BỘ
NGOẠI GIAO
******
|
|
Số:
92/2004/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2004
|
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về viện trợ hàng hóa nông nghiệp theo đạo
luật Lương thực vì sự tiến bộ có hiệu lực từ ngày 23 tháng 8 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ
VỀ VIỆN TRỢ HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP THEO ĐẠO LUẬT LƯƠNG THỰC VÌ TIẾN BỘ.
Lời mở đầu
Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa kỳ thông qua Cơ quan Tín dụng
Hàng hóa (dưới đây gọi tắt là CCC) và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (dưới đây gọi tắt là Bên Điều phối) thông qua Bộ Tài chính;
Với nỗ lực sử dụng nguồn lương thực của Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ để hỗ trợ cho các nước đã cam kết theo hướng áp dụng hoặc mở rộng các yếu tố
kinh doanh tự do trong nền kinh tế nông nghiệp của mình thông qua các thay đổi
về giá cả hàng hóa, tiếp thị, khả năng đầu vào, phân phối, và sự tham gia của
khu vực tư nhân;
Nhận thấy rằng Bên Điều phối đã cam kết và đang thực hiện
chính sách khuyến khích tự do kinh tế; sản xuất hàng hóa trong nước và tư nhân
cho tiêu dùng trong nước; và sự hình thành và mở rộng thị trường trong nước đáp
ứng được việc mua và bán các sản phẩm đó; và
Với mong muốn đưa ra những nhận thức trong viện trợ hàng
hóa nông nghiệp cho Bên Điều phối đối với việc phân phối tại Việt Nam theo Đạo
luật Lương thực vì tiến bộ năm 1985 được sửa đổi;
Đã thỏa thuận như sau:
Phần I
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
A. Hiệp định này dựa trên các điều khoản và điều kiện nêu
tại mục 7 C.F.R phần 1499, trừ khi có quy định khác được nêu ra cụ thể trong
Hiệp định này.
B. CCC đồng ý cung cấp cho Bên Điều phối các hàng hóa nông
nghiệp với số lượng được quy định cụ thể tại phần II, mục I (dưới đây gọi tắt
là "hàng hóa") để trợ giúp tại Việt Nam và, trong phạm vi được quy
định tại Phần II, mục II và III, thanh toán chi phí vận chuyển đường biển và
các chi phí khác có liên quan đến việc cung cấp hàng hóa này.
C. Bên Điều phối đồng ý chỉ sử dụng các hàng hóa theo đúng
Hiệp định này và theo Kế hoạch hành động được duyệt tại Phụ lục A, được đính
kèm và là một phần của Hiệp định này, và sẽ không bán hoặc đổi các hàng hóa khác
trừ trường hợp quy định tại Phụ lục A hoặc trường hợp cụ thể khác được CCC chấp
thuận bằng văn bản.
D. Trừ khi được CCC ủy quyền, toàn bộ việc giao nhận hàng
hóa theo Hiệp định này sẽ được thực hiện trong thời gian giao hàng quy định tại
Phần II, mục I.
E. CCC sẽ cố gắng cung cấp cho Bên Điều phối với số lượng
tối đa nêu ở Phần II Tuy nhiên, CCC có thể cung cấp số lượng hàng hóa ít hơn số
lượng tối đa tại Phần II, trong trường hợp tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tính
theo số lượng tối đa vượt hơn số tiền dự kiến nêu tại Phần II.
F. CCC và Bên điều phối sẽ thận trọng tối đa để đảm bảo
rằng viện trợ hàng hóa nông nghiệp theo Hiệp định này sẽ không làm đảo lộn thị
trường thông thường của Hoa Kỳ đối với loại hàng hóa này, hoặc phá giá thế giới
hàng nông sản, hoặc ảnh hưởng tới khuôn khổ thương mại với các nước khác.
Để thực hiện quy định này, Bên Điều phối sẽ:
1. Thực hiện mọi biện pháp có thể làm để đảm bảo rằng tổng
số lúa mỳ nhập khẩu theo đường thương mại từ Hoa Kỳ và các nước khác vào nước
nhập khẩu được thanh toán theo đường mậu dịch ít nhất bằng số lượng hàng nông
sản quy định tại bảng Thị trường Thông thường nêu tại Phần II, mục IV dưới đây,
trong từng thời kỳ nhập khẩu quy định tại bảng này và trong từng thời kỳ có thể
so sánh liên tiếp khi hàng hóa cung cấp theo Hiệp định này đang được giao nhận;
2. Thực hiện mọi biện pháp có thể nhằm ngăn ngừa việc bán
lại, chuyển tiếp hoặc tái xuất tới các nước khác, hoặc sử dụng cho cấc mục đích
khác số hàng hóa viện trợ theo Hiệp định này ngoài mục đích sử dụng trong nước
(ngoại trừ trường hợp bán lại, chuyển tiếp, tái xuất hoặc sử dụng cụ thể được
CCC chấp thuận); và
3. Thực hiện mọi biện pháp có thể nhằm ngăn ngừa việc xuất
khẩu bất kỳ hàng hóa nào có xuất xứ trong nước hoặc nước ngoài, như quy định
tại Phần II, mục V, đoạn B, trong thời gian hạn chế xuất khẩu nêu tại Phần II,
mục V, đoạn A (ngoại trừ trường hợp cụ thể được quy định tại phần II hoặc trong
trường hợp việc xuất khẩu đó được CCC chấp thuận).
G. Hiệp định này tùy thuộc vào tính sẵn có của loại hàng
hóa được cung cấp trong năm tài chính Hiệp định được thực hiện.
Phần II.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CỤ THỂ
Mục I: HÀNG HÓA
A. Hàng hóa sẽ được cung cấp theo Hiệp định này như sau:
|
Hàng hóa Thời gian cung cấp Số lượng tối
đa Trị giá dự kiến
(Năm tài chính Hoa Kỳ) (tấn) (triệu
USD)
Lúa mỳ 2004 24.000
4,0
Dự toán chi phí vận chuyển 2,0
Tổng trị xuất khẩu dự kiến 6,0
Số lượng tối đa nói trên không thể vượt quá.
B. Quy cách phẩm chất hàng hóa do CCC cung cấp được quy
định tại Phụ lục B đính kèm và là một phần của Hiệp định này.
Mục II: THANH TOÁN CÁC CHI PHÍ
Việc thanh toán mọi chi phí liên quan đến chế biến, đóng
gói, vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác phát sinh trong quá trình phân phối
hàng hóa sẽ được phân bổ như sau:
A. CCC đồng ý viện trợ hàng hóa miễn phí và thanh toán các
chi phí dưới đây sau khi giao hàng cho Bên Điều phối: cớc phí vận chuyển đường
biển tới cảng dỡ hàng được chỉ định.
B. Bên Điều phối đồng ý thu xếp việc chuyên chở bằng đường
biển, vận chuyển nội địa, bốc dở, lưu kho và phân phối hàng hóa tại Việt Nam.
III. TỔN THẤT VÀ HƯ HỎNG CỦA NGUỜI
VẬN CHUYỂN ĐUỜNG BIỂN
A. Các điều khoản 7 C. F. R. Chương 1499.15(d), Tổn thất
và hư hỏng của Người vận chuyển đường biển, sẽ không được áp dụng đối với vận
chuyển đường biển với bất cứ hàng hóa nào được bán theo Hiệp định này nếu Bên
Điều phối thông báo cho CCC trước khi giao hàng cho Bên Điều phối rằng: (1) các
hàng hóa đã được bán trên cơ sở thanh toán theo số lượng ghi trên vận đơn, hoặc
(2) Bên điều phối là người mua bảo hiểm tổn thất và hư hỏng hàng hóa vận
chuyển đường biển (bao gồm cả các tổn thất chung) ít nhất với giá trị hàng hóa
cập bến.
B. Theo điều khoản 7 C. F. R. chương 1499.15(d), Mất mát
và tổn thất của Người vận chuyển đường biển, áp dụng đối với vận chuyển đường
biển các hàng hóa cung cấp theo Hiệp định này, CCC sẽ trả tiền thuê một Giám
định hàng hóa độc lập để chứng kiến việc bốc dỡ hàng hóa và lập Báo cáo nhận
xét. Trừ phi CCC quyết định khác đi, Bên Điều phối sẽ thu xếp một Giám định
hàng hóa độc lập phù hợp với quy định tại 7 C. F. R. Chương 1499.15(c).
