UBND
TỈNH LÂM ĐỒNG
LIÊN NGÀNH: NN&PTNT-TÀI CHÍNH-BAN DT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
953/NN-TC-DT
|
Đà
Lạt, ngày 17 tháng 05 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHĂN NUÔI BÒ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 134 NĂM 2007 TỈNH LÂM
ĐỒNG
Căn cứ quyết
định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
Thực hiện
quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của UBND Tỉnh Lâm Đồng về phân bổ
kinh phí thực hiện quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn Tỉnh trong năm 2007.
Liên ngành:
Sở Nông nghiệp & PTNT – Sở Tài chính – Ban dân tộc tỉnh Lâm Đồng hướng dẫn
thực hiện chính sách khai hoang hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc
thiếu đất bằng hình thức chăn nuôi thuộc chương trình 134 năm 2007 tỉnh Lâm
Đồng như sau:
I. CHỦ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP, CƠ QUAN THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐẦU TƯ:
- UBND cấp Huyện
căn cứ quyết định số 1030/QĐ-UB của UBND Tỉnh về phân bổ kinh phí, có quyết
định giao nhiệm vụ cho đơn vị làm chủ đầu tư trực tiếp thực hiện và quyết định
đầu tư cụ thể cho các xã đồng bào dân tộc; Ưu tiên địa bàn các xã, thôn đặc
biệt khó khăn đã được thống kê đưa vào phương án cấp đất sản xuất bằng hình
thức chăn nuôi; Căn cứ vào đó, chủ đầu tư trực tiếp có trách nhiệm lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật và tổ chức thực hiện đầu tư.
- Cơ quan thẩm
định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật: thực hiện văn bản số 799/NN&PTNT
ngày 03/4/2006 của Sở Nông nghiệp & PTNT về việc ủy quyền thẩm định và
hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong báo
cáo kinh tế - kỹ thuật (Phòng NN&PTNT cấp huyện thẩm định, UBND cấp Huyện
phê duyệt).
II. MỘT SỐ
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ TRONG QUÁ TRÌNH LẬP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ
THUẬT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHĂN NUÔI BÒ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 134 NĂM 2007
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG:
1. Đối tượng
hộ chăn nuôi:
- Đối tượng hộ
được đầu tư là hộ người đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cư thường trú
tại địa phương (Đối tượng hộ được đầu tư thực hiện đúng quy định tại quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ), ưu tiên những hộ chăn
nuôi có điều kiện lao động sản xuất và có khả năng tiếp thu áp dụng quy trình kỹ
thuật chăn nuôi bò và có trong phương án đã được tổng hợp và trình duyệt.
- Hộ được chọn
đầu tư chăn nuôi bò phải thực hiện hợp đồng chăn nuôi với chủ đầu tư; Thực hiện
cam kết về trách nhiệm quản lý chăm sóc nuôi dưỡng của chủ hộ nhằm phát triển
chăn nuôi.
2. Một số chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật:
2.1. Giống,
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và công tác thú y – phòng chống dịch bệnh:
a. Tiêu chuẩn
giống bò được đầu tư: Là giống bò cái lai sind sinh sản, bò cái tơ có khả năng
sinh sản.
- Ngoại hình:
Mang đặc điểm chung của bò cái lai sind như tầm vóc tương đối lớn, màu đỏ cánh
dán hoặc vàng xẩm, yếm lớn kéo dài đến bụng, âm hộ có nhiều nếp nhăn.
- Bò khỏe mạnh,
đầu thanh nhẹ, thế đứng vững vàng, ngực sâu rộng mông phẳng và lớn, vú đồng đều.
- Trọng lượng bò
cái tơ được đầu tư phải đạt từ 180 kg/con trở lên, từ 16 đến 24 tháng tuổi.
b. Kỹ thuật
nuôi dưỡng và quản lý bò cái lai sind được đầu tư:
- Chủ đầu tư vận
dụng kỹ thuật chăm sóc – nuôi dưỡng và quản lý bò cái lai sind tại văn bản số
1743/HD-SNN ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Sở NN&PTNT, và các tài liệu kỹ
thuật có liên quan để tập huấn, hướng dẫn và thể hiện trách nhiệm quản lý chăm
sóc – nuôi dưỡng của chủ hộ chăn nuôi trong biên bản bàn giao của chủ đầu tư.
c. Yêu cầu
công tác thú y, phòng chống dịch bệnh:
- Bò cái giống
cung ứng cho hộ chăn nuôi phải được mua từ các địa phương không có dịch bệnh
LMLM & các bệnh truyền nhiễm khác. Phải có giấy chứng nhận tiêm phòng các
bệnh bắt buộc, được cơ quan thú y kiểm dịch. Nuôi tân đáo đúng quy định. Trước
khi bàn giao bò giống cho hộ chăn nuôi phải thực hiện tiêm phòng bổ sung vacxin
LMLM, và các bệnh truyền nhiễm khác có xác nhận của cơ quan thú y địa phương.
- Trường hợp bò
mua ở các địa phương ngoài Tỉnh phải được Chi cục Thú y Tỉnh kiểm tra thẩm
định, trường hợp bò có triệu chứng bệnh lấy mẫu xét nghiệm các bệnh truyền
nhiễm trong thời gian nuôi tân đáo. Thực hiện tiêm phòng bổ sung các loại
vacxin đúng quy định.
