ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1548/KH-UBND
|
Cao Bằng, ngày 23
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN GIAI ĐOẠN 2026 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn 2045. UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch Phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021 - 2025, định hướng phát triển giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
Phát triển các loại vật nuôi có
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thích ứng với biến đổi khí hậu và kết nối bền vững
với chuỗi giá trị nông sản; chăn nuôi theo vùng, theo hướng trang trại, sản xuất
hàng hóa; áp dụng các quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, liên kết sản xuất
chăn nuôi theo chuỗi giá trị gia tăng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện cơ cấu lại ngành chăn
nuôi theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị
gia tăng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. Định hướng phát triển chăn nuôi phải
phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả
nước; tập trung đầu tư cho các vùng có điều kiện phát triển chăn nuôi hàng hoá
theo phương thức thâm canh, kết hợp chăn nuôi truyền thống với chăn nuôi công
nghiệp tạo tính bền vững và hiệu quả; chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán,
quy mô nhỏ sang quy mô vừa và lớn theo hướng sản xuất hàng hoá, bán công nghiệp
trên cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Tốc độ tăng bình quân sản lượng
thịt hơi xuất chuồng giai đoạn 2021 - 2030 đạt 3 - 4%/năm. Tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2025 đạt trên 35,2%, đến năm 2030 đạt
38%.
b) Tổng đàn vật nuôi
- Đến năm 2025 đàn trâu đạt
107.447 con, đàn bò đạt 119.211 con, đàn lợn đạt 366.982 con, đàn gia cầm đạt trên
3.119.419 con.
- Đến năm 2030 đàn trâu đạt
112.928 con, đàn bò đạt 153.424 con, đàn lợn đạt 446.490 con, đàn gia cầm đạt
3.278.541, các vật nuôi khác (dê, thỏ, ngựa) đạt trên 15.000 con.
c) Tổng sản lượng thịt hơi các
loại đến năm 2025 đạt 43.600 tấn, đến năm 2030 đạt 53.046 tấn. Trong đó sản lượng
thịt lợn xuất chuồng năm 2025 đạt 31.037 tấn, năm 2030 đạt 37.761 tấn. Sản lượng
trứng gia cầm đến năm 2025 đạt 38.899 triệu quả/năm, đến năm 2030 đạt 52.051
triệu quả/năm.
d) Đến năm 2030, có khoảng 30
cơ sở chăn nuôi đạt quy mô chăn nuôi trang trại. Tỷ lệ đàn vật nuôi tại các
trang trại có khoảng 70% đàn lợn, 15% đàn gia cầm, 15% đàn trâu, bò.
e) Mỗi huyện, Thành phố hình
thành ít nhất 01 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo vệ sinh thú
y, an toàn thực phẩm.
f) Xây dựng được ít nhất 02
thương hiệu sản phẩm chăn nuôi đặc trưng trên địa bàn tỉnh.
g) 100% trang trại chăn nuôi được
quản lý, giám sát dịch bệnh, ứng dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học. Chất
thải của các cơ sở chăn nuôi đảm bảo phải được xử lý trước khi thải ra môi trường.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về đổi mới
tổ chức sản xuất chăn nuôi
- Cơ cấu lại vùng chăn nuôi
theo hướng:
+ Phát triển chăn nuôi lợn ngoại,
lợn lai tại các huyện Hòa An, Quảng Hòa và thành phố Cao Bằng. Phát triển, cải
tạo chất lượng đàn lợn đen, giống lợn bản địa tại các huyện Hà Quảng, Nguyên
Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm.
+ Phát triển chăn nuôi gia cầm
theo quy mô trang trại tại các huyện Hòa An, Hà Quảng, Trùng Khánh và Thành phố.
+ Phát triển đàn chăn nuôi trâu
tại các huyện Trùng Khánh, Quảng Hòa, Hạ Lang, Trà Lĩnh, Hà Quảng, Thạch An.
+ Phát triển chăn nuôi đàn bò tại
các huyện Hà Quảng, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Quảng Hòa, Hòa An.
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
trang trại, từng bước kiểm soát, liên kết các cơ sở chăn nuôi nông hộ thành các
tổ hợp tác, hợp tác xã để tăng quy mô tạo ra số lượng sản phẩm lớn, tạo sự ổn định
cho đầu ra sản phẩm.
- Tăng cường thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào chăn nuôi. Khuyến khích hợp tác liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và người chăn nuôi hoặc giữa các thành viên hợp
tác xã để hình thành các chuỗi cung ứng sản phẩm lợn an toàn tại các huyện Hà
Quảng, Hòa An, Trùng Khánh, Quảng Hòa.
- Chú trọng phát triển các loại
vật nuôi đặc trưng, đặc sản tại các vùng có tiềm năng và lợi thế như đẩy mạnh sản
xuất, nhân giống và chăn nuôi vịt cỏ Trùng Khánh nhằm nâng cao thu nhập cho người
dân.
