ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
29 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦY SẢN
BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2018-2020 VÀ NĂM 2018
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH 2016 - 2017 VÀ NĂM 2017
I. BỐI CẢNH THỰC HIỆN
1. Thuận lợi:
Trong những năm qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt nhiều định hướng phát triển ngành thủy sản trong bối cảnh nền kinh
tế được tái cơ cấu lại và nhiều chính sách lớn hỗ trợ sản xuất thủy sản như: Đề
án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 (theo Quyết định số 332/QĐ-TTg
ngày 03/3/2011); Đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác thủy sản (theo Quyết
định số 375/QĐ-TTg ngày 08/6/2013); Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (theo Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 08/6/2013); Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản
(theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP); Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão tàu cá đến năm 2020, hướng đến năm 2030 (theo Quyết định số
1796/QĐ-TTg ngày 12/11/2015). Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành thủy sản Phú
Yên theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 (theo Kế hoạch số 2350/QĐ-TTg ngày 26/11/2015); Kế hoạch
hành động phát triển ngành tôm Phú Yên đến năm 2025 (tại Kế hoạch số
133/KH-UBND ngày 18/8/2017 của UBND tỉnh); Quy hoạch khai thác thủy sản và hậu
cần nghề cá vùng ven biển tỉnh Phú Yên đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030 (tại
Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh); Quy hoạch nuôi trồng
thủy sản nước lợ, mặn vùng ven biển tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 (tại Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 của UBND tỉnh); Quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (tại
Quyết định số 2527/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh).
2. Khó khăn:
Hoạt động khai thác hải sản của ngư dân tại một
số ngư trường truyền thống bị cản trở; yêu cầu của thị trường ngày càng cao về
chất lượng, về trách nhiệm với môi trường, nguồn lợi thủy sản (an toàn vệ sinh
thực phẩm, quy trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc, IUU); còn có cá nhân (chủ
tàu) vì lợi ích cá nhân sẵn sàng vi phạm pháp luật của Việt Nam và của các nước
trong hoạt động khai thác làm ảnh hưởng đến uy tín của thủy sản Việt Nam; công
tác quản lý nhà nước về thủy sản còn có mặt hạn chế, chưa nhạy bén và bắt kịp với
đòi hỏi của xu thế hợp tác, cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập trong lĩnh vực
thủy sản.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kết quả thực hiện mục
tiêu:
a) Kết quả thực hiện Mục tiêu 1: Phát triển
kinh tế thủy sản bền vững, có giá trị gia tăng cao và hiệu quả:
Phát triển thủy
sản trong 02 năm 2016 - 2017 đạt được mức tăng trưởng cơ bản ổn định. Tốc độ
tăng giá trị sản xuất thủy sản đạt bình quân 5,1%/năm (mục tiêu giai đoạn
2016 - 2020 tăng BQ: 5,5 - 6,0%), trong đó năm 2017 tăng 10,5% so với năm
2015; tốc độ tăng giá trị gia tăng đạt bình quân 4,6%/năm (trong đó năm 2017
tăng 9,3% so với năm 2015). Cơ cấu sản xuất nội bộ ngành thủy sản tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng nuôi trồng, giảm tỷ trọng khai thác (đến
năm 2017 giá trị nuôi trồng chiếm 46,5%, khai thác chiếm 53,5%). Từng bước đầu tư ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong bảo quản
và chế biến sau thu hoạch nhằm giảm tỷ lệ thất thoát và nâng cao giá trị sản phẩm;
hình thức liên kết chuỗi sản xuất nuôi trồng, khai thác, chế biến, thương mại sản
phẩm thủy sản ngày càng phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp và ngư dân. Một số kết quả cụ thể như:
- Về khai
thác thủy sản:
+ Năng lực khai thác không ngừng
phát triển nên giá trị, sản lượng đánh bắt thủy sản tăng cao, năm 2017 đạt
59.356 tấn, tăng 9,5% so với năm 2015 (trong đó cá ngừ đại dương mắt to vây
vàng đạt 4.300 tấn); giá trị khai thác đạt 1.964 tỷ đồng tăng 11,1% so
năm 2015 (bình quân 02 năm 2016 - 2017 tăng 5,4%/năm).
+ Cơ cấu lại tàu thuyền
đánh bắt theo hướng giảm tàu < 20CV khai thác thủy sản ven bờ, tăng và hiện đại hóa tàu lớn >
90CV khai thác xa bờ, đến năm 2017 toàn tỉnh có 1.171 tàu cá có công suất từ 90CV trở lên (tăng 190 tàu so năm 2015), với tổng
công suất đội tàu đánh bắt xa bờ 332.263CV. Trong đó có 416 tàu công suất từ 400CV trở lên (tăng 119 chiếc so
năm 2015), nghề khai thác xa bờ đang chuyển dịch theo hướng từ đơn nghề sang kiêm nghề để nâng cao năng suất và hiệu quả chuyến biển.
- Về nuôi
trồng:
+ Nuôi trồng thủy sản trong 02 năm
2016 - 2017 tuy gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh,
thị trường và biến đổi khí hậu([1]) gây thiệt hại nhiều và phát triển thiếu bền vững, nhưng vẫn duy trì được mức tăng trưởng năm
sau cao hơn năm trước. Giá trị sản lượng nuôi trồng tăng cao, năm 2017 đạt
11.059 tấn (tăng 17,7%), giá trị đạt 1.707 tỷ đồng (tăng 9,8% so với năm 2015),
đạt tốc độ tăng bình quân 4,8%/năm; giá trị sản phẩm thu được
bình quân trên mỗi ha mặt nước nuôi trồng thủy sản năm 2017 đạt 842 triệu đồng/ha,
tăng 30,6% so năm 2015 (bằng 84,2% so với mục tiêu đề ra đến năm 2020 đạt
khoảng 1,0 tỷ đồng/ha) và cao gấp nhiều lần so với bình quân chung cả nước (năm
2016 đạt khoảng 187 triệu đồng/ha).