3. Trách
nhiệm của chủ đầu tư trực tiếp:
- Chủ đầu tư
trực tiếp chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND Huyện quyết định hình thức chỉ
định thầu, xét chọn thầu hoặc đấu thầu cạnh tranh đối với đơn vị cung cấp con
giống. Nguồn cung ứng con giống đối với chương trình này không nhất thiết phải
nhập từ ngoài Tỉnh, có thể tuyển chọn những con giống tốt, đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật, nhất là từ nguồn bò giống các trang trại, các hộ chăn nuôi có kinh
nghiệm và uy tín trong tỉnh để cung ứng.
- Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương xã, thôn chọn hộ chăn nuôi
được đầu tư, đảm bảo thực hiện đúng đối tượng hộ được đầu tư, đủ điều kiện về
chăn nuôi.
- Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật chăm
sóc-nuôi dưỡng, công tác phòng chống dịch bệnh, công tác quản lý giống theo quy
định (bấm số tai, các chỉ tiêu kỹ thuật được thể hiện trong biên bản bàn giao
giữa chủ đầu tư và hộ chăn nuôi).
- Thực hiện ký
hợp đồng với các đơn vị, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm cung ứng con giống
đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật nêu trên, thực hiện nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định tài chính hiện hành.
- Khi bàn giao
bò giống cho hộ chăn nuôi phải có biên bản bàn giao cụ thể giữa chủ đầu tư, chủ
hộ chăn nuôi và sự giám sát của chính quyền địa phương cấp xã, thôn.
- Trong quá
trình tổ chức thực hiện chủ đầu tư trực tiếp thực hiện đầu tư, có trách nhiệm
phân công cán bộ trực tiếp tập huấn – hướng dẫn kỹ thuật, thực hiện công tác
quản lý, kiểm tra giám sát, bàn giao nghiệm thu đúng số lượng, chất lượng con
giống đầu tư cho hộ chăn nuôi theo quy định.
- Báo cáo tiến
độ thực hiện theo quy định.
4. Trách
nhiệm của đơn vị cung ứng giống:
- Đơn vị được
chủ đầu tư được lựa chọn cung ứng bò giống phải có tư cách pháp nhân, có chức năng
nhiệm vụ cung ứng giống vật nuôi, chịu trách nhiệm bảo hành trực tiếp với hộ
chăn nuôi trong thời gian 6 tháng kể từ ngày giao bò cho
hộ chăn nuôi (đền bù cho hộ chăn nuôi về con giống chết do rủi ro, dịch bệnh).
- Thực hiện nuôi
tân đáo, tiêm phòng bổ sung các loại vacxin đúng quy định.
- Phối hợp với
chủ đầu tư và chính quyền địa phương tổ chức bàn giao bò giống tại chuồng cho
hộ chăn nuôi.
5. Kinh phí
thực hiện:
- Tổng kinh phí
thực hiện: Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện đầu tư, căn cứ vào phân bổ kinh phí
tại quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng để lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật và tổ chức thực hiện.
- Mức hỗ trợ đầu
tư: Mức hỗ trợ về con bò giống là 100%; 01 con bò cái lai sind sinh sản/01 hộ
đồng bào còn thiếu đất sản xuất.
- Giá bò giống
lai sind sinh sản theo thời điểm thị trường năm 2007: 01kg bò giống tối đa
không quá 37.500 đồng/kg (bình quân bảy triệu năm trăm ngàn đồng/01 con bao gồm
cả chi phí vận chuyển đến chuồng của hộ chăn nuôi).
- Các chi phí
trực tiếp khác bao gồm: Hỗ trợ thuốc thú y chữa bệnh, thức ăn khoáng, đá liếm
chăn nuôi, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, bấm tai đeo số,…(Theo chi phí thực tế
thực hiện trong thời gian 6 tháng – không vượt quá năm trăm ngàn đồng/con).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Căn cứ vào quyết
định số 1030/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của UBND Tỉnh Lâm Đồng về phân bổ kinh phí
thực hiện quyết định số 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
Tỉnh trong năm 2007 và văn bản hướng dẫn Liên ngành: Sở Nông nghiệp & PTNT,
Sở Tài chính, Ban dân tộc tỉnh Lâm Đồng. Đề nghị UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc
chỉ đạo chủ đầu tư trực tiếp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trình UBND cấp
Huyện phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
- Trong quá
trình tổ chức thực hiện đầu tư nếu có gì vướng mắc phản ánh kịp thời về các ngành
có liên quan để điều chỉnh, bổ sung nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
BAN
DÂN TỘC
TỈNH LÂM ĐỒNG
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Võ Thuận
|
SỞ
TÀI CHÍNH
TỈNH LÂM ĐỒNG
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phùng Thị Hiền
|
SỞ
NÔNG NGHIỆP & PTNT
TỈNH LÂM ĐỒNG
GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Án
|
Nơi nhận:
- UBND Tỉnh (B/C).
- Sở NN&PTNT, Tài chính, KH&ĐT Tỉnh, Ban DT;
- Kho bạc NN Tỉnh;
- UBND các huyện, TX Bảo Lộc;
- Phòng NN, phòng KH-TC, TTNN các huyện, TX Bảo Lộc;
- Lưu: VT-NN, TC, DT.
|
|