2. Về tăng
cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực
tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y đảm bảo
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo đúng quy định của Luật thú y; chủ trương, chỉ
thị, nghị quyết của Đảng và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục đào tạo nâng cao
năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống
chăn nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động
khuyến nông. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch
bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy
nghề, hoạt động khuyến nông.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y là
hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú
y phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn
sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về
chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm
công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách
nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
3. Về đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong chăn nuôi
- Đối với giống vật nuôi: Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất con giống
cấp ông bà, bố mẹ để chủ động sản xuất con giống chất lượng cao tại chỗ, hạn chế
thấp nhất dịch bệnh lây lan, cụ thể:
+ Giống lợn: Sử dụng các giống
lợn ngoại cao sản Yorkshire, Landrace, Pietrain, Duroc...
+ Giống gà: Đẩy mạnh sản xuất
giống gà tại chỗ có năng suất, chất lượng cao để phục vụ nhu cầu chăn nuôi người
dân trong tỉnh. Một số giống gà chú trọng phát triển như gà rilai, gà siêu trứng
Ai Cập.
+ Giống bò: Tiếp tục chương
trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng tăng tỷ lệ máu lai với bò
Zebu, bò lai Sind bò chuyên thịt thông qua thụ tinh nhân tạo với tinh bò ngoại
cao sản. Trong đó, chú trọng phát triển các giống bò BBB, Droughtmaste,
Brahman,...
+ Giống dê, thỏ: Chú trọng chọn,
nhân giống và nhập các giống dê phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng (dê lai,
dê cỏ, dê bách thảo).
- Đối với thức ăn chăn nuôi:
Khuyến khích người chăn nuôi áp dụng công nghệ vi sinh trong phối trộn, sử dụng
thức ăn đối với chăn nuôi quy mô nhỏ. Đối với thức ăn thô xanh, mở rộng diện
tích cỏ trồng, tập trung tại các huyện có đàn gia súc lớn như Hà Quảng, Bảo Lạc,
Bảo Lâm, Quảng Hòa, canh tác thâm canh các giống cây thức ăn cho năng suất, chất
lượng dinh dưỡng cao, có khả năng thích ứng tốt.
- Đối với chuồng trại chăn
nuôi: Ứng dụng tiến bộ xây dựng chuồng trại chăn nuôi đảm bảo điều kiện tiểu
khí hậu chuồng nuôi (chuồng lạnh, chuồng kín), tự động hóa công đoạn cho ăn, uống...
đảm bảo các điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học.
- Đối với xử lý chất thải chăn
nuôi: Ứng dụng đồng bộ các giải pháp về công nghệ biogas (KT1, KT2, Composit,
HDPE), máy tách ép phân, ủ phân vi sinh, nuôi giun quế để xử lý toàn diện chất
thải chăn nuôi.
- Đối với phòng chống dịch bệnh:
Chủ động giám sát dịch bệnh và ứng dụng công nghệ trong chẩn đoán, phòng và điều
trị bệnh động vật.
- Phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến tiêu thụ
sản phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi kết hợp sử dụng tem gắn mã
QRCode.
4. Về đổi mới
phương thức giết mổ, phát triển cơ sở chế biến thực phẩm
- Tăng cường thu hút các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm công
suất lớn. Từng bước tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế biến theo hướng tập
trung công nghiệp gắn với vùng hàng hóa để tạo thuận lợi trong tiêu thụ sản phẩm.
Quyết liệt triển khai thực hiện xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý giết mổ nhỏ lẻ, kiểm soát giết mổ theo hướng gom các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào
các cơ sở giết mổ tập trung và kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh thịt tại
các chợ, siêu thị,... đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát tốt dịch bệnh.
5. Về xúc
tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
- Xây dựng nhãn hiệu hàng hóa,
chỉ dẫn địa lý sản phẩm gắn với việc kiểm soát chất lượng tại cơ sở sản xuất.
- Hằng năm phối hợp với các
doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng chương trình, tổ chức giới thiệu, xúc tiến
thương mại các sản phẩm chủ lực (lợn bản địa, bò Mông, vịt cỏ...).
- Chú trọng công tác dự báo, định
hướng tiếp cận thị trường sản phẩm chăn nuôi của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường; đa dạng
hóa thị trường tiêu thụ và các kênh phân phối sản phẩm. Đẩy mạnh và hỗ trợ các
cơ sở sản xuất, chế biến nâng cao năng lực và kỹ năng tổ chức sản xuất, giám
sát chất lượng, tiếp cận thị trường, thông tin về sản phẩm để thúc đẩy thị trường
tiêu thụ.
- Củng cố hệ thống tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi đối với thị trường trong nước theo hướng hình thành các chuỗi
liên kết từ sản xuất - chế biến - lưu thông - tiêu thụ sản phẩm thông qua hoạt
động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội và Chương trình OCOP.