+ Đã xây dựng thành công nhiều mô
hình nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn sinh học, đa dạng hóa và thân thiện
môi trường. Hình thành 01 vùng nuôi/sản xuất giống thủy sản
công nghệ cao tại xã Xuân Hải – thị xã Sông Cầu của Công ty TNHH thủy sản Đắc Lộc.
Các hoạt động giám sát môi trường và dịch bệnh tại các
vùng nuôi luôn được chú trọng; khoảng 60% diện tích nuôi theo hướng VietGAP, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; khoảng 50% diện tích nuôi sử dụng con giống qua kiểm dịch; một số công nghệ mới được áp dụng cho vùng nuôi tôm thẻ trên cát mang lại năng suất rất cao([2]). Vùng nuôi, hình thức nuôi, đối tượng nuôi
cũng được cơ cấu lại theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm và phát triển bền vững.
Biểu 1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
phát triển ngành thủy sản 2016 - 2017
Chỉ số đánh
giá
|
ĐVT
|
Chỉ tiêu KH
gđ 2016 - 2020
|
Kết quả thực
hiện
|
2016
|
2017
|
Tốc độ tăng
BQ
|
1. Tốc độ tăng GTSX thủy sản
|
%
|
5,5-6
|
5,8
|
4,5
|
5,1
|
2. Tỷ trọng GTSX thủy sản trong GTSX nông lâm
thủy sản
|
%
|
Đến 2020 khoảng
37
|
34,4
|
36,5
|
-
|
3. Tỷ trọng GTSX nuôi trồng thủy sản trong tổng
GTSX thủy sản
|
%
|
-
|
47,0
|
46,5
|
-
|
4. Giá trị sản phẩm thu được bình quân trên 1
ha mặt nước nuôi trồng thủy sản
|
Tr.đ/ha
|
Đến năm 2020
khoảng 1.000 tr.đồng
|
697,2
|
842
|
14,3%
|
5. Sản lượng thủy sản
|
tấn
|
66.500
|
67.132
|
70.415
|
5,4%
|
Biểu 2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát
triển ngành thủy sản năm 2017
Chỉ số đánh
giá
|
ĐVT
|
Chỉ tiêu KH
2017
|
Thực hiện
năm 2017
|
Thực hiện
năm trước năm KH (2016)
|
So sánh 2017
với 2016(%)
|
6 tháng
|
Cả năm
|
6 tháng
|
Cả năm
|
1. Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản
|
%
|
4,8
|
4,5
|
1,5
|
5,8
|
+6,7
|
4,5
|
2. Tỷ trọng GTSX thủy sản trong GTSX nông lâm
thủy sản
|
%
|
-
|
36,5
|
34,6
|
34,4
|
0
|
+2,1
|
3. Tỷ trọng GTSX nuôi trồng thủy sản trong tổng
GTSX thủy sản
|
%
|
-
|
46,5
|
35,5
|
47
|
+2,3
|
-0,5
|
4. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha mặt nước
nuôi trồng thủy sản
|
Tr.đ/ha
|
750
|
842
|
-
|
697,2
|
-
|
+20,8
|
5. Sản lượng thủy sản
|
tấn
|
68.500
|
70.415
|
39.830
|
67.132
|
+5,8
|
+4,9
|
Đánh giá kết quả thực hiện một số chính sách của
ngành thủy sản có ảnh hưởng đến chương trình.
- Về Khai thác thủy sản: Qua 03 năm triển khai
thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP kết quả
cho thấy:
+ Tổng số tàu cá đến năm 2017 có 4.171 chiếc, số
tàu công suất từ 400CV trở lên ngày càng tăng (năm 2016: 342 chiếc, năm 2017:
424 chiếc). Nguyên nhân tăng số tàu có công suất lớn là do sự tác động tích cực
của chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và chính
sách hỗ trợ khai thác và dịch vụ khai thác nuôi trồng hải sản trên các vùng biển
xa theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg.
+ Về ứng dụng khoa học công nghệ: Đã
có 52 tàu lưới vây trang bị máy dò quét, 06 (sáu)
tàu lưới vây trang bị máy dò chụp 3600; 10 tàu lưới vây và 12 tàu câu cá ngừ đại dương lắp đặt, sử
dụng hầm bảo quản sản phẩm khai thác bằng vật liệu P.U (Poly Urethane). Qua khảo sát đánh giá, các tàu trang bị,
sử dụng các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại (máy
dò quyét, hầm bảo quản P.U) được đánh giá là khai thác rất có hiệu quả, chất lượng sản phẩm sau khai thác được cải
thiện từ 7-10%.
+ Về tổ chức sản xuất: Tổ chức
sản xuất theo tổ đội, cải tiến ngư cụ, khai thác kiêm nghề, chú trọng cách
bảo quản sản phẩm. Đến nay, toàn
tỉnh đã có 116 tổ đội sản xuất trên biển được thành lập với 861
tàu/7.530 lao động; thành lập 13 tổ đồng quản lý khai
thác thủy sản vùng biển ven bờ với 1.612 người tham gia; thành lập 03 chuỗi
liên kết sản xuất khai thác, thu mua chế biến tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi. Mô
hình liên kết chuỗi và hình thức tổ chức khai thác theo mô hình tổ/đội đã phát
huy tích cực trong hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ vận chuyển sản phẩm, tăng giá trị
sau khai thác (chất lượng được nâng cao).
b) Kết quả thực hiện Mục tiêu 2: Đầu tư
cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực phục vụ phát triển kinh tế thủy sản:
- Về cảng cá:
+ Cảng cá Dân Phước: Quy mô
năng lực 60 lượt/500CV và sản lượng thuỷ sản qua cảng 7.000 tấn/năm. Hạng mục
công trình gồm cầu cảng mới dài 96 m, cầu cảng cũ dài 56 m.