Mục IV: BẢNG THỊ TRƯỜNG THÔNG THƯỜNG
Hàng hóa
|
Thời kỳ nhập khẩu
|
Yêu cầu thị trường thông thường
(tấn)
|
Lúa mỳ
|
2004
|
638.600
|
Mục V: HẠN CHẾ XUẤT KHẨU
A. Thời kỳ hạn chế xuất khẩu sẽ là năm tài chính 2004 của
Hoa Kỳ hoặc bất kỳ năm tài chính tiếp theo nào mà trong thời gian đó hàng hóa
viện trợ theo Hiệp định này được nhập khẩu.
B. Theo yêu cầu tại Phần I, đoạn F(3), các mặt hàng có thể
không được xuất khẩu bao gồm: lúa mỳ, bột mỳ, bột hòn, semolina, farina, bran
hoặc bulgur (hoặc các sản phẩm cùng loại có tên gọi khác).
Mục VI: BÁO CÁO
A. Sáu tháng một lần Bên Điều phối sẽ phải đệ trình các báo
cáo hậu cần (mẫu CCC 620) theo yêu cầu của mục 7 C.F.R, Chương 1499.16 (c)
(1), và có thể cả báo cáo bán hàng (mẫu CCC-621) theo quy định của mục 7 C.F.R,
Chương 1499.16 (C) (2) như sau:
Đối với những hiệp định được ký trong thời gian từ 01/10
đến 31/3, (các) báo cáo đầu tiên phải được đệ trình trước ngày 16/5 kể tiếp và
sẽ bao gồm toàn bộ thời kỳ từ khi ký Hiệp định cho đến ngày 31/3. Đối với những
hiệp định được ký trong thời gian từ 01/4 đến 30/9, (các) báo cáo đầu tiên phải
được đệ trình trước ngày 16/11 của năm đó và sẽ bao gồm toàn bộ thời kỳ từ khi
ký hiệp định cho đến ngày 30/9.
Các báo cáo hậu cần tiếp theo sẽ được lập sáu (6) tháng một
lần cho tới khi tất cả hàng hóa được bán hoặc phân phối hết. Các báo cáo bán
hàng, nếu được yêu cầu cần lập sáu (6) tháng một lần cho tới khi toàn bộ số
tiền bán hàng theo Hiệp định này được giải ngân hết.
B. Bên Điều phối sẽ trình báo cáo về thời gian cung cấp quy
định tại Phần II, mục I, bao gồm: các số liệu thống kê về hàng nhập khẩu của
nước xuất xứ đáp ứng Yêu cầu Thị trường Thông thường nêu tại phần II, mục IV;
một báo cáo về các biện pháp thực hiện các quy định của phần I, đoạn F (2) và
(3); số liệu thống kê về xuất khẩu các hàng hóa tương tự hoặc giống với hàng
hóa được nhập khẩu theo Hiệp định này của nước nhận viện trợ, như quy định tại
phần II, mục V.
C. Các báo cáo cho CCC theo Hiệp định này sẽ được lập và
gửi cho Giám đốc Bộ phận Chương trình, FAS/USDA, 1400 Independence Avenue,
S.W., Stop l034: Washington, D.C. 20250 - 1034.
Phần III.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau khi ký.
Để làm bằng, đại diện các bên được ủy quyền hợp pháp đã ký
bản Hiệp định Hiệp định được làm thành hai bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
Trong trường hợp có sự diễn giải khác nhạt giữa bản tiếng Anh và bản tiếng Việt
như: bản tiếng Anh sẽ được lấy làm chuẩn.
ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Họ tên: Nguyễn Sinh Hùng
Chức danh: BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH NƯỚC CHXHCN VIỆTNAM
Ngày 23/8/2004
ĐẠI DIỆN CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG
QUỐC HOA KỲ
Họ tên: W. Kirk Miller
Chức danh: TỔNG GIẢM ĐỐC VÀ PHÓ CHỦ TỊCH CƠ QUAN TÍN DỤNG
HÀNG HÓA
Ngày: 23/8/2004
PHỤ LỤC A
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HIỆP
ĐỊNH LƯƠNG THỰC VÌ SỰ TIẾN BỘ
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Tên và địa chỉ Người đề nghị viện trợ:
Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vụ Tài chính đối ngoại
Số 8 phố Phan Huy Chú
Hà Nội, Việt Nam.
2. Nước nhận viện trợ:
Việt Nam
3 và 4. Chủng loại và số lượng hàng hóa yêu cầu và lịch
giao hàng:
Hàng hóa Sử dụng hàng hóa Số lượng (tấn)
Loại bao bì Giao tại cảng Hoa Kỳ
Lúa mỳ Bán thu tiền 24.000 Hàng
rời Tháng 9/10.2004
Xuân đỏ cứng/
Chủng xuân miền Bắc đen
5. Mô tả chương trình:
(a) Mục tiêu hoạt động:
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ sử dụng số
tiền thu được từ bán lúa mỳ viện trợ để cấp phát đầu tư hạ tầng nông thôn, sản
xuất nông nghiệp, tái định cư, trồng lại rừng ở các vùng miền núi của Việt Nam.
Các dự án sẽ khuyến khích phát triển xã hội và nhận thức môi trường tại các
vùng nông thôn nghèo của Việt Nam. Mục đích là nâng cao tiếp cận hạ tầng xã hội
(hệ thống y tế, trường học, điện, nước. vv...), nâng cao kỹ thuật nông nghiệp,
chuẩn bị và tăng cường nhận thức về hiểm họa thiên nhiên và môi trường.
(b) Phương thức lựa chọn Người thụ hưởng:
Bộ Tài chính và Văn phòng Nông nghiệp thuộc Đại sứ quán Hoa
Kỳ sẽ cùng căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể để xác định các vùng, cộng đồng, cơ
quan hoặc cá nhân hưởng lợi phù hợp đối với mỗi dự án được đề nghị. Các tiêu
chí cơ bản xem xét sẽ bao hàm đánh giá về kinh tế và nhu cầu lương thực của
những người được hưởng lợi và mức dự kiến về khả năng của Chính phủ sử dụng
tiền viện trợ để tiếp tục các hoạt động tại khu vực.
(c) Quản lý chương trình:
Chính phủ Việt Nam sẽ được đại diện bởi Vụ Tài chính Đối
ngoại của Bộ Tài chính (EFD) sẽ thực hiện chức năng là Cơ quan bán hàng đồng
thời là Cơ quan quản lý Chương trình. Vụ Tài chính Đối ngoại của Bộ Tài chính
có trách nhiệm giải ngân khoản tiền bán hàng cho các dự án cụ thể nêu trong
Hiệp định này, giám sát các hoạt động dự án và tác động của chương trình, bán
hàng viện trợ và gửi các báo cáo bán hàng và hậu cần theo yêu cầu cho CƠ quan
tín dụng hàng hóa (CCC). Văn phòng Nông nghiệp Hoa Kỳ sẽ xác nhận tính phù hợp
của các dự án với nội dung của Hiệp định này, và nếu có thể, trước khi giải
ngân cho dự án. Vụ Tài chính đối ngoại sẽ trao đổi với Văn phòng Nông nghiệp để
đảm bảo rằng các báo cáo được gửi là phù hợp yêu cầu của CCC.
(d) Ngân sách hoạt động:
Tất cả các chi phí khác của chương trình không được thanh
toán từ nguồn vốn của CCC sẽ do Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thanh toán.
(e) Cơ quan tiếp nhận:
Không có các cơ quan tiếp nhận.
(f) Các cơ quan Chính phủ và tổ chức phi chính phủ:
Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan khác bao
gồm:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Y tế;
- Bộ Thương mại;
- Bộ Ngoại giao
- Đại sứ quán Việt Nam tại Washing - ton, D.C, Mỹ; và,
- Các UBND tỉnh, xã trong vùng nhận trợ giúp;
(g) Nhận thức cho người tiêu dùng
Bộ Tài chính sẽ tuyên truyền chương trình này thông qua
báo chí, quảng cáo, để công chứng nhận thức việc Hoa Kỳ trợ giúp mang tính chất
nhân đạo.
(h) Tiêu thức đánh giá sự thành công:
Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ sử dụng
cách thức tương tự để đánh giá các dự án được lựa chọn như cách thức mà các nhà
tài trợ quốc tế khác như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á áp
dụng.
Chính phủ sẽ cố gắng giải ngân xong tiền bán hàng viện trợ
trong vòng 3 năm kể từ khi nhận được hàng hóa.
6. Sử dụng tiền cho các hàng hóa và dịch vụ phát sinh
(a) Số lượng và Chủng loại hàng hóa
Hàng hóa Khối lượng bán
Lúa mỳ 24.000 tấn
(b) Tác động của việc bán hàng hóa đến sản xuất và thương
mại trong nước:
Việc bán lúa mỳ sẽ không ảnh hưởng tới bất cứ việc bán bất
cứ sản phẩm tương tự nào xuất khẩu đến Việt Nam hoặc bán hàng trong nội địa
Việt Nam. Việt Nam tiêu thụ khoảng 850.000 - 950.000 tấn lúa mỳ mỗi năm và
không sản xuất ra lúa mỳ có tính thương mại.
