ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
26 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN
VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án Phát triển
các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế
biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 2471/TTr-SNNPTNT ngày 07/6/2024 và ý kiến thống nhất của
Thành viên UBND tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi
tắt là Kế hoạch); gồm các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu,
định hướng và giải pháp phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo
đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào điều kiện thực tế của địa phương.
2. Yêu cầu
- Phát triển sản xuất rau an toàn, tập trung phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch chung về phát triển sản xuất
nông nghiệp của tỉnh.
- Phát triển sản xuất rau an toàn, tập trung trên cơ
sở hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa các khâu trong
chuỗi từ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn;
đảm bảo tốt việc truy xuất nguồn gốc; trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương, ứng dụng quy trình sản
xuất tiên tiến để đạt năng suất cao, chất lượng tốt, giá thành hạ, đa dạng
chủng loại, có khả năng cạnh tranh cao,... đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước.
- Phát triển sản xuất rau an toàn, tập trung gắn với
bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, thích ứng với điều kiện biến
đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung,
bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ nhằm đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng; góp phần đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh,
an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Quảng Ngãi tổ chức sản xuất
rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc đạt diện tích khoảng gần
1.500 ha, sản lượng đạt trên 24.000 tấn. Trong đó:
- Tỷ lệ diện tích rau được chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, cam kết sản xuất an toàn đạt trên 90%.
- Tỷ lệ diện tích rau an toàn, tập trung, được cấp mã
số vùng trồng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc chiếm khoảng 10% trở lên. Các địa phương
ưu tiên triển khai truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm đặc trưng, mang
tính vùng miền và là thế mạnh của mình.
- Tỷ lệ diện tích rau tham gia liên kết sản xuất đạt
trên 10%.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Định hướng phát triển sản xuất rau trên địa bàn
toàn tỉnh
Phấn đấu đến năm 2030, diện tích gieo trồng rau toàn
tỉnh đạt khoảng trên 13.000 ha, sản lượng đạt gần 250.000 tấn; được trồng rải
rác ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh; trong đó, nhóm rau chủ lực gồm:
Rau ăn lá các loại (gồm mồng tơi, dền, rau muống, rau ngót, cải các loại,...);
rau họ đậu các loại (gồm đậu đũa, đậu co-ve, các loại đậu khác...); rau củ, quả
các loại (gồm dưa hấu, dưa chuột, cà chua, cà tím, bầu, bí, mướp, khổ qua,...);
rau gia vị hàng năm (gồm hành, tỏi, rau mùi, rau húng, tía tô, ớt cay,...).
2. Định hướng phát triển sản xuất rau an toàn, tập
trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến
Phấn đấu đến năm 2030, diện tích rau an toàn, tập trung,
bảo đảm truy xuất nguồn gốc trên toàn tỉnh Quảng Ngãi đạt khoảng gần 1.500 ha,
sản lượng ước đạt trên 24.000 tấn; trong đó, sản xuất chủ yếu tại các huyện
đồng bằng, như Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức,... và Lý Sơn sản xuất tập trung tỏi
(300ha), hành (650ha).
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tổ chức sản xuất
- Các huyện, thị xã, thành phố cần xác định quy mô vùng
sản xuất rau an toàn, tập trung trong phương án Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan.
- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung; thúc đẩy hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất rau an toàn từ việc xây dựng vùng trồng, cấp, quản lý
mã số đến bảo quản, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp
tác xã, Tổ hợp tác cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành
lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất
rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất
rau.
- Đối với hộ gia đình sản xuất rau, cần chủ động liên
kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã và Tổ hợp tác để sản xuất rau tại các
vùng tập trung, gắn với xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc và tiêu
thụ sản phẩm; xây dựng vùng trồng đủ điều kiện được cấp mã số và bảo đảm truy
xuất nguồn gốc; tích cực tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa
học công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản rau, kiến
thức thị trường,...
- Mỗi địa phương lựa chọn ưu tiên phát triển một số
loại rau có lợi thế để sản xuất, mang tính đặc sản vùng miền và có khả năng liên
kết với các địa phương khác để tạo ra vùng rau tập trung, quy mô hàng hóa. Xây
dựng các mô hình điểm về vùng sản xuất rau an toàn, tập trung theo chuỗi liên
kết từ sản xuất, thu mua, bảo quản, sơ chế, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp triển khai ký kết hợp
đồng với người sản xuất, tạo nên sự tin cậy giữa hai bên, gan kết chặt chẽ trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên trong việc thực hiện hợp đồng. Hỗ trợ phát triển các
chuỗi giá trị nông sản trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức liên kết, hợp tác
giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, kinh tế hộ được tổ chức trong Hợp tác xã nông
nghiệp, Tổ hợp tác với doanh nghiệp nông nghiệp... để tiếp nhận các công nghệ
mới, đồng bộ ở các khâu, quy trình của chuỗi, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất
với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2. Về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ (sản xuất rau trong nhà lưới, nhà màng, sử dụng hệ thống tưới tự động,
tưới tiết kiệm, công nghệ thủy canh,...) trong vùng sản xuất rau an toàn tập
trung.