+ Cảng cá Tiên Châu: Quy mô năng lực
60 lượt/600CV, sản lượng thủy sản qua cảng 7.000 tấn/năm. Hạng mục công trình gồm
bến cập tàu ≥ 150CV với chiều dài 80 m; Kè bờ với tổng chiều dài 690 m (Kè loại
1: 100 m kết hợp bến cập tàu ≤ 150CV và kè loại 2: 590 m). Hiện cảng đang được
khai thác nhưng hiệu quả chưa cao. Luồng lạch vào cảng thường bị bồi lắp, ảnh
hưởng đến các loại tàu lớn hơn 500CV khi cập bến.
+ Cảng cá Đông Tác: Quy mô năng lực
120 lượt/1.000CV, sản lượng thủy sản qua cảng là 15.000 tấn/năm. Hạng mục công
trình đã đầu tư gồm bến cập tàu dài 135 m.
+ Cảng cá Phú Lạc: Quy mô năng lực
80 lượt/500CV, sản lượng thủy sản qua cảng là 10.000 tấn/năm.
- Về khu neo đậu tránh trú bão:
+ Khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá đầm Cù Mông: Quy mô neo đậu khoảng 800 tàu/500CV. Hạng mục công trình gồm
80 trụ neo dưới nước và 05 trụ neo trên bờ, hệ thống luồng tàu, đèn báo hiệu,
nhà quản lý,...
+ Khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá vịnh Xuân Đài: Quy mô neo đậu khoảng 1.000 tàu/500CV. Hạng mục công
trình gồm 90 trụ neo dưới nước và 05 trụ neo trên bờ, hệ thống luồng tàu, đèn
báo hiệu, nhà quản lý.
2. Đánh giá kết quả phát triển
cơ sở hạ tầng thủy sản được đầu tư qua chương trình đối với khu neo đậu tránh
trú bão, bến cá cảng cá, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản:
a) Đánh giá kết quả khu neo đậu tránh trú bão, bến
cá cảng cá:
Trong các năm 2016, 2017, được sự quan tâm của
Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, tỉnh Phú Yên đã được quan tâm hỗ trợ đầu tư
02 cảng cá Dân Phước và Đông Tác thuộc dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển
bền vững (CRSD) vốn vay của Ngân hàng Thế giới. Các công trình hoàn thành, đưa
vào hoạt động đã phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần vào nâng cao hiệu quả khai
thác, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm
khai thác thủy sản, góp phần đưa nghề khai thác hải sản phát triển một cách bền
vững. Các cảng cá, bến cá được đầu tư đã đáp ứng được nhu cầu của 180 lượt
tàu/trên 500CV.
Hiện nay dự án Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá Đông Tác đang triển khai đầu tư (khởi công từ tháng 8 năm 2017) với tổng mức
dự toán được duyệt 85.847 triệu đồng: Từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế thủy sản bền vững 80.000 triệu đồng, vốn ngân sách tỉnh 5.847 triệu
đồng. Tiến độ thi công đến nay đạt khoảng hơn 30% khối lượng (tương đương
30.000 triệu đồng); dự kiến hoàn thành năm 2020 sẽ đảm bảo neo đậu tránh trú
bão cho trên 600 tàu cá, với công suất lớn nhất của tàu cá có khả năng neo đậu
từ 500CV - 1.000CV/chiếc.
b) Đánh giá kết quả cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản.
- Dự án Trung tâm giống thủy sản
nước mặn tỉnh Phú Yên (chủ đầu tư: BQL dự án đầu tư xây dựng các công
trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Yên): Dự án được UBND tỉnh Phú
Yên phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (tại Quyết
định số 1729/QĐ-UBND ngày 29/7/2016) với tổng mức đầu tư là 60.990 triệu đồng;
quy mô đầu tư: sản suất 170 triệu con giống thủy sản các loại. Nguồn vốn đầu
tư: Vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế
thủy sản bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và Ngân sách tỉnh. Địa điểm xây dựng: Tại
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Thời gian thực hiện từ năm 2016 - 2020. Đến nay, đã
thi công xong các hạng mục san nền, đường dây 22kV, trạm biến áp 320kVA và đường
dây hạ thế 0,4kV. Khối lượng thực hiện ước đạt khoảng 15%. Dự kiến công trình sẽ
hoàn thành trong năm 2020. Dự án đầu tư phù hợp về mục tiêu, đối tượng tại Quyết
định số 1434/QĐ-TTg ngày 22/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016 -
2020.
- Dự án hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản Long Thạnh, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên (chủ đầu tư: BQL
dự án đầu tư xây dựng thị xã Sông Cầu tỉnh Phú Yên): Dự án được UBND tỉnh Phú
Yên phê duyệt dự án đầu tư tại Quyết định số 706/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 với tổng
mức đầu tư là: 68.777,153 triệu đồng; quy mô đầu tư: Xây dựng 03 tuyến đường bằng
bê tông xi măng với tổng chiều dài 4.922,7m; cải tạo, nâng cấp và kiên cố hoá hệ
thống kênh chính và kênh nhánh bằng bê tông xi măng và xây dựng hệ thống điện
22kVA và 0,4kVA theo dọc tuyến đường phục vụ sản xuất. Nguồn vốn đầu tư: Vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016 - 2020, vốn ngân sách thị xã
Sông Cầu và các nguồn vốn hợp pháp khác. Địa điểm xây dựng: Tại
xã Xuân Lộc, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Thời gian thực hiện từ năm 2017 -
2019. Dự án đã khởi công từ tháng
9/2017. Hiện nay, đơn vị thi công đang triển khai hạng mục đào san ủi, đắp đất
tuyến số 01, đổ bê tông chân khay gia cố mái ta luy đúc sẵn. Khối lượng thực hiện
ước đạt 10% giá trị hợp đồng dự án (khoảng 6.000 triệu đồng).
- Hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên địa bàn Phú Yên cơ bản đáp ứng với nhu
cầu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiệu thụ sản phẩm (vận
chuyển thức ăn, hóa chất, con giống, các vật tư thiết yếu và sản phẩm); đặc biệt
là vùng nuôi tôm trên cát, hệ thống giao thông được đầu tư đến tận đầm nuôi như
các vùng nuôi tôm: Xã Hòa Hiệp Nam, xã Hòa Tâm (Đông Hòa), xã An Cư (Tuy An).
- Hệ thống điện: Một số vùng nuôi tập trung đã sử
dụng điện lưới quốc gia cho nuôi trồng thủy sản, như vùng nuôi tôm huyện Đông
Hòa. Với những vùng chưa có điện, người nuôi phải sử dụng máy phát điện chạy bằng
dầu, nên chi phí cho vụ nuôi tăng cao.
- Hệ thống thủy lợi: Hệ thống thủy lợi phục vụ
nuôi trồng thủy sản hoàn toàn phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi nông nghiệp hoặc
được đầu tư riêng nhưng chưa đồng bộ.
- Theo kết quả điều tra, các địa phương chưa có
hệ thống cấp thoát nước chung cho toàn vùng nuôi. Vì vậy, dẫn đến tình trạng
khu vực này xã thải, khu vực kia lấy nước làm cấp. Hầu hết các hộ nuôi đều tận
dụng tối đa diện tích ao để làm ao nuôi. Kết quả điều tra cho thấy chỉ 06% các
hộ nuôi có ao chứa, lắng; 94% không có ao lắng để xử lý nước cấp.
Biểu 3: Kết quả thực hiện về phát triển hạ tầng
thủy sản 2017
Chỉ số đánh
giá
|
ĐVT
|
Chỉ tiêu KH
2016
|
TH 2016
|
KH 2017
|
TH 2017
|
So sánh 2016
(%)
|
TH năm trước
|
KH 5 năm sau
|
1. Diện tích nuôi trồng thủy sản được đầu tư
cơ sở hạ tầng
|
ha
|
70
|
70
|
120
|
120
|
-
|
-
|
2. Công suất cảng cá, bến cá tăng thêm
|
1.000 tàu thuyền
|
-
|
-
|
1,2
|
1,2
|
-
|
-
|
3. Công suất các khu cho tàu, thuyền neo đậu,
tránh trú bão tăng thêm
|
tàu/500 CV
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Biểu 4: Kết quả thực hiện về phát triển hạ tầng
thủy sản 2016 - 2017
Chỉ số đánh
giá
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu KH
|
Kết quả thực
hiện/ ước thực hiện
|
2016
|
2017
|
BQ 5 năm
|
1. Diện tích nuôi trồng thủy sản được đầu tư
cơ sở hạ tầng
|
ha
|
190
|
70
|
120
|
95
|
2. Công suất cảng cá, bến cá tăng thêm
|
1.000 tàu thuyền
|
-
|
-
|
1,2
|
|
3. Công suất các khu cho tàu, thuyền neo đậu,
tránh trú bão tăng thêm
|
tàu/500 CV
|
-
|
0
|
0
|
-
|
c) Đánh giá công tác thu hút các nguồn lực xã hội,
khuyến khích đầu tư tư nhân: - Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích các
tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cá nhân tham gia
đầu tư vào sản xuất thủy sản.
- Chuyển dần việc cung cấp một số dịch vụ công
sang cho tư nhân và các tổ chức xã hội thực hiện.
- Phát triển các hình thức đối tác công tư, hợp
tác công tư.
- Đơn giảm hoá các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đầu tư.
c) Đánh giá tình hình thực hiện vốn đầu tư công
cho thủy sản:
- Giai đoạn 2016 - 2017, tổng vốn đầu tư công
cho lĩnh vục thủy sản là 135.559 triệu đồng, trong đó: Vốn nước ngoài đầu tư thực
hiện dự án CRSD Phú Yên: 88.695,6 triệu đồng (chiếm tỉ lệ 65,43% so tổng vốn),
vốn ngân sách Trung ương thuộc các chương trình: 42.600 triệu đồng (chiếm
31,43%), vốn đối ứng ngân sách tỉnh: 4.263,6 triệu đồng (chiếm 3,15%). Trong
đó:
+ Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách Trung ương
thuộc Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững đã bố trí cho
04 dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh là: 28.000 triệu đồng, bằng 46,7%
so với kế hoạch vốn đã ghi cho giai đoạn 2016 - 2020 (60.000 triệu đồng) và bằng
15,5% so với tổng mức vốn của Chương trình hỗ trợ đầu tư cho 04 dự án (181.193
triệu đồng).
+ Vốn ngân sách Trung ương đầu tư từ Chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng cho dự án Cảng cá Phụ Lạc:
14.600 triệu đồng.
Tỉnh Phú Yên là địa phương còn khó khăn về thu
ngân sách, nguồn thu chỉ đáp ứng dưới 50% nhu cầu chi, do đó chi cho đầu tư
các cơ sở hạ tầng nói chung và hạ tầng thủy sản nói riêng của tỉnh chủ
yếu từ nguồn hỗ trợ của Trung ương. Vì vậy trong thời gian qua, ngành thủy sản
Phú Yên chưa được quan tâm đầu tư nhiều, do đó hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất, chưa phát huy hết tiềm năng thế mạnh. Các giải pháp đã triển khai nhằm
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công được phân bổ:
+ Chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định hiện
hành về công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.
+ Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời giải
quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện và đôn đốc đơn vị thi
công đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm đảm bảo tiến độ đã cam kết.
3. Tồn tại và hạn chế và
nguyên nhân:
a) Tồn tại:
- Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản:
+ Các vùng nuôi trồng thủy
sản (NTTS) lồng, bè chưa được quy hoạch chi
tiết nên chưa thể
giao, cho thuê mặt nước cho hộ hay cộng đồng.