Lượng nhập khẩu lúa mỳ hàng năm là 855.105 tấn năm 2002 và
917.379 tấn năm 2003. Việc bán 24.000 tấn lúa mỳ này là dưới 3% tổng mức tiêu
thụ. Việt Nam thiếu nguồn tài 'chính để nhập khẩu theo đường thương mại mọi nhu
cầu về lương thực.
(c) ước tính số tiền bán hàng:
Hànghóa
|
lượng
|
Giá cước tính trên tấn
|
Tổng số tiền ước tính
|
Lúa mỳ
|
24.000 tấn
|
USD
167
|
USD
4.008.000
|
(d) Tham gia của khu vự c tư nhân vào việc bán hàng hóa:
Chính phủ, thông qua Vụ Tài chính Đối ngoại của Bộ Tài
chính, sẽ đảm bảo rằng tất cả các người mua lúa mỳ được tham gia vào việc mua
lúa mỳ viện trợ theo Hiệp định này. Vụ Tài chính Đối ngoại sẽ thông báo đấu giá
cho tất cả các nhà máy xay, các nhà nhập khẩu lúa mỳ, và những thương nhân ít
nhất là bốn tuần lễ trước khi đấu giá. Các nhà máy xay lúa mỳ gặp khó khăn
trong vốn ngoại tệ có thể đấu giá giao dịch này vì đấu giá sẽ được thực hiện
bằng đồng Việt Nam. Vụ Tài chính Đối ngoại cũng sẽ thông báo cho Văn phòng Tùy
viên Nông nghiệp Hoa Kỳ và cho phép Văn phòng Nông nghiệp Hoa Kỳ theo dõi quá
trình bán hàng.
(e) Sử dụng tiền bán hàng:
Bộ Tài chính tiến hành xác định các lĩnh vực phát triển và
các loại dự án, hoạt động được tài trợ theo Hiệp định như sau:
-- Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn (để xây mới
hoặc khôi phục lại đường nông thôn, trường tiểu học, trạm y tế hệ thống phân
phối điện và hệ thống cấp nước); ( khoảng 30% số tiền dự kiến thu bán hàng viện
trợ).
· Phần
lớn nhất của quỹ viện trợ được phân bổ cho việc xây dựng các trường tiểu học và
trạm y tế ở các vùng nông thôn. Vấn đề chính để cải thiện cuộc sống của trẻ em
nông thôn là cung cấp cho các em cơ hội đến trường, và bảo đảm có các trạm y tế
tại các xã và huyện.
-- Nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp (xây dựng các công
trình thủy lợi nhỏ, phát triển đàn gia súc, trồng cây công nghiệp, ứng dụng kết
quả nghiên cứu nông nghiệp); (khoảng 62% số tiền dự kiến thu bán hàng viện trợ
được phân bổ cho 10 dự án)
· Xây
dựng các hệ thống thủy lợi tại một số tỉnh. Rất nhiều tỉnh, đặc biệt là các
tỉnh ven biển phía Nam là nghèo và chịu đựng sự giáp hạt. Dự án này sẽ xây dựng
một số kênh để cung cấp hệ thống tới nước nhỏ trong địa phương.
· Tiếp
tục việc nghiên cứu phương pháp kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu trên rau
quả và thực hiện khảo sát về dư lượng hóa học trên lương thực thực phẩm tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do Việt Nam trở thành nhà sản xuất lớn về rau
quả, nên cả người tiêu thụ trong nước và quốc tế đều yêu cầu có thêm thông tin
về dư lượng hóa chất trong lương thực.
· Tiếp
tục công việc phát triển ngành sữa đã bắt đầu từ các dự án thuộc FY- 2000 và
FY-2002. Hiện nay rất nhiều đàn bò chất lượng cao đã có tại Việt Nam, do vậy có nhiều đòi hỏi về công việc hoàn thiện về kỹ thuật chăn nuôi và quản lý đàn
bò sữa. Bảo đảm thực hiện một dự án thử nghiệm về giám định ảnh hưởng bệnh sán
gan của gia súc có ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Trong khoảng từ 40% đến
90% gia súc và trâu bò ở một vài vùng của Việt Nam được biết là có bệnh.
· Sử
dụng 400.000 USD trong số tiền hàng viện trợ để tài trợ cho từ 10 đến 15 suất
học bổng theo Chương trình học bổng Khoa học và Kỹ thuật quốc tế Norman E.
Borlaug. Trong số tiền này, Bộ Tài chính dùng 175.000 USD để tài trợ học bổng
thông qua IFAR, một cơ quan hoạt động không vì mục đích lợi nhuận gắn với Nhóm
tư vấn của Học viện nông nghiệp quốc tế (CGIAR), đối với học bổng ngắn hạn (2 -
6 tháng) tại một cơ sở của Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế (IARCs);
175.000 USD cho Bộ Nông nghiệp, để tài trợ học bổng toàn phần tại các học viện
khác, bao gồm các trường đại học Hoa Kỳ, các quỹ ngành tư nhân, và các trung
tâm nghiên cứu; và dùng 50.000 USD để tài trợ 2-3 học bổng Borlaug – Fulbight
thông qua Học viện Giáo dục quốc tế thuộc Cơ quan quốc gia về Chương trình
Fulbright cho Việt Nam. Các suất học bổng này sẽ dành cho các nhà nghiên cứu
nhà khoa học, cán bộ giảng dạy và các công chức luật pháp và chính sách trong
lĩnh vực nông nghiệp. Việc thực tập cũng không dành cho các sinh viên đang học
hoặc mới tốt nghiệp (có các chương trình khác, như Quỹ Giáo dục Việt Nam, được dùng cho các hoạt động này). Chương trình học bổng Borlaug chỉ tập trung vào các
chương trình nghiên cứu sau và được tiến hành một kèm một cùng với các nhà khoa
học Hoa Kỳ trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý tài nguyên thiên
nhiên, cũng như vấn đề chính sách, chuyển giao công nghệ, đào tạo giáo viên và
soạn thảo tài liệu giảng dạy trong ngành khoa học này. Nguồn viện trợ sẽ dùng
để thanh toán vé máy bay cho học viên tham gia học tại các trường đại học và
trung tâm nghiên cứu, phụ cấp lưu trú, chi phí đào tạo và các phí tổn liên quan
khác. Quá trình lựa chọn sẽ được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa Bên điều
phối, một số Bộ hữu quan của Việt Nam và Văn phòng Nông nghiệp. Tuy kỹ năng
tiếng Anh là một yêu cầu với các học viên, nhưng nguồn tiền viện trợ không sử
dụng để đào tạo tiếng Anh.
Điều phối chương trình được thực hiện bởi Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ - Phòng Nghiên cứu Hợp tác quốc tế và Phòng trao đổi khoa học
(USDA/FAS). Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và Bên Điều phối (hoặc cơ quan được ủy quyền)
sẽ chuẩn bị một bản hiệp định riêng xác định đầy đủ cam kết mới này.
·
Nghiên cứu sản xuất giống rau an toàn tại tỉnh Quảng Bình; tiếp tục việc nghiên
cứu công nghệ sinh học trong việc sản xuất nấm (thực hiện với Viện di truyền
nông nghiệp); tiếp tục nghiên cứu và phổ biến kết quả nghiên cứu trong chăn
nuôi dê và thỏ ở quy mô hộ gia đình (thực hiện với Viện nghiên cứu dê và thỏ Ba
Vì).
+ Chỗ ở tái định cư và các dự án tự giúp khác (để xây dựng
nhà cho người dân bị ảnh hưởng bởi bão và các thiên tai khác); (khoảng 8% số
tiền dự kiến thu bán hàng viện trợ).
· Các
dự án giảm nhẹ thiên tai (gồm cả nhà di dân tại các vùng thấp) tại các vùng
thường chịu ảnh hưởng thiên tai.
· Sử
dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo nhỏ để khởi động các dự án tại các tỉnh miền
núi. Một số tiền viện trợ cũng có thể dùng cho các dự án trồng rừng.
Bộ Tài chính và Văn phòng Nông nghiệp, đại diện cho Cơ quan
Tín dụng hàng hóa (CCC), có thể thỏa thuận các điều chỉnh hoặc bổ sung các dự
án khác phù hợp với các điểm 5(a) và 6(e) của Hiệp định. Các dự án được thực
hiện tuân thủ hoàn toàn các quy định pháp luật của Việt Nam.