- Sử dụng giống rau có năng suất, chất lượng cao, chống
chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu, phù hợp với nhu cầu
thị trường. Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón hữu cơ vi sinh, phân
vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; hạn chế sử dụng hóa chất vô cơ.
- Nghiên cứu bố trí lịch thời vụ, cơ cấu chủng loại
rau phù hợp với điều kiện khí hậu, đáp ứng nhu cầu của thị trường và tăng hiệu quả
kinh tế. Ưu tiên nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong xử
lý và bảo quản rau tươi. Thực hiện đồng bộ các giải pháp ứng dụng công nghệ thông
tin thúc đẩy chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc trong sản xuất rau an toàn,...
3. Về thị trường tiêu thụ
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp
tác và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng
trồng; đa dạng hóa các kênh phân phối rau an toàn, hình thành các sàn giao dịch;
đẩy mạnh các hoạt động kết noi cung cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương
mại,... để người tiêu dùng có đủ thông tin về sản phẩm rau của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện có kết quả cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Xây dựng hình ảnh sản phẩm “Rau Việt”
thông qua việc đảm bảo chất lượng cao, an toàn thực phẩm, giá cả cạnh tranh và
phù hợp thị hiếu người tiêu dùng trong nước.
- Xây dựng mạng lưới sơ chế và bán rau tươi (chợ đầu
mối, siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ...) được trang bị hệ thống bảo quản
(quầy lạnh và kho lạnh).
- Tổ chức xây dựng mạng lưới kết nối chặt chẽ giữa người
sản xuất, thu gom, chế biến với nhà phân phối; phát triển thương hiệu cho các
sản phẩm rau đặc sản vùng miền tại địa phương.
- Xây dựng và phát triển mô hình chợ đầu mối/trung tâm
cung ứng gắn kết với vùng nguyên liệu, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hội và liên kết
với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, chợ... đảm bảo chất lượng,
an toàn thực phẩm.
4. Về quản lý nhà nước
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách liên
quan đến phát triển sản xuất rau an toàn: chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã,... Đồng thời, nghiên cứu,
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới hỗ trợ phát triển rau, trong đó
có rau an toàn, tập trung; chính sách hỗ trợ áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật sản
xuất rau an toàn, xây dựng vùng trồng đủ điều kiện được cấp mã số, chuyển đổi
số trong sản xuất rau an toàn,...
- Thực hiện công tác quản lý, giám sát các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, chất kích thích sinh trưởng, giống, chất bảo quản,...); nguồn gốc, xuất
xứ, chất lượng các sản phẩm rau. Quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm đất,
nguồn nước tưới cho các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, các chợ đầu
mối, các cửa hàng kinh doanh rau trên địa bàn theo phân công, phân cấp; xử lý kịp
thời các hành vi gian lận thương mại trong sản xuất, kinh doanh; không để tình
trạng sản phẩm rau kém chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm lưu thông
trên thị trường, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
5. Về đầu tư tăng cường năng lực
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển
sản xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh nghiệp và người dân.
Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau, tập trung. Hợp tác xã, Tổ
hợp tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, bảo
quản rau. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, cơ sở sơ chế, nhà máy
chế biến, phát triển thương hiệu sản phẩm rau,...
- Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển
sản xuất rau theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng cơ
chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân
lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; đầu tư cơ sở vật chất cho các
cơ sở đào tạo, nghiên cứu sản xuất, chế biến rau; phát triển hạ tầng vùng sản
xuất rau tập trung (giao thông, thủy lợi, điện,...); hỗ trợ phát triển sản
xuất, liên kết theo chuỗi giá trị; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu
thụ...
- Đẩy mạnh việc tổ chức lớp tập huấn; bố trí cán bộ
kỹ thuật đủ năng lực và trình độ để tham gia quản lý, kiểm soát chất lượng rau an
toàn từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Chủ động tổ chức các lớp tập huấn để
hướng dẫn, phổ biến quy trình kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất rau
an toàn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, bảo quản, chế biến rau an toàn, như
tập huấn về Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
và áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt (GAP), tiêu chuẩn hữu cơ,... Các đối tượng sau khi được tập huấn sẽ là cầu
nối chính giúp tuyên truyền và hướng dẫn các hộ nông dân về quy trình, kỹ thuật
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, tiêu chuẩn hữu cơ và áp dụng các biện pháp quản
lý tiên tiến ICM, IPM. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm tại các địa
phương, các tỉnh có vùng nông nghiệp công nghệ cao, để học tập kinh nghiệm về
các nội dung như: kỹ thuật sản xuất, sơ chế và kinh doanh sản phẩm; cách quản
lý, giám sát sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm và cấp chứng nhận sản phẩm
an toàn,... học tập kinh nghiệm về việc hình thành và phát triển chuỗi sản xuất,
sơ chế, bảo quản, chế biến rau; quản lý các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước và
đất trồng rau; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm
rau...