+ Môi trường đầm, vịnh, vùng nuôi
cũng chưa được quản lý chặt chẽ; người nuôi, các khu dân cư liền kề xả thải hầu
hết mọi thứ vào đầm, vịnh trong nhiều năm gây ô nhiễm nghiêm trọng, là căn
nguyên chính phát sinh dịch bệnh trên thủy sản nuôi với tần suất dày và mức độ
thiệt hại ngày càng lớn.
+ Hoạt động quan trắc môi trường
và giám sát, cảnh báo dịch bệnh, tuy đã được quan tâm thực hiện thường xuyên và
hầu khắp các vùng nuôi nhưng người nuôi thường biết được thông tin cảnh báo chậm;
mặt khác cũng có nhiều người nuôi biết nhưng xem nhẹ các khuyến cáo của cơ quan
quản lý.
+ Mô hình tổ chức sản xuất và
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong NTTS được quan tâm, có một số mô
hình hiệu quả nhưng phổ biến, nhân rộng còn hạn chế, nghiên cứu chưa gắn với
nhu cầu thực tiễn nên hiệu quả mang lại chưa cao.
- Trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản:
+ Khai thác hải sản với thời tiết trên biển khắc
nghiệt, an ninh trên biển phức tạp, tuân thủ các quy định về IUU chưa nghiêm,
nguy cơ rủi ro cao trong xuất khẩu hải sản.
+ Công tác quản lý về người và tàu
cá hoạt động trên ngư trường chưa được kiểm soát chặt chẽ.
+ Hệ thống giám sát hành trình thiếu đồng bộ,
chưa được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế. Do vậy, việc giám sát hoạt động tàu
cá trên biển còn khá nhiều bất cập, khó khăn không ít cho công tác cứu hộ cứu nạn
khi tàu cá trên biển, khó khăn trong việc quản lý tàu cá vi phạm vùng biển nước
ngoài để khai thác thủy sản.
+ Chưa có phần mềm dùng chung nhằm cập nhật,
truy xuất thông tin về tàu cá trong phạm vi cả nước.
+ Cơ sở hạ tầng cảng cá chưa đáp ứng yêu cầu
truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi
trường; hệ thống khu neo đậu tránh trú bão chưa đồng bộ; thiếu kinh phí duy tu,
bảo trì.
+ Tình trạng thiếu lao động, lao động
chưa qua đào tạo trên các tàu khai thác chiếm tỉ lệ cao nên vận hành các máy
móc, trang thiết bị trên tàu hạn chế, kém hiệu quả.
- Trong lĩnh vực chế biến thương mại thủy sản: Sản
phẩm thủy sản sơ chế chiếm tỷ lệ lớn, tỷ lệ các sản phẩm chế biến sâu, có giá
trị gia tăng thấp, chất lượng không ổn định.
b) Nguyên nhân:
- NTTS nói
chung và nuôi lồng bè nói riêng là nghề truyền thống của các địa phương ven biển,
mang lại hiệu quả kinh tế cao trong khi điều kiện việc làm, các ngành nghề khác
còn rất hạn chế nên xảy ra tình trạng người dân phát triển tự phát trong khi
các ngành và địa phương chưa quản lý chặt, quản lý chưa kịp thời.
+ Các địa phương chưa chủ động
phân bổ kinh phí để thực hiện quy hoạch chi tiết các vùng nuôi. Các quy định về
trình tự, thủ tục giao, cho thuê mặt nước biển để NTTS chưa cụ thể, chưa phù hợp thực tiễn, do đó các địa phương chưa
có cơ sở để tiến hành giao, cho thuê mặt nước biển NTTS gắn với việc quản lý chặt
chẽ mật độ lồng, bè nuôi và môi trường vùng nuôi.
+ Công tác thống kê, khai báo ban
đầu NTTS chưa được địa phương quan tâm thực hiện, nhất là UBND cấp xã triển khai thiếu đồng bộ và quyết liệt do đó không kiểm soát được sự gia tăng số lượng lồng,
bè nuôi, diện tích NTTS; không kiểm soát được số lượng giống thả nuôi, nhất là
tôm hùm nhập về các vùng nuôi và không quản lý chặt chẽ việc đóng mới bè NTTS,
khi xảy ra sự cố các số liệu báo cáo không nhất quán, không đủ cơ sở.
+ Ngành nông
nghiệp và địa phương không đủ nhân lực, phương tiện và kinh phí để tổ chức thường xuyên
việc kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý vi phạm.
+ Các Tổ quản lý cộng đồng NTTS đã
được thành lập nhưng chưa thường xuyên được chỉ đạo để củng cố, kiện toàn, không có kinh phí hoạt động dẫn đến hoạt động
không hiệu quả, vùng nuôi chưa được quản lý chặt chẽ theo qui chế đã đề ra,
chưa phát huy được vai trò tự quản của tổ trong việc quản lý số lượng lồng
nuôi, mật độ và bảo vệ môi trường vùng nuôi; chưa tổ chức thu gom, xử lý chất thải từ hoạt động NTTS.
+ Nhiều địa phương chưa thực sự
quan tâm công tác quản lý phát triển thủy sản, bố trí, phân công cán bộ quản lý
thủy sản không phù hợp về trình độ chuyên môn, kiêm nhiệm nhiều việc, mức lương
thấp, cơ sở vật chất xuống cấp... dẫn đến công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp
và triển khai các hoạt động quản lý thủy sản chưa hiệu quả, các văn bản chỉ đạo
của ngành thường được triển khai chậm, không đến được người dân, người dân ít
chịu phối hợp với địa phương, chưa ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ khi hoạt
động NTTS tại địa phương.