(f) Thủ tục đảm bảo việc thu và gửi tiền bán hàng:
Tiền thu được từ việc bán hàng hóa viện trợ theo Hiệp định
này sẽ được gửi trực tiếp vào một tài khoản đặc biệt tại một tổ chức tài chính
có danh tiếng tại Việt Nam, sau khi có sự nhất trí của Văn phòng Nông nghiệp.
Bộ Tài chính sẽ gửi tiền bán hàng hóa viện trợ vào tài
khoản không chậm hơn 120 ngày kể từ ngày bắt đầu dỡ hàng tại Việt Nam.
7. Phương thức phân phối:
(a) Mô tả quá trình vận chuyển và bảo quản:
Cơ sở vật chất tại một trong hai cảng giao hàng chính (Cái
Lân ở miền Bắc và Cảng Sài Gòn - thành phố Hồ Chí Minh ở miền Nam) là phù hợp để dỡ hàng nhập khẩu 24.000 tấn lúa mỳ. Ngoài 2 cảng do nhà nước quản lý trên, còn
có hai cảng tư nhân trên sông Thị Vải có thể đón các tầu cỡ Panmax. Tất cả
những cảng này, nơi đã tiếp nhận trên 2 triệu tấn hàng rời mỗi năm, là các cảng
hiện đại và được trang bị tất. Cơ sở vật chất ở đây có một cầu cảng với chỗ neo
đậu tầu có chiều dài 166 mét (Cái Lân) hay 15 cầu tầu (Sài Gòn) với tổng số
chiều dài neo đậu tầu hơn 2.600 mét. Các cảng này có đủ độ dài neo đậu cho hầu
hết các loại và cỡ tầu thương mại. Các trang thiết bị (như cần cẩu tầu kéo hay
hệ thống di chuyển) để dỡ hàng rời đã sẵn có. Cả hai cảng có thể thu xếp bốc dỡ
cho tầu 24.000 tấn lúa mỳ trong một chuyến (mặc dầu các tầu có thể cần lõng
hàng trước khi cập cầu cảng tùy thuộc vào cảng được chọn).
Chính phủ cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đảm nhận việc bảo quản và vận chuyển cần thiết các hàng hóa cung cấp theo Hiệp định này từ
khi nhận hàng cho đến khi bán. Việt Nam có đủ kho chứa hàng phù hợp để tiếp
nhận số lúa mỳ viện trợ này. Năng lực ở các cảng chính thay đổi từ 60.000 tấn ở
kho phẳng đến 40.000 tấn trong hầm chứa.
(b) Mô tả quá trình tái chế và / hoặc Bao gói lại:
Không áp dụng.
(c) Kế hoạch hậu cần:
Vụ Tài chính Đối ngoại sẽ bán số lúa mỳ trước khi đến cảng
Việt Nam. Các người mua hàng sẽ chịu trách nhiệm bốc hàng tại cảng và vận
chuyển nội địa đến cơ sở xay sát hoặc kho chứa của mình. Chính phủ mong muốn
rằng các hàng hóa viện trợ sẽ được xếp tầu chuyển thẳng tới Việt Nam và toàn bộ 24.000 tấn được giao trên một chuyến tầu. Có thể phải lõng hàng (tùy thuộc
vào cỡ tầu và các kích thước khác) trước khi tầu cập cầu tầu
8. Nhập khẩu miễn thuế
Bộ Tài chính xác nhận rằng các hàng hóa viện trợ theo Hiệp
định này sẽ được nhập khẩu miễn thuế, phí và lệ phí.
9. Tác động kinh tế
Việc bán lúa mỳ sẽ không ảnh hưởng tới bất cứ việc bán bất
cứ sản phẩm tương tự nào xuất khẩu vào Việt Nam hoặc bán hàng trong nội địa
Việt Nam.
Việt Nam tiêu thụ khoảng 850.000 - 915.000 tấn lúa mỳ mỗi
năm và không sản xuất lúa mỳ thương mại. Lượng nhập khẩu lúa mỳ là 855.105 tấn
năm 2002 và 917.379 tấn năm 2003. Việc bán 24.000 tấn lúa mỳ này là dưới 8%
tổng số tiêu thụ
PHỤ LỤC B
THÔNG
TIN HÀNG HÓA - LÚA MỲ
Loại Xuân đỏ cứng - Xuân miền Bắc đậm - 24.000 tấn
Loại Xuân
đỏ cứng
Nhóm Xuân
miền Bắc đậm
DHV (Dack Hard Vitreous) tối thiểu 75
Phẩm cấp Cấp 2
của Hoa Kỳ hoặc tốt hơn
Protein tối
thiểu 14% và không có lô dưới 13,8 %
Độ rơi tối
thiểu 300 và không có lô dưới 275
Độ ẩm tối
đa 18%
Độ lẫn hạt loại khác tối đa 3%
Độ thiệt hại do nảy mầm tối đa 0,5% với
mỗi lô
Độ thiệt hại do nấm vảy tối đa 1% với
mỗi lô
Giám định trọng lượng thấp
nhất 59 lbs/bu
Tổng hư hỏng tối đa
3,5% *
* Bao gồm các hạt hỏng (tổng số), tạp chất, hạt lép và hạt
vỡ
Votomoxin - tối đa 2 phần triệu cho tất cả các loại
Đóng gói Hàng rời.
VIỆT NAM - PHÁP
BỘ NGOẠI GIAO
Số: 97/2004/LPQT
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm
2004
Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Pháp về việc thành lập các Trung tâm Đại
học Pháp tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 06 tháng 10 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
THỎA THUẬN
GIỮA CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP VỀ
VIỆC THÀNH LẬP CÁC TRUNG TÂM ĐẠI HỌC PHÁP TẠI VIỆT NAM.
Với mong muốn tăng cường hợp tác giữa Việt Nam và Pháp trong lĩnh vực đào tạo đại học và nghiên cứu thông qua việc hình thành hai
Trung tâm Đại học Pháp:
- Một Trung tâm trong khuôn khổ Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Một Trung tâm trong khuôn khổ Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh.
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp thống nhất những điều khoản sau:
Điều 1. Mục đích
- Xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo theo
tiêu chuẩn quốc tế.
- Triển khai một mô hình hành động để hỗ trợ các trường đại
học của Việt Nam trong quá trình phát triển của mình.
- Khuyến khích mối liên kết chặt chẽ giữa đào tạo với
nghiên cứu cơ bản cũng như nghiên cứu ứng dụng.
Điều 2. Địa điểm
Các Trung tâm Đại học Pháp được thành lập trong hai Đại học
Quốc gia của Việt Nam, tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Các Trung tâm này là những bộ phận cấu thành của các trường
Đại học Quốc tế nằm trong hai Đại học Quốc gia trên.
Điều 3. Cơ cấu pháp lý và điều hành
3.1. Mỗi Trung tâm Đại học Pháp tuân thủ những nguyên tắc
về tổ chức và hoạt động của đại học mà Trung tâm trực thuộc, tuy nhiên được độc
lập về mặt sư phạm và khoa học.
Mỗi Trung tâm sẽ được đặt dưới quyền của một giám đốc đại
học Pháp và một đồng giám đốc Việt Nam. Hai đồng giám đốc này sẽ làm việc với
sự trợ giúp của một hội đồng điều hành trong công tác quản lý và một hội đồng
khoa học trong việc đa ra những định hướng và đánh giá kết quả đào tạo. Thành
phần của hai hội đồng này sẽ được xác định sau.
3.2. Ngoài ra, việc thành lập các Trung tâm Đại học Pháp
nằm trong khuôn khổ hợp tác rộng hơn giữa hai nước trong lĩnh vực đào tạo đại
học, bao gồm những chương trình hợp tác song phương giữa các trường đại học
khác của Việt Nam và Pháp.
Do đó, hai ủy ban điều phối sẽ được thành lập tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Phương thức hoạt động của hai ủy ban này sẽ được xác
định với các đối tác liên quan.
3.3. Để bảo đảm sự thống nhất ở cấp quốc gia, một ủy ban
chỉ đạo quốc gia sẽ được thành lập. ủy ban này bao gồm các đại diện của Bộ
Ngoại Giao và Bộ Giáo dục của hai nước, các đại diện của hai Đại học Quốc gia
của Việt Nam, các đại diện của hai Đại học Quốc tế, các giám đốc của hai Trung
tâm, các đại diện của hai ủy ban điều phối, và các thành viên bên ngoài.
ủy ban chỉ đạo cấp quốc gia sẽ được đặt dưới sự đồng chủ
quản của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Ngài Đại sứ Pháp tại Việt Nam.