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí huy động
từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; sử dụng nguồn kinh
phí lồng ghép trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án liên quan đã được
phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch này.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và một số chính sách
đặc thù khác để thực hiện mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó có
các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
và địa phương đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
rau an toàn trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn các địa phương xây dựng vùng trồng đủ điều
kiện được cấp mã số ở các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung.
đ) Hướng dẫn các địa phương xây dựng chuỗi liên kết
sản xuất, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ thành lập hợp tác xã, tổ
hợp tác sản xuất rau an toàn.
e) Thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp (giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất
kích thích sinh trưởng, chất bảo quản,...), nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các
sản phẩm rau.
g) Hằng năm, trước ngày 15/12 báo cáo kết quả tổ chức
thực hiện các nội dung trong Kế hoạch cho UBND tỉnh, Cục Trồng trọt, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đúng quy định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Sở Tài chính tổng
hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp
ngân sách và khả năng cân đối ngân sách để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tăng cường xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, nhà
đầu tư có tiềm lực về vốn, công nghệ, thị trường để đầu tư ứng dụng công nghệ
vào sản xuất rau an toàn, tập trung.
b) Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân
đối, bố trí vốn đầu tư để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công
và các quy định khác có liên quan.
4. Sở Công Thương
a) Lồng ghép quảng bá, giới thiệu, kết nối tiêu thụ
sản phẩm rau an toàn của địa phương trong các chương trình xúc tiến thương mại do
Sở Công Thương chủ trì ở trong và ngoài nước.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày
19/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đẩy mạnh hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học công
nghệ trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ khoa
học kỹ thuật, thiết bị tiên tiến trong việc phát triển sản xuất rau an toàn, tập
trung trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu các
nhiệm vụ khoa học công nghệ trong việc phát triển sản xuất rau an toàn đã được
đánh giá, nghiệm thu đạt yêu cầu đảm bảo theo quy định.
b) Phối hợp thực hiện công tác quản lý hệ thống truy
xuất nguồn gốc các sản phẩm nông lâm thủy sản (trong đó bao gồm sản phẩm rau an
toàn) của tỉnh.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Rà soát, thống kê quỹ đất sản xuất nông nghiệp cấp
huyện, trên cơ sở đó khoanh vùng để xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn, tập
trung, đảm bảo truy xuất được nguồn gốc.
b) Đề xuất các nhiệm vụ khoa học công nghệ về nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất rau an toàn trên địa bàn mình quản lý.
c) Chủ trì tiếp nhận và ứng dụng kết quả nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất rau an toàn từ các nhiệm vụ khoa học
công nghệ trên địa bàn tỉnh đã được nghiệm thu đạt yêu cầu.
d) Chủ động tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện quy
chế giám sát cộng đồng đối với việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn
trên địa bàn quản lý.
đ) Tạo điều kiện, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư
cơ sở sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rau an toàn trên địa bàn, tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại do tỉnh tổ chức (nếu có). Đồng thời, chịu trách nhiệm
chỉ đạo, quản lý sản xuất, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn.
e) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, UBND cấp xã phối
hợp với các Tổ chức Chính trị - Xã hội (Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên...) tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp,
Hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại đẩy mạnh liên kết sản xuất hàng hóa, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, nông nghiệp hữu
cơ, nông nghiệp công nghệ cao... gắn với thị trường tiêu thụ ổn định; đồng thời
kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện.
g) Hằng năm, chủ động đề xuất xây dựng dự toán, nguồn
kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp; ưu tiên bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách cấp huyện, đồng thời huy động
các nguồn lực khác và lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để
thực hiện các hoạt động như: Điều tra, khảo sát, hỗ trợ thực hiện việc thiết lập
vùng trồng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật để được cấp mã số; tổ chức các lớp tập huấn,
mở rộng vùng sản xuất rau tập trung theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an
toàn, truy xuất được nguồn gốc; xây dựng, phát triển các chuỗi sản xuất rau
được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn GAP; tiêu chuẩn hữu cơ... hỗ trợ các
doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác tham gia các chương trình xúc tiến thương
mại, quảng bá sản phẩm; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm; tem truy suất
nguồn gốc, bao bì sản phẩm;... Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc, đề
xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để phát triển sản xuất, tiêu thụ rau an
toàn; cần báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
để kịp thời tìm hướng giải quyết khi gặp khó khăn.
h) Xây dựng Kế hoạch chi tiết hoặc lồng ghép vào các
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Đồng thời, hằng năm, trước ngày 20/11 báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đúng quy định.
7. Hội Nông dân tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền các nội dung của Kế hoạch đến các thành viên, hội viên; tích cực vận
động và giúp nông dân mạnh dạn đầu tư áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất rau an toàn; phát động phong trào thi đua nông dân sản xuất giỏi,
giúp nhau làm giàu, nhân rộng những điển hình tiên tiến trong sản xuất.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, Tài chính, KHĐT, Công Thương, Khoa học công nghệ;
- Hội nông dân tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.ph275
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|