+ Hệ thống quan trắc môi trường hiện
tại còn nhiều bất cập về phương pháp, nhân lực, trang thiết bị... nên thời gian
thu và phân tích mẫu kéo dài, thông tin cảnh báo không kịp thời, không đến được
người trực tiếp nuôi.
+ Cơ quan chuyên môn và các cấp
chính quyền, các hội đoàn thể nhất là cấp cơ sở chưa triển khai quyết liệt công
tác tuyên truyền cho người dân nâng cao nhận thức về các chủ trương, chính
sách, pháp luật hiện hành và vận động nhân dân tuân thủ các quy định về NTTS và
vấn đề bảo vệ môi trường trong NTTS, chủ trương sắp xếp lại vùng nuôi để đảm bảo
phát triển bền vững. Về lâu dài, địa phương và các hội, đoàn thể có phương án tạo
nhiều việc làm thay thế hỗ trợ người nuôi chuyển đổi nghề để đảm bảo an sinh,
thu nhập.
+ Công tác nghiên cứu khoa học còn
nhiều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu thực
tiễn; đa số người dân vẫn duy trì hình thức nuôi theo kinh nghiệm, thói quen, chưa mạnh dạn áp dụng công nghệ, kỹ thuật
mới.
+ Công
tác thống kê, theo dõi sản lượng khai thác của từng tàu theo chuyến biển chưa
thực hiện được, do thiếu nhân lực và chưa bố trí nhân sự thường xuyên ở các cảng
cá để thống kê thu thập sản lượng; chưa có quy định bắt buộc doanh nghiệp thu
mua phải báo cáo sản lượng, chủng loại hải sản đã thu mua từ các chủ tàu; các
chủ tàu chưa tập trung bốc dỡ hàng hóa tại các cảng theo quy định.
+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong lĩnh vực
khai thác thủy sản hạn chế.
+ Công tác quản lý về người và tàu
cá hoạt động trên ngư trường chưa được kiểm soát chặt chẽ, do hiện nay nhiều
thiết bị giám sát hành trình được trang bị thiếu sự đồng bộ, chưa kết nối chia
sẻ thông tin được; thông tin giám sát
về vùng hoạt động của tàu cá phụ thuộc vào ý thức chấp hành của thuyền trưởng.
+ Tình trạng tàu cá vi phạm các
qui định về đánh bắt bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định chưa
được ngăn chặn triệt để.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 VÀ NĂM 2018
I. MỘT SỐ DỰ BÁO CHÍNH
1. Tình hình quốc tế:
Xu hướng toàn cầu hóa về kinh tế tiếp tục phát
triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và
tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Việc tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế.
Hàng rào kỹ thuật bảo hộ ngày một nhiều, kiểm soát chặt hơn, đặc biệt các qui định
về trách nhiệm xã hội, môi trường, quy định về khai thác bất hợp pháp IUU của
EU
2. Tình hình trong nước:
Trong giai đoạn từ năm 2018 - 2020 tầm nhìn 2030
nền kinh tế Việt Nam được dự báo tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng
bình quân 6 - 8%/năm, đây là điều kiện rất tốt để đẩy mạnh tiêu dùng các sản phẩm
nông lâm và thủy sản nói chung. Tuy nhiên, do Việt Nam đã thoát khỏi nước nghèo
vì vậy sẽ bị hàn chế rất lớn về nguồn vốn hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc
tế, đặc biệt trong thời gian tới nợ công của Việt Nam vẫn còn cao sẽ có ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động vốn vào đầu
tư phát triển các lĩnh vực thủy sản nói riêng và nền kinh tế nói chung.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2018 - 2020 VÀ NĂM 2018
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
- Khai thác và sử dụng hiệu quả lợi
thế và tiềm năng để phát triển khai thác, nuôi trồng, chế biến và cơ sở hạ tầng,
dịch vụ hậu cần nghề cá góp phần vào việc ổn định kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và chủ quyền Tổ quốc.
- Phát triển thủy sản toàn diện, bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn theo hướng
hiện đại hoá, có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín và khả năng cạnh tranh cao, có sản phẩm
đa dạng phục vụ xuất khẩu và phát triển du lịch; góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái, nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân. Phân chia mặt nước và
phân cấp quản lý để nâng cao trách nhiệm và ý thức tự chủ của từng cấp quản lý.
- Một số chỉ tiêu chủ yếu: Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành thủy sản là 5,5 - 6,0%/năm. Trong đó:
+ Khai thác
thủy sản tăng bình quân 2,4%/năm.
+ Nuôi trồng
thủy sản tăng bình quân 6,5%/năm.
+ Chế biến thủy
sản tăng bình quân 7,1%/năm.
+ 100% tàu cá hoạt động vùng khơi
(tàu công suất từ 90CV) trở lên phải trang bị thiết bị giám sát hành trình.