Điều 4. Đào tạo
4.1. Các chương trình đào tạo sẽ dựa trên mô hình LMD của
Châu âu (Cử nhân - Thạc sĩ - Tiến sĩ), phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Ngoài 3 cấp đào tạo nêu trên, tùy theo nhu cầu, các bằng
cấp chuyên biệt khác có thể được cấp (chẳng hạn như bằng kỹ thuật viên cao
cấp).
4.2. Chương trình đào tạo bao gồm những lĩnh vực chính sau
đây:
- Khoa học và công nghệ;
- Khoa học sự sống và công nghệ sinh khoa học kinh tế và
quản lý;
- Khoa học xã hội và nhân văn;
Hai Bên sẽ thảo luận để xác định các chương trình đào tạo
cụ thể trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
- Khoa học pháp lý.
4.3. Trong các lĩnh vực này, các chuyên ngành đào tạo và
nghiên cứu, gắn liền với việc tổ chức các lộ trình đào tạo và cơ cấu nghiên
cứu, sẽ được xác định nhằm tối ưu hóa các chương trình hợp tác.
Công tác đào tạo các cán bộ đào tạo Việt Nam sẽ được chú trọng đặc biệt.
4.4. Mỗi lĩnh vực đào tạo sẽ do một nhóm các trường đại học
Pháp phụ trách và nhóm đại học này có trách nhiệm đối với các chuyên ngành đào
tạo khác nhau.
4.5. Các chương trình đào tạo có thể được thực hiện dưới
hai hình thức:
- hoặc là các chương trình đào tạo của Pháp được giảng dạy
tại Việt Nam, bằng cấp sẽ là bằng của Pháp.
- hoặc là các chương trình đào tạo kết hợp, bằng cấp sẽ là
bằng kép Pháp-Việt.
Trong trường hợp bằng cấp của Pháp thuộc hệ thống bằng quốc
gia, bằng cấp này sẽ được Chính phủ Việt Nam công nhận tương đương trình độ.
4.6. Các chương trình sẽ được giảng dạy bằng ba thứ tiếng
Anh, Pháp và Việt. Sinh viên sẽ được trang bị kiến thức ngoại ngữ trong khuôn
khổ của chương trình. Trong quá trình đào tạo, tỉ lệ các chương trình được dạy
bằng tiếng Pháp sẽ dần dần được tăng cường nhằm khẳng định tính đặc thù của dự
án.
Điều 5. Quy định về chất lượng
Toàn bộ các trường đại học Pháp tham gia vào hai Trung Tâm
Đại học Pháp này cam kết sẽ tiến hành các bớc bảo đảm chất lượng, cho phép xác
định, đánh giá và tối ưu hóa các hoạt động và điều kiện thực hiện các hoạt động
đó.
Điều 6. Nguồn kinh phí
Việc thiết lập các chương trình đào tạo và nghiên cứu đòi
hỏi phải huy động các nguồn tài chính thiết yếu để duy trì các chương trình
đào tạo này.
Các nguồn kinh phí chủ yếu bao gồm:
- Cam kết hỗ trợ của hai Chính phủ trong thời hạn nhiều
năm, tùy thuộc vào nguồn ngân sách của hai Chính phủ;
- Sự đóng góp của các trường đại học của Việt Nam thụ hưởng dự án. Các trường đại học này sẽ phải đảm nhận toàn bộ cơ sở vật chất;
- Đóng góp của các trường đại học Pháp;
- Đóng góp của các doanh nghiệp và địa phương liên quan;
- Đóng góp của sinh viên dưới hình thức học phí.
Các thể thức tài chính liên quan tới hình thức hợp tác mới
này sẽ do hai Bên nghiên cứu để triển khai dự án.
Điều 7. Thời hạn
Thỏa thuận này có hiệu lực trong thời hạn 05 năm và được
kéo dài nếu các Bên tiếp tục thực hiện sau thời hạn này. Thỏa thuận này có thể
bị hủy bỏ nếu một trong hai Bên báo trước cho Bên kia một năm.
Điều 8. Hiệu lực
Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia về việc hoàn tất những thủ
tục pháp lý cần thiết để thỏa thuận này có hiệu lực. Thỏa thuận sẽ có hiệu lực
vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai kể từ ngày nhận được văn bản thông báo cuối
cùng.
Thỏa thuận này được làm tại Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm
2004 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Pháp, các văn bản có giá
trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn Minh Hiển
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
PHÁP
Francois Loos
Bộ trưởng Đặc trách Ngoại thương
BỘ NGOẠI GIAO:
Số: 98/2004/LPQT
Hà Nôi, ngày 26 tháng 10 năm
2004
Thỏa
thuận hành chính giữa Bộ Giáọ dục và đào tạo Việt Nam và Bộ Gịáo dục quốc gia,
Đào tạo đại học và nghiên cứu Pháp về việc công nhận các quá trình đào tạo và
văn bằng nhằm tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên học chuyển tiếp ở bậc đại
học tại nước đối tác có hiệu lực từ ngày 06 tháng l0 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT.THỨ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
THỎA THUẬN
HÀNH CHÍNH
GIỮA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT NAM VÀ BỘ GIÁO DỤC QUỐC GIA, ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
VÀ NGHIÊN CỨU PHÁP VỀ VIỆC CÔNG NHẬN CÁC QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ VĂN BẰNG NHẰM TẠO
ĐIỀU KIỆN CHO HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC CHUYỂN TIẾP Ở BẬC ĐẠI HỌC TẠI NƯỚC ĐỐI
TÁC.
Căn cứ Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tháng 12/1998;
Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị Chủ tịch các trường đại học
ngày 01/7/2004 và của Hội nghị Hiệu trưởng các trường học và đào tạo kỹ sư của
nước Cộng hòa Pháp ngày 02/7/2004;
Căn cứ Bộ Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Pháp;
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Bộ Giáo dục Quốc gia,
Đào tạo đại học và Nghiên cứu Pháp (sau đây gọi tắt là "hai Bên"),
với mong muốn thúc đẩy và củng cố quan hệ trong lĩnh vực đào tạo đại học giữa
hai nước, tạo thuận lợi cho sinh viên vào đại học và cho phép sinh viên học tập
tại các trường đại học thuộc nước đối tác trong các điều kiện thỏa đáng, đã
thống nhất như sau:
Điều kiện tổng quát
Điều 1. Mục đích của Thỏa thuận này là xác định những trường hợp
có thể được chấp thuận miễn văn bằng hoặc miễn thời gian học tập nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình học đại học tại nước đối tác:
- đối với những sinh viên được cấp bằng từ trước tại mỗi
nước;
- đối với những sinh viên đã có các giai đoạn học tập tại
mỗi nước, nhưng chưa hoàn thành toàn bộ quá trình để được cấp bằng, tuy nhiên
những giai đoạn này được xác nhận bằng một kỳ thi hay một bản chứng nhận trong
đó các cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã đạt yêu cầu; những giai đoạn này có
thể sẽ được hợp thức tại trường tiếp nhận và dẫn đến việc miễn các học phần tương
đương về nội dung và thời gian đào tạo trong quá trình học tập tại trường tiếp
nhận.
Trong cả hai trường hợp, sau khi xem xét hồ sơ, các cơ quan
giáo dục có thẩm quyền xác định những loại hình đào tạo sinh viên có thể theo
học. Việc miễn thời gian học tập và miễn văn bằng nêu dưới đây được chấp nhận
trong cùng phạm vi môn học hoặc cùng chuyên ngành đào tạo
Thỏa thuận liên quan đến các cơ sở đào tạo đại học công
lập, các trường đại học có thẩm quyền cấp bằng kỹ sư của Pháp và các trường đại
học công lập của Việt Nam.
Thỏa thuận không liên quan đến việc cấp một văn bằng tại
nước tiếp nhận và những ảnh hưởng dân sự đi kèm. Thỏa thuận không đưa ra quyền
cấp văn bằng tương đương, nhưng tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận kèm theo miễn
văn bằng với một số điều kiện, đặc biệt là khả năng tiếp nhận của cơ sở đào tạo
và trình độ ngoại ngữ của sinh viên. Trong một số trường hợp, các cơ sở có thể
đồng ý tiếp nhận một sinh viên với điều kiện sinh viên này theo học những khóa
đào tạo bổ sung, nhất là nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ.
