
nuôi trồng thủy sản
- Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường trong
nuôi trồng thủy sản được tổ chức triển khai thực hiện một cách thiết thực, hiệu
quả, có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và người dân.
- Quan trắc, thống kê có hệ thống thông tin môi trường
vùng nuôi trồng thủy sản, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
- Kịp thời cảnh báo, dự báo diễn biến môi trường nước
vùng nuôi để làm cơ sở hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng tránh, giảm thiểu
thiệt hại cho sản xuất và phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo phát triển sản xuất
thủy sản hiệu quả, bền vững.
- Làm cơ sở xác định hoặc loại trừ nguyên nhân gây
mất an toàn trong hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Quan trắc, giám sát định kỳ: Tập trung vào thời
điểm giao mùa, thời điểm nắng nóng, thời điểm nưa bão, mùa vụ sản xuất để tổ chức
lấy mẫu quan trắc nhằm đưa ra các biện pháp cảnh báo kịp thời, phù hợp và hiệu
quả cho người nuôi. Thực hiện quan trắc 4-6 đợt/năm, vào các tháng 4, 5, 7, 9
và 10 hàng năm.
- Địa điểm thực hiện gồm: Các khu vực nuôi cá lồng,
nuôi rô phi tập trung trên Hồ Thác Bà và các cơ sở nuôi cá nước lạnh trên địa
bàn tỉnh Yên Bái (bổ sung thêm quan trắc, giám sát định kỳ các cơ sở nuôi cá nước
lạnh so với giai đoạn trước 2026).
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2026 đến năm 2030.
4. Điều tra, đánh giá nguồn lợi
thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản
- Hàng năm thực hiện điều tra nghề cá thương phẩm
làm cơ sở phục vụ công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản, định hướng phát triển khai thác thủy sản theo hướng bền vững trên địa bàn
tỉnh.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức các nhiệm vụ điều tra tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống
của loài thủy sản đến năm 2030 theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ trên vùng thủy vực gồm sông Hồng, sông Chảy và Hồ Thác Bà.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu thành phần về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản; cập nhật thông in, công bố kết quả điều tra nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống của các loài thủy sản.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở khoa học, phương pháp,
bộ chỉ số đánh giá và các điểm tham chiếu đồng bộ, thống nhất để thực hiện điều
tra, làm cơ sở khoa học để phục vụ quản lý, sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản.
Cập nhật, hoàn thiện quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật điều tra nguồn lợi thủy
sản và môi trường sống của loài thủy sản đảm bảo phù hợp với thực tiễn.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2026 đến năm 2030.
5. Quản lý, kiểm tra, giám sát
- Hằng năm các cơ quan chức năng thực hiện tuần
tra, kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khi bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn, đặc biệt là hành vi sử dụng xung điện,
chất độc, chất nổ, nghề, ngư cụ khai thác có tính hủy diệt, tận diệt, khai thác
loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định, khai thác, vận chuyển, mua bán
tiêu thụ các loài nguy cấp, quý hiếm.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2026 đến 2030.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh và lồng ghép từ các
Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan theo
quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn xã hội, cộng đồng và các nguồn
tài chính hợp pháp khác để thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Hội phật giáo
Việt Nam tỉnh Yên Bái, các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung kế
hoạch; tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Hằng năm xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của kế hoạch gửi Sở tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định giao dự toán kinh phí đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tế phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản chuẩn bị các điều kiện
và tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2030.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng
cân đối của ngân sách địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ khả năng
cân đối nguồn vốn, tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư
phát triển để thực hiện các dự án đầu tư thuộc phạm vi của kế hoạch; tổ chức thẩm
định chủ trương đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi,
trách nhiệm, quyền hạn của sở; lồng ghép các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trong các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm tại các thủy vực tự nhiên;
phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên
quan kiểm tra, giám sát hoạt động nạo vét luồng lạch hệ thống giao thông đường
thủy nội địa và xác định khu vực nhận chìm chất thải của tổ chức, cá nhân theo
quy định, hạn chế tối đa tác động, ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái
và nguồn lợi thủy sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các quy trình kỹ thuật, công nghệ sản xuất
giống nhân tạo và ương nuôi một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy
sản bản địa, đặc hữu, loài nguy cấp, quý, hiếm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở về mục
đích, ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của Kế hoạch; xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng tuyên truyền về vai trò, giá trị của
nguồn lợi và các hệ sinh thái thủy sinh; điển hình gương người tốt, việc tốt
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, vai trò và
trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tạo sự chuyển biến trong nhận thức của
nhân dân.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường
nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện, tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm đối với
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản; đặc biệt là hành vi sử dụng các ngư cụ cấm, chất
nổ, chất độc, xung điện để khai thác nguồn lợi thủy sản trên các thủy vực tự
nhiên.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm
nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương trong công tác bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản.
- Bố trí kinh phí, kêu gọi, huy động kinh phí và
phát động phong trào, tổ chức các hoạt động thả giống tái tạo một số loài thủy
sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
- Xây dựng và thành lập các mô hình đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai
thác thủy sản tại các vùng nội đồng, cửa sông; phối hợp với các lực lượng chức
năng kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện kế hoạch báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
tổ chức khen thưởng kịp thời cho các cá nhân, tổ chức thực hiện hiệu quả, tiêu
biểu điển hình, đồng thời công khai các cá nhân, đơn vị thực hiện kém hiệu quả
trên địa bàn.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh
Tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lợi
ích và trách nhiệm của cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tham gia, giám sát các hoạt động
liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng
đồng trong thực hiện, kiểm tra, giám sát; phối hợp thực hiện các hoạt động
tuyên truyền, từ đó nâng cao nhận thức, hành động của các tầng lớp nhân dân
trong bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
10. Đề nghị Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Yên
Bái
- Phối hợp tuyên truyền cho các Chư tăng, Phật tử
và Nhân dân những quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là những quy
định về việc không thả phóng sinh các loài thủy sản ngoại lại xâm hại, có nguy
cơ xâm hại ra môi trường tự nhiên.
- Vận động các Chư tăng, Phật tử tham gia thả giống
phóng sinh, tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2030, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thủy sản;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch TT. UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BTS Giáo Hội phật giáo VN tỉnh Yên Bái;
- TTĐH thông minh tỉnh;
- CVP, Phó CVP (NLN) UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Phước
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC
GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 160/KH-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
TT
|
Tên đề án/dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tái tạo nguồn lợi thủy sản ở hệ thống sông chính,
hồ chứa lớn
|
Chi cục Thủy sản; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
|
Các sở, ban, ngành
liên quan; Ủy ban nhân dân huyện thị, thành phố
|
2026 - 2030
|
2
|
Quan trắc thường niên đa dạng sinh học và môi trường
trong các khu nuôi trồng thủy sản
|
Chi cục Thủy sản; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
|
Các Viện nghiên cứu;
các đơn vị có liên quan
|
2026 - 2030
|
3
|
Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường
sống của loài thủy sản
|
Chi cục Thủy sản; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
|
Các Viện nghiên cứu;
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố
|
2026 - 2030
|