b) Kế hoạch thực hiện Mục tiêu 1: Phát
triển kinh tế thủy sản bền vững, có giá trị gia tăng cao và hiệu quả:
- Xác định chỉ tiêu kế hoạch: Các chỉ tiêu kế hoạch
chính của ngành thủy sản như ở biểu sau:
Biểu 5.1: Chi tiêu kế hoạch phát triển thủy sản
2018:
Chỉ số đánh
giá
|
ĐVT
|
KH 5 năm
2016 -2020
|
Cả năm trước
năm KH (2017)
|
Kế hoạch năm
2018
|
So sách (%)
|
Năm trước
năm KH
|
KH 5 năm
|
1. Tốc độ tăng GTSX thủy sản
|
%
|
5,5-6,0
|
4,5
|
5,7
|
+ 5,7
|
Đạt trên mức tối
thiểu
|
2. Tỷ trọng GTSX thủy sản trong GTSX nông lâm
thuỷ sản
|
%
|
Đến năm 2020
khoảng 37%
|
36,5
|
36,7
|
+0,2
|
-
|
3. Tỷ trọng GTSX nuôi trồng thủy sản trong tổng
GTSX thủy sản
|
%
|
47
|
46,5
|
47
|
+0,5
|
-
|
4. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha mặt nước
nuôi trồng TS
|
Tr.đ/ha
|
Đến năm 2020
khoảng 1.000 triệu đồng/ha
|
842
|
900
|
+6,9
|
Bằng 90% so với
mục tiêu đến năm 2020
|
5. Sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
66.500
|
70.415
|
71.000
|
+0,8
|
Vượt
|
Biểu 5.2: Chi tiêu kế hoạch phát triển thủy sản
2018 - 2020:
Chỉ số đánh
giá
|
ĐVT
|
TH 2016-2017
|
Kế hoạch
2018 - 2020
|
2018
|
2019
|
2020
|
Bình quân
tăng trưởng (%/năm)
|
1. Tốc độ tăng GTSX thủy sản
|
%
|
5,1
|
5,7
|
5,5
|
5,5
|
5,3
|
2. Tỷ trọng GTSX thủy sản trong GTSX nông lâm
thuỷ sản
|
%
|
37
|
36,7
|
36,9
|
37
|
-
|
3. Tỷ trọng GTSX nuôi trồng thủy sản trong tổng
GTSX thủy sản
|
%
|
46,5
|
47
|
47,5
|
48
|
-
|
4. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha mặt nước
nuôi trồng TS
|
Tr.đ/ha
|
1.000
|
900
|
950
|
1.000
|
5,9
|
5. Sản lượng thủy sản
|
Tr.tấn
|
66.500
|
71.000
|
68.500
|
69.500
|
Trong đó: ổn định
sản lượng khai thác khoảng 55.000 tấn/năm, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ theo hướng
chọn lọc sản phẩm có giá trị cao gắn với nâng cao chất lượng bảo quản sản phẩm
đánh bắt; chú trọng nuôi trồng thâm canh, đa dạng hóa đối tượng nuôi để tăng
NS, SL thủy sản
|
- Lập kế hoạch thực hiện các chính sách, dự án
phục vụ thực hiện Chương trình phát triển kinh tế thủy sản
b) Kế hoạch thực hiện Mục tiêu 2: Đầu tư
cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực phục vụ phát triển kinh tế thủy sản.
Một số dự án ưu tiên (có Phụ lục kèm theo).
Biểu 6.1: Chi tiêu phát triển hạ tầng thủy sản
2018
Chi số đánh
giá
|
ĐVT
|
KH 2017
|
TH 2017
|
Kế hoạch
2018
|
So sách (%)
|
2017
|
2016-2017
|
1. Diện tích nuôi trồng thủy sản được đầu tư
cơ sở hạ tầng
|
ha
|
|
120
|
|
|
|
2. Công suất cảng cá, bến cá tăng thêm
|
1.000 tàu thuyền
|
1,2
|
1,2
|
-
|
-
|
-
|
3. Công suất các khu cho tàu, thuyền neo đậu,
tránh trú bão tăng thêm
|
Tàu/500 CV
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4. …
|
|
|
|
|
|
|
Biểu 6.2: Chỉ tiêu phát triển hạ tầng thủy sản
2018 - 2020:
Chi số đánh
giá
|
ĐV tính
|
TH/ ƯTH KH
2016-2017
|
Kế hoạch
2018 - 2020
|
2018
|
2019
|
2020
|
Bình quân
(%)
|
1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản được đầu tư
cơ sở hạ tầng
|
ha
|
-
|
-
|
-
|
159
|
53
|
2. Công suất cảng cá, bến cá tăng thêm
|
1.000 tàu thuyền
|
1,2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3. Công suất các khu cho tàu, thuyền neo đậu,
tránh trú bão tăng thêm
|
1.000 tàu thuyền
|
|
-
|
-
|
0,6
|
0,2
|
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về xây dựng chính sách:
- Thực hiện có hiệu quả một số
chính sách phát triển thủy sản theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 và các chính sách có liên quan, Chương trình mục tiêu phát triển kinh
tế thủy sản bền vững.
- Xây dựng
một số cơ chế chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư vào thủy sản và vùng
nông thôn; phát triển thương hiệu các sản phẩm thủy sản chủ lực của
tỉnh như: Tôm hùm, cá ngừ đại dương, nước năm…
2. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh trong thủy sản.
- Xây dựng
các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị để nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm
phát triển ổn định, hiệu quả, bền vững.
- Phát triển
hệ thống tổ, đội sản xuất trên biển; nâng hiệu quả hoạt động mô hình tổ đồng quản
lý nghề cá ven bờ; kết hợp khai thác thủy sản với bảo vệ an ninh và bảo vệ chủ
quyền biển, đảo.
- Tổ chức lại sản xuất nuôi trồng thủy sản theo
hướng thâm canh công nghệ cao trong nhà kính đối với các dự án nuôi trồng thủy
sản lớn của các doanh nghiệp; đối với các hộ nuôi nhỏ lẻ tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật
theo đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu.
- Tổ chức lại các cơ sở chế biến thủy sản theo
hướng tập trung tại các khu công nghiệp tránh gây ảnh hưởng xấu đến các khu vực
dân sinh xung quanh.
- Tổ chức lại dịch vụ hậu cần (DVHC) nghề cá đảm
bảo hạn chế tối đa từng tàu vào bờ mua và bán nguyên liệu vì việc này sẽ gia
tăng chi phí chuyến biển, không mang lại hiệu quả cho từng tàu cá và cho cả nghề
cá mà phải theo hướng thu mua, trao đổi ngay trên biển.
- Tăng
năng lực chế biến xuất khẩu để tăng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của
tỉnh; chú trọng đến sản phẩm giá trị gia tăng và thị trường nội địa; dựa vào
làng nghề truyền thống xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình “mỗi
làng, một sản phẩm”.
3. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực:
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho nhu cầu
phát triển thủy sản trong những năm tới, nhất là đào tạo nghề cho ngư dân;
chương trình và hình thức đào tạo phù hợp với đặc thù mùa vụ và trình độ của
ngư dân.
4. Tăng cường các nguồn lực tài chính:
a) Về huy động vốn:
- Huy động đa dạng các nguồn vốn,
gắn với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế
thủy sản bền vững; các đề án, dự án đã được phê duyệt và đang triển khai để thực
hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực phục vụ phát triển kinh tế
thủy sản.
- Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư
vào phát triển kinh tế thủy sản.
- Bổ sung nguồn vốn đầu tư phát
triển kinh tế thủy sản từ nguồn vốn ODA, trái phiếu Chính phủ,… để thực hiện
thành công kế hoạch đề ra.
b) Về danh mục chương trình, dự
án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2018 - 2020:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư khoảng
1.063.370 triệu đồng, trong đó:
- Các dự án đã có chủ trương đầu
tư (04 dự án): 195.370 triệu đồng; trong đó: Có 03 dự án được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 từ nguồn vốn
ngân sách Trung ương thuộc Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền
vững là 180.000 triệu đồng.
- Các dự án đề xuất mới (08 dự
án) khoảng: 870.000 triệu đồng, dự kiến nguồn vốn huy động để thực hiện gồm: Vốn
ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, vốn ODA và huy động khác ngoài ngân sách.
(Chi tiết như Phụ lục đính
kèm).
c) Kế hoạch vốn đầu tư công cho Chương trình:
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư toàn Chương trình:
1.100,511 triệu đồng (nguồn huy động vốn của ngân sách Trung ương, địa phương
và nguồn khác). Trong đó nhu cầu kế hoạch vốn giai đoạn 2018-2020: 1.063,370
triệu đồng; trong đó nhu cầu vốn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình mục
tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho 03 dự án
đã phê duyệt chủ trương đầu tư là: 143.193 triệu đồng gồm:
- Dự án hạ tầng vùng NTTS Long Thạnh, TX Sông Cầu:
40.000 triệu đồng.
- Dự án khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
Đông Tác: 65.000 triệu đồng
- Dự án Trung tâm Giống thủy sản nước mặn tỉnh:
38.193 triệu đồng.
d) Thu hút các nguồn lực xã hội; khuyến khích đầu
tư tư nhân:
- Về đầu tư hạ tầng bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản:
+ Khuyến khích, kêu gọi nhà đầu tư đầu tư cải tạo,
nâng cấp, mở rộng các công trình dịch vụ tại các khu bảo tồn thủy sản theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì công
trình và được kinh doanh, khai thác trong thời gian nhất định.
+ Thực hiện chính sách giá, phí phù hợp với cơ
chế thị trường tại các khu bảo tồn thủy sản có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động,
sửa chữa, duy tu các công trình chia sẽ rủi ro với các nhà đầu tư và bảo đảm hiệu
quả đầu tư.
+ Khuyến khích nhà đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng, sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung
cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất
định.
- Về hỗ trợ chế biến thương mại thủy sản:
Đối với công trình cấp thoát, xử lý nước thải, hạ
tầng khu chế biến thủy sản: Khuyến khích, kêu gọi nhà đầu tư cải tạo, nâng cấp
mở rộng để cùng khai thác, kinh doanh.
- Thực hiện thí điểm nhượng quyền kinh doanh,
khai thác các khu chế biến tập trung. Tùy vào mức độ nhượng quyền, nhà đầu tư
có thể được quyền kinh doanh, khai thác kết cấu công trình trong thời gian nhất
định và chịu trách nhiệm bảo trì; đảm bảo an toàn công trình, an sinh xã hội,
an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển kinh tế thủy sản bền vững tỉnh Phú
Yên đến năm 2020 đạt mục tiêu đã đề ra.
b) Tổ chức lại hoạt động khai
thác thủy sản trên địa bàn theo hướng tiếp cận hệ thống quản lý
theo chuỗi giá trị từ khai thác, thu mua đến chế biến và
tiêu thụ, xuất khẩu trước mắt đối với các sản phẩm chủ lực.
c) Tăng cường quản lý việc thực hiện
các quy định về điều kiện sản xuất, các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buột trong khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với sản
phẩm thủy sản.
d) Chỉ đạo và hỗ trợ các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu tích cực tham gia các hình thức tổ chức sản xuất theo
hướng liên kết chặt chẽ, chia sẽ lợi ích với cộng đồng và người sản xuất.
2. Các sở, ban ngành liên quan:
a) Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư căn cứ Chương trình và các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư để các đơn vị thực hiện; chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách về tài chính - tín dụng và đầu tư phù hợp để thực hiện Chương trình
đạt mục tiêu và hiệu quả.
b) Sở Công Thương: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, các doanh nghiệp trong tỉnh tổ chức
thông tin tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị về sản phẩm thủy sản Phú Yên, nhất
là đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng của
địa phương; phối hợp với các cơ quan liên quan và doanh nghiệp có biện pháp đấu
tranh nhằm giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu; xây dựng và thực hiện các
chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược phát triển thị trường
xuất khẩu, theo hướng tăng cường sự tham gia của các hiệp hội và doanh nghiệp.
c) Các sở,
ban ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và PTNT trong việc thực hiện các nhóm giải pháp
khác liên quan của Chương trình.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức triển khai sắp xếp hoạt
động sản xuất trong lĩnh vực thủy sản tại địa phương theo
Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
b) Tổ chức, quản lý tốt các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thủy sản hoạt động tại địa bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan nhằm triển khai, thực hiện tốt Chương trình phát triển kinh tế thủy
sản bền vữngđến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh Phú Yên./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các Sở: NNPTNT, TC, KHĐT, CT;
- UBND các huyện, TX, TP ven biển;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HgA, HK
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|