Giới thiệu cơ cấu văn bằng, trình độ đào tạo và tổ chức các
quá trình đào tạo
Điều 2. Ở Pháp
2.1. Cơ cấu văn bằng và trình độ đào tạo:
Hai loại văn bằng (grades, titres) xác nhận những cấp đào
tạo khác nhau của bậc đại học chung cho tất cả các lĩnh vực đào tạo. Loại văn
bằng thứ nhất (grades) bao gồm bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng
licence (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 3 năm), bằng thạc sĩ bằng tiến
sĩ, quy định các cấp đối chiếu chính của Không gian liên minh Châu âu trong đào
tạo đại học. Loại văn bằng thứ hai (titres) quy định các cấp trung gian (xem
Nghị định số 2002-481 ngày 08/4/2002).
Việc áp dụng hệ thống đào tạo đại học của Không gian liên
minh Châu âu vào hệ thống đào tạo đại học của Pháp (xem Nghị định số 2002 - 482
ngày 08/4/2002) được thể hiện bởi điều khoản sau: các lộ trình đào tạo để đạt
được văn bằng quốc gia. Những lộ trình này gồm một số lượng nhất định những đơn
vị học trình, trong đó mỗi đơn vị học trình được tính bằng tín chỉ Châu âu: 180
tín chỉ cho bằng licence (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 3 năm), 300 tín
chỉ cho bằng thạc sĩ (master), tức là thêm 120 tín chỉ Châu âu sau khi đạt được
bằng licence (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 3 năm).
Các văn bằng (grades, titres) được cấp cho những người có
bằng đại học quốc gia dưới sự cho phép của Nhà nước, theo quy định riêng đối
với từng trường hợp.
Loại văn bằng thứ nhất (grades) được công nhận tương ứng
với những văn bằng quốc gia sau:
- Để vào đại học: bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
(baccalauréat); Trình độ đào tạo "bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 3
năm" (180 tín chỉ Châu âu): bằng licence (bằng licence thông thường, bằng
licence đào tạo nghề; bằng hướng dẫn - phiên dịch quốc gia);
- Trình độ đào tạo "bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông + 5 năm" (300 tín chỉ Châu âu): bằng thạc sĩ (master), bằng thạc sĩ
được đương nhiên công nhận cho những người có các văn bằng sau (xem Nghị định
sửa đổi số 99-747 ngày 30/8/1999):
- Bằng kỹ sư được cấp bởi một cơ sở đào tạo có thẩm quyền
do Nhà nước công nhận, sau quá trình đánh giá định kỳ của ủy ban bằng kỹ sư;
- Bằng thạc sĩ quốc gia;
- Bằng cao học chuyên sâu (DEA);
- Bằng cao học chuyên ngành (DESS);
- Các văn bằng tương đương được cấp với danh nghĩa Nhà
nước, nằm trong danh mục do Bộ trưởng phụ trách đào tạo đại học của Pháp ấn
định;
- Trình độ đào tạo "bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
+ 8 năm": bằng tiến sỹ.
Loại văn bằng thứ hai (titres) được công nhận tương ứng
với những văn bằng quốc gia sau:
- Trình độ đào tạo "bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông + 2 năm” (120 tín chỉ Châu âu): bằng kỹ thuật viên cao cấp (BTS); bằng
cao đẳng công nghệ (DUT); bằng cao đẳng khoa học và kỹ thuật (DEUST); bằng đại
học đại cương (DEUG);
- Trình độ đào tạo "bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông + 4 năm" (240 tín chỉ Châu âu): bằng tốt nghiệp đại học (maitrise)
bao gồm bằng tất nghiệp đại học thông thường, bằng tốt nghiệp đại học chuyên
nghiệp, bằng tốt nghiệp đại học khoa học và kỹ thuật, bằng tốt nghiệp đại học
khoa học quản lý, bằng tốt nghiệp đại học về tin học ứng dụng trong quản lý
doanh nghiệp;
- Trình độ đào tạo "bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông + 5 năm" (800 tín chỉ Châu âu): bằng nghiên cứu công nghệ (DRT);
- Và những người được quyền hướng dẫn các nghiên cứu.
2.2. Tổ chức các quá trình đào tạo:
* Năm thứ nhất của chương trình đại học: tiếp nhận tất cả
những học sinh có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hay bằng tương đương, đặc
biệt chứng chỉ luật học và bằng tiếp nhận vào đại học. Quá trình này, được tổ
chức thành những lộ trình đào tạo, dẫn đến cấp bằng licence (bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông + 3 năm) thuộc các chuyên ngành khác nhau (tức 180 tín chỉ
Châu âu) sau 6 học kỳ. Ở cấp trung gian, nó cho phép nhận được các loại văn
bằng quốc gia xác nhận trình độ tương đương 120 tín chỉ Châu âu.
* Các chương trình đào tạo chuyên ngành ngắn hạn:
- Các chương trình đào tạo kỹ thuật viên cao cấp (STS) được
tổ chức tại các trường trung học phổ thông, cấp bằng kỹ thuật viên cao cấp
(BTS) sau 2 năm đào tạo.
Việc tiếp nhận vào các chương trình đào tạo kỹ thuật viên
cao cấp (STS) dựa trên cơ sở xét duyệt hồ sơ của những thí sinh có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông. Những thí sinh từng học tập ở nước ngoài, nếu có ý
kiến của đội ngũ giáo viên và quyết định của Hiệu trưởng, cũng có thể được tiếp
nhận.
- Các viện đại học công nghệ (IUT), nằm trong các trường
đại học, cấp bằng cao đẳng công nghệ (DUT) sau 2 năm đào tạo
Việc tiếp nhận vào các viện đại học công nghệ (IUT) dựa
trên cơ sở xét duyệt hồ sơ của những thí sinh có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bằng tương đương hoặc được miễn bằng.
Bằng kỹ thuật viên cao cấp (BTS) và bằng cao đẳng công nghệ
(DUT) là những văn bằng xác nhận trình độ đại cương và chuyên ngành. Nó chứng
nhận trình độ chuyên môn trong một lĩnh vực hay một ngành nghề nhất định sau
một quá trình đào tạo trong đó nội dung đào tạo được soạn thảo với sự hợp tác
chặt chẽ của giới chuyên môn.
* Các lớp dự bị vào các trường đại học lớn:
Các lớp dự bị vào các trường đại học lớn (CPGE) được tổ
chức trong 2 năm và phân thành 3 loại: các lớp dự bị kinh tế và thương mại, các
lớp dự bị văn học, các lớp dự bị khoa học. Các lớp này luyện thi vào các trường
đại học lớn như trường đào tạo kỹ sư, trường thương mại và các trường đại học
sư phạm (ENS).
Việc tiếp nhận vào các lớp dự bị vào các trường đại học lớn
(CPGE) dựa trên cơ sở xét duyệt hồ sơ của các thí sinh có bằng tốt nghiệp trung
học phổ thông hoặc bằng tương đương.
* Các chương trình đào tạo kỹ sư:
Các chương trình đào tạo kỹ sư tương ứng chương trình đào
tạo trình độ "bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 5 năm" và cấp
bằng kỹ sư. Văn bằng này mặc nhiên được công nhận tương đương bằng thạc sĩ
(master). "Bằng kỹ sư" chỉ được cấp bởi một cơ sở đào tạo được Nhà
nước công nhận, sau đánh giá định ký của ủy ban bằng kỹ sư (giáo dục và chuyên
nghiệp) và cho phép được toàn quyền hành nghề.
Các chương trình đào tạo kỹ sư rất đa dạng và có thể tiếp
nhận các thí sinh hoặc thông qua thi tuyển hoặc xét duyệt hồ sơ và phỏng vấn ở
các trình độ khác nhau.
* Các chương trình đào tạo sau đại học (thạc sĩ - master):
- Bằng thạc sĩ quốc gia (master) xác nhận một trình độ tương
ứng 120 tín chỉ Châu âu sau bằng licence (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông +
3 năm). Để được đăng ký vào những chương trình đào tạo thạc sĩ dẫn đến bằng
thạc sĩ quốc gia, sinh viên phải chứng minh có một văn bằng quốc gia tương đương
bằng licence (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 3 năm) trong một lĩnh vực
phù hợp .
Những chương trình đào tạo dẫn đến việc cấp văn bằng này,
ở cấp độ trung gian, có thể được xác nhận bởi bằng tất nghiệp đại học quốc gia
(maitrise) trong lĩnh vực đào tạo liên quan, tương ứng 60 tín chỉ Châu âu đầu
tiên sau bằng licence (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 3 năm).
Theo quy định chung, sau khi đạt 60 tín chỉ Châu âu đầu
tiên và có bằng tốt nghiệp đại học (maitrise), các chương trình đào tạo này
được tổ chức dưới dạng các lộ trình đào tạo khác nhau để dẫn đến bằng thạc sĩ
chuyên ngành (hướng tới mục đích chuyên môn) hoặc bằng thạc sĩ nghiên cứu
(hướng tới mục đích nghiên cứu được tổ chức tại các trường đào tạo tiến sĩ).