6. Về xây dựng
và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách
- Tập trung chỉ đạo thực hiện
Nghị quyết số 48/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND tỉnh ban hành quy định
chính sách hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nghị
quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh ban hành chính sách đặc
thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
- Triển khai có hiệu quả chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia; lồng
ghép, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn; hướng dẫn thực
hiện các chính sách theo hướng đơn giản, linh hoạt phù hợp với tình hình sản xuất
để người dân được thụ hưởng chính sách tốt hơn; tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế, đặc biệt là người nông dân và doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận thuận
lợi về đất đai, nguồn vốn và thị trường. Tập trung tháo gỡ những điểm nghẽn, tạo
động lực sản xuất cho các vùng chăn nuôi lớn.
7. Về thông
tin - tuyên truyền, tập huấn
- Tăng cường thông tin tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng tuyên truyền đến các
tỉnh, thành trong cả nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Tuyên truyền nâng cao, thay đổi
nhận thức và ý thức chấp hành các điều kiện hoạt động chăn nuôi, giết mổ, sơ chế,
chế biến; sản xuất kinh doanh con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo
quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Bảo vệ Môi trường, Luật An toàn
thực phẩm... đến tận hộ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức.
- Thông tin, tuyên truyền phổ
biến các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, của ngành;
quán triệt sâu sắc cho toàn thể cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ đảng viên trực
tiếp làm việc, tiếp xúc với người chăn nuôi để tuyên truyền, hướng dẫn người
chăn nuôi hiểu, đồng thuận tổ chức thực hiện.
- Tổ chức giới thiệu các mô
hình chăn nuôi trong và ngoài tỉnh đạt hiệu quả; phối hợp các doanh nghiệp, hợp
tác xã giới thiệu, triển khai các tiến bộ kỹ thuật mới vào chăn nuôi, phòng, chống
dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Thông tin đầy đủ về định hướng, thị trường tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi.
- Xây dựng các chương trình
khuyến nông chuyên sâu khép kín các khâu, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ
được các kỹ thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả: xây dựng
mô hình chuyển giao quy trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ và trang trại;
đào tạo nghề, kỹ thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý và đào tạo kỹ thuật cho người
chăn nuôi.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực quản lý cho hợp tác xã, chủ trang trại về kỹ thuật chăn nuôi, quản lý
dịch bệnh, quản lý chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Huy động nguồn vốn
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
theo quy định.
- Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA
(nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và
các nguồn vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đầu tư chăn nuôi
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu
tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu, vùng chăn nuôi tập trung; xây dựng
các chương trình, dự án, mô hình liên kết sản xuất; nâng cao năng lực quản lý
ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn
và phát triển nguồn gen giống vật nuôi quý, nguồn gen bản địa; dự trữ sản phẩm
chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực
chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi theo quy định
của pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các chương
trình, đề án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Kế hoạch tại các địa phương.
- Phối hợp thông tin, tuyên
truyền chủ trương, cơ chế, chính sách, kế hoạch, định hướng phát triển sản xuất
chăn nuôi của nhà nước đến các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, cơ sở chăn
nuôi và cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động chăn nuôi tại các địa phương để nắm
vững và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Sở Khoa học và công nghệ
Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện hướng dẫn xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho một số sản
phẩm chăn nuôi. Kết nối giới thiệu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y. Ưu tiên bố trí các đề tài nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất chăn nuôi, giết mổ, chế biến các sản
phẩm chăn nuôi.
3. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến
thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí, tham mưu thực hiện lồng ghép các
chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình bổ sung có mục tiêu ngân sách Trung
ương cho Ngân sách địa phương, khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu
cho cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn
vốn từ ngân sách để thực hiện các chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, UBND các huyện, Thành phố hướng dẫn các thủ tục về bảo vệ môi
trường, chính sách về đất đai cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất phát
triển chăn nuôi; xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
Thành phố
- Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng phát
triển giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương.
Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương để phát triển các đối tượng vật
nuôi đặc thù, đặc trưng gắn với xây dựng nhãn hiệu tập thể phục vụ nhu cầu ẩm
thực, du lịch trải nghiệm nông nghiệp. Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách thực
hiện Kế hoạch tại địa phương và sơ kết, tổng kết định kỳ hằng năm, theo giai đoạn;
định kỳ báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên
môn, UBND các xã căn cứ vào hiện trạng sản xuất và nhu cầu phát triển kinh tế
rà soát, đánh giá diện tích trồng cây kém hiệu quả, diện tích đất hoang hóa, diện
tích khó khăn về nước tưới...để đề xuất chuyển đổi, quy hoạch sang phát triển
chăn nuôi theo vùng, khu chăn nuôi tập trung, tạo điều kiện cho những chủ thể
có khả năng, tiềm lực đầu tư phát triển theo hướng hàng hóa, chuyên môn hóa.
- Kiện toàn, bố trí cán bộ thú
y cấp xã để đáp ứng yêu cầu tham mưu, tổ chức triển khai hoạt động chăn nuôi và
phòng, chống dịch bệnh.
UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương tổ chức thực hiện. Định kỳ (6 tháng, hằng năm) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, Thành phố;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KT (Kh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Thảo
|