Bằng thạc sĩ nghiên cứu tương ứng giai đoạn đẩu tiên của chương trình đào tạo
tiến sĩ.
- Đối với các trường đại học chưa có thẩm quyền cấp bằng
thạc sĩ quốc gia (master), sau năm học thứ tư được công nhận bởi bằng tốt
nghiệp đại học quốc gia (60 tín chỉ Châu âu sau khi đạt bằng licence), hai
hướng được đề ra như sau: Hướng phát triển ứng dụng chuyên ngành dẫn đến bằng
cao học chuyên ngành (DESS) với thời gian đào tạo 1 năm; việc ghi danh vào bằng
cao học chuyên ngành (DESS) do hiệu trưởng cơ sở đào tạo quyết định, theo đề
nghị của phụ trách bằng cao học chuyên ngành.
· Hướng
phát triển nghiên cứu dẫn đến bằng cao học chuyên sâu (DEA) với thời gian đào
tạo 1 năm; đây là giai đoạn đầu tiên của chương trình đào tạo tiến sĩ được tổ
chức tại các trường đào tạo tiến sĩ; việc ghi danh vào bằng cao học chuyên sâu
(DEA) do hiệu trưởng cơ sở đào tạo quyết định theo đề nghị của hiệu trưởng
trường đào tạo tiến sĩ, sau khi có ý kiến của phụ trách bằng cao học chuyên
sâu.
Bằng cao học chuyên ngành (DESS) và bằng cao học chuyên sâu
(DEA) lần lợt dần được thay thế bởi bằng thạc sĩ chuyên ngành và bằng thạc sĩ
nghiên cứu.
* Tiến sĩ:
Giai đoạn làm nghiên cứu sinh tương ứng giai đoạn hai của
chương trình đào tạo tiến sĩ, thường được thực hiện trong ba năm và dẫn tới
bảo vệ luận án. Những chương trình đào tạo cấp bằng tiến sĩ được tổ chức tại
các trường đào tạo tiến sĩ.
Để ghi danh vào chương trình tiến sĩ, sinh viên phải có
bằng cao học chuyên sâu (DEA) hoặc bằng thạc sĩ nghiên cứu. Tuy nhiên, hiệu
trưởng nhà trường có thể xem xét và ghi danh cho một thí sinh không có điều
kiện trên đáy vào chương trình này. Việc cho phép ghi danh để làm tiến sĩ và
giải quyết các trường hợp ngoại lệ do hiệu trưởng cơ sở đào tạo quyết định theo
đề nghi của hiệu trưởng trường đào tạo tiến sĩ, sau khi nhận được ý kiến của
giảng viên hướng dẫn luận án.
Điều 3. ở Việt Nam:
3.1. Các trình độ đào tạo và văn bằng:
* Các trình độ đào tạo:
- Cao đẳng: 3 năm;
- Đại học: 4 năm, một số ngành là 5 hay 6 năm;
- Thạc sĩ: 2 năm sau đại học;
- Tiến sĩ: 2 - 3 năm sau thạc sĩ;
Các trình độ đào tạo do các trường đại học hay các cơ sở
đào tạo có thẩm quyền quy định với sự cho phép của Nhà nước.
* Các văn bằng quốc gia:
Bằng tốt nghiệp cao đẳng (Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông + 3 năm);
Bằng tốt nghiệp đại học (Bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông + 4 năm);
Bằng thạc sĩ - trình độ thạc sĩ (Bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông + 6 năm);
Bằng tiến sĩ - trình độ tiến sĩ (Bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông + 8 hay 9 năm);
3.2. Tổ chức các chương trình đào tạo đại học:
Những thí sinh có bằng trung học phổ thông hoặc bằng tương
đương có thể tham gia kỳ thi tuyển sinh:
· Hoặc
vào chương trình đào tạo dài hạn - chương trình đại học;
· Hoặc
vào chương trình đào tạo ngắn hạn - chương trình cao đẳng.
Chương trình đào tạo ngắn hạn:
Sinh viên đỗ kỳ thi tuyển sinh vào cao đẳng và hoàn thành toàn
bộ các môn học và kỳ thi tốt nghiệp sẽ được nhận Bằng tốt nghiệp cao đẳng sau 3
năm học.
Trong một số trường hợp 1, các sinh viên có Bằng
cao đẳng có thể thi tuyển vào đại học và học tiếp 1 - 2 năm để được nhận Bằng
đại học.
Chương trình đào tạo dài hạn:
* Sinh viên đỗ kỳ thi tuyển sinh vào Đại học và hoàn thành
toàn bộ các môn học, kỳ thi tất nghiệp hoặc bảo vệ đề án sẽ được nhận Bằng tốt
nghiệp đại học sau 4 năm học (một số trường hợp là 5 năm như đối với ngành kỹ
sư, kiến trúc sư hoặc 6 năm đối với ngành Y, Nha). Bằng tốt nghiệp đại học của
ngành kỹ thuật gọi là "Bằng kỹ sư", ngành kiến trúc là "Bằng
kiến trúc sư”, ngành Y là "Bằng bác sĩ".
* Trong một số trường hợp, những sinh viên tốt nghiệp đại
học loại "xuất sắc có thể được chuyển thẳng, không qua thi tuyển, vào chương
trình đào tạo Thạc sĩ, với sự đồng ý của Hội đồng Giáo dục nhà trường và được
Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
- Những sinh viên tốt nghiệp đại học loại "khá",
"giỏi" có thể tham dự kỳ thi tuyển sinh sau đại học cấp quốc gia vào
chương trình đào tạo Thạc sĩ theo đúng ngành học của mình và được cấp bằng
thạc sĩ sau 2 năm đào tạo.
- Những sinh viên tốt nghiệp đại học loại "trung
bình" chỉ được tham dự kỳ thi tuyển sinh sau đại học vào chương trình đào
tạo thạc sĩ theo ngành học của mình sau ít nhất 2 năm công tác.
* Chương trình đào tạo kỹ sư ở Việt Nam kéo dài 5 năm, được tổ chức trong một số trường đại học và các trường đại học bách
khoa.
Chương trình đào tạo này không tách biệt giai đoạn đào tạo
dự bị với giai đoạn đào tạo kỹ sư như hệ thống giáo dục của Pháp trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên, mô hình này - giai đoạn dự bị hai năm giai đoạn kỹ sư ba năm -
được áp dụng trong "Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao ở Việt
Nam", và triển khai tại bốn trường đại học và trường đại học bách khoa của
Việt Nam với sự hỗ trợ của nhóm các trường đào tạo kỹ sư Pháp.
* Các sinh viên có bằng thạc sĩ (master) có thể tham dự kỳ
thi tuyển sinh vào chương trình tiến sĩ theo ngành học của mình và được nhận
bằng tiến sĩ (doctorat) sau thời gian đào tạo thông thường từ 2 - 3 năm 2.
Các Sinh viên có bằng thạc sĩ (master) có thể được chuyển
thẳng lên học tiến sĩ (doctorat) theo quyết định của Hội đồng Giáo dục nhà
trường và được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
* Các sinh viên có bằng tốt nghiệp đại học (maitrise) loại
"khá", "giỏi" có thể tham dự kỳ thi tuyển sinh vào chương
trình đào tạo tiến sĩ và được nhận bằng tiến sĩ với thời gian đào tạo dài hơn
là 4 năm.
Phương thức tiếp nhận vào hệ thống đào tạo đại học ở mỗi
nước
Điều 4. ở Pháp:
4.1. Ghi danh lần đầu vào năm thứ nhất đại học
* Một học sinh Việt Nam ghi danh lần đầu vào năm thứ nhất
đại học dẫn đến bằng đại học quốc gia có thể làm trước một đơn xin nhập học nếu
học sinh đó thỏa mãn các điều kiện tiếp nhận vào đại học tại Việt Nam.
4.2. Việc tiếp nhận vào các chương trình đào tạo dẫn đến
bằng kỹ thuật viên cao cấp (BTS) và bằng cao đẳng công nghệ (DUT)
* Một học sinh việt Nam thỏa mãn các điều kiện tiếp nhận
vào đại học tại Việt Nam có thể được ghi danh vào năm thứ nhất trường đào tạo
kỹ thuật viên cao cấp (STS) sau quá trình xét duyệt hồ sơ do Ban tuyển sinh
thực hiện dưới quyền Hiệu trưởng.
* Một học sinh Việt Nam thỏa mãn các điều kiện tiếp nhận vào
đại học tại Việt Nam có thể được tiếp nhận vào năm thứ nhất viện đại học công
nghệ (IUT) sau quá trình xét duyệt hồ sơ.
4.3. Việc tiếp nhận vào các lớp dự bị vào các trường đại
học lớn (CPGE) tổ chức trong các trường trung học phổ thông
* Một học sinh Việt Nam thỏa mãn các điều kiện tiếp nhận
vào đại học tại Việt Nam có thể nộp hồ sơ dự tuyển để được tiếp nhận vào năm
thứ nhất của lớp dự bị vào các trường đại học lớn (CPGE).
4.4. Ghi danh lần đầu vào năm thứ hai đại học và năm học
cấp bằng licence
* Một sinh viên Việt Nam sau quá trình xét duyệt hồ sơ có
thể được ghi danh vào năm thứ hai đại học, trong cùng ngành đào tạo, nếu sinh
viên này có giấy chứng nhận của cơ quan thẩm quyền Việt Nam cấp xác nhận đã
hoàn thành năm thứ nhất đại học tại Việt Nam (tức tương đương 60 tín chỉ Châu
âu).
* Một sinh viên Việt Nam sau quá trình xét duyệt hồ sơ có
thể được ghi danh vào năm học cấp bằng licence, trong cùng ngành đào tạo, nếu
sinh viên này có giấy chứng nhận của cơ quan thẩm quyền Việt Nam cấp xác nhận
đã hoàn thành hai năm đầu đại học tại Việt Nam (tức tương đương 120 tín chỉ
Châu âu)
4.5. Việc tiếp nhận vào các chương trình đào tạo kỹ sư
* Một học sinh Việt Nam thỏa mãn các điều kiện tiếp nhận
vào đại học tại Việt Nam, sau quá trình xét duyệt hồ sơ, có thể vào học năm thứ
nhất giai đoạn dự bị của một trường đào tạo kỹ sư.
* Một sinh viên Việt Nam có bằng tốt nghiệp đại học
(maitrise) loại "khá", "giỏi" hoặc có giấy chứng nhận của
cơ quan thẩm quyền Việt Nam cấp xác nhận đã hoàn thành bốn năm đầu đại học, sau
quá trình xét duyệt hồ sơ, có thể vào học năm thứ hai giai đoạn đào tạo kỹ sư
của một trường đào tạo kỹ sư.
Xin lưu ý rằng bằng kỹ sư được cấp bởi một cơ sở đào tạo có
thẩm quyền được Nhà nước Pháp công nhận, sau đánh giá định kỳ của ủy ban bằng
kỹ sư. Văn bằng này chỉ được cấp vào cuối quá trình học của giai đoạn đào tạo
kỹ sư, với thời gian đào tạo tối thiểu 4 học kỳ, thực tập tại doanh nghiệp (hay
luận văn cuối khóa) với thời gian 1 học kỳ có thể thực hiện tại một doanh
nghiệp ở Việt Nam.
* Hồ sơ xin học của một sinh viên Việt Nam đã hoàn thành
các chương trình đào tạo tương ứng một số năm học giữa ký thi tuyển sinh đại
học và thời điểm cấp bằng đại học, sẽ có thể được tiếp nhận vào giai đoạn đào
tạo kỹ sư tại trường đào tạo kỹ sư. Việc tiếp nhận này sẽ được thực hiện vào
năm học được xét là phù hợp nhất, sau khi các năm học trước được hợp thức bởi
hội đồng xét tuyển của trường. Hội đồng xét tuyển có thể yêu cầu sinh viên học
thêm các chương trình đào tạo bổ sung nhằm đảm bảo sự thích ứng tốt của sinh viên
với chương trình đào tạo kỹ sư.
4.6. Việc tiếp nhận vào chương trình đào tạo sau đại học
(thạc sĩ - master)
Phía Pháp coi bằng tốt nghiệp đại học (maitrise) loại
"khá", "giỏi" ở Việt Nam tương đương 60 tín chỉ Châu âu
đầu tiên sau bằng licence (bằng tốt nghiệp trung học phổ thông + 3 năm). Một
sinh viên Việt Nam có bằng tốt nghiệp đại học loại "khá"
"giỏi", sau quá trình xét duyệt hồ sơ có thể được ghi danh vào họe
bằng cao học chuyên ngành (DESS) hoặc bằng cao học chuyên sâu DEA) theo đúng
ngành học của mình, trong cùng các điều kiện đặt ra đối với một sinh viên Pháp;
hay vào năm thứ hai thạc sĩ (chuyên nghiệp hay nghiên cứu).
4.7. Việc tiếp nhận vào chương trình đào tạo tiến sĩ
(doctorat)
* Phía Pháp coi bằng thạc sĩ Việt Nam (master) tương đương 300 tín chỉ Châu âu. Một sinh viên Việt Nam có bằng thạc sĩ Việt Nam, sau quá trình xét duyệt hồ sơ, có thể được ghi danh vào chương trình đào tạo tiến sĩ
theo ngành học của mình.
Tùy theo chương trình đào tạo trước đó và những đặc thù của
chương trình tiến sĩ hay chủ đề luận án dự kiến, song song với công trình
nghiên cứu luận án, sinh viên có thể bắt buộc phải theo học một số kiến thức
đào tạo bổ sung theo quyết định của giảng viên hướng dẫn luận án hay Hiệu
trưởng trường đào tạo tiến sỹ.
Điều 5. ở Việt Nam
5.1. Ghi danh lần đầu vào năm thứ nhất đại học
* Một học sinh Pháp có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
(baccalauréat) hay bằng tương đương có thể ghi danh vào năm thứ nhất đại học
tại Việt Nam.
5.2. Việc tiếp nhận vào chương trình đào tạo đại học (maitrise)
* Một sinh viên Pháp đạt 120 tín chỉ, có bằng cao đẳng khoa
học và kỹ thuật (DEUST), bằng kỹ thuật viên cao cấp (BTS) hoặc bằng cao đẳng
công nghệ (DUT) có thể ghi danh vào năm thứ ba đại học tại Việt Nam, theo ngành
học của mình.
* Một sinh viên Pháp có bằng licence (bằng tất nghiệp trung
học phổ thông + 3 năm) cồ thể ghi danh vào năm thứ tư đại học tại Việt Nam, theo ngành học của mình.
5.3. Việc tiếp nhận vào chương trình đào tạo kỹ sư:
* Một sinh viên Pháp có thể nộp hồ sơ xin học năm thứ ba chương
trình đào tạo kỹ sư 5 năm tại Việt Nam với điều kiện đã hoàn thành hai năm đầu
của chương trình đào tạo kỹ sư 5 năm tại Pháp.
5.4. Việc tiếp nhận vào chương trình đào tạo thạc sĩ
(master):
* Một sinh viên Pháp có bằng tốt nghiệp đại học (maitrise) hay
đạt 240 tín chỉ Châu Âu (chương trình đào tạo thạc sĩ năm thứ nhất), sau quá
trình xét duyệt hồ sơ, có thể được ghi danh vào năm thứ nhất chương trình đào
tạo thạc sĩ tại Việt Nam, theo ngành học của mình.
5.5. Việc tiếp nhận vào chương trình đào tạo tiến sĩ
(doctorat)
* Một sinh viên Pháp có bằng cao học chuyên sâu hay bằng
thạc sĩ nghiên cứu sau quá trình xét duyệt hồ sơ, có thể ghi danh vào chương
trình đào tạo Tiến sĩ tại Việt Nam, theo ngành học của mình.
* Một sinh viên Pháp tốt nghiệp tại một trường đào tạo kỹ
sư có thẩm quyền được Nhà nước công nhận, sau đánh giá định ký bởi ủy ban bằng
kỹ sư, có thể ghi danh vào chương trình đào tạo tiến sĩ nếu sinh viên đó chứng
tỏ đã nắm được những kỹ năng nghiên cứu cơ bản; nếu những kỹ năng nghiên cứu này
được đánh giá là chưa đủ thì sinh viên này, song song với công trình nghiên cứu
luận án, bắt buộc học thêm kiến thức bổ sung theo quyết định của giảng viên
hướng dẫn luận án.
Điều 6. Ghi danh làm luận án tiến sĩ đồng hướng dẫn
Những quy định liên quan đến việc đồng hướng dẫn luận án
tiến sĩ nêu ở phụ lục 2.
Thể thức áp dụng
Điều 7. Hai Bên cam kết sẽ cung cấp cho nhau những thông tin về
hoạt động và các thay đổi trong hệ thống đào tạo đại học của mỗi nước.
Điều 8. Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị
trong 4 năm. thỏa thuận này có thể được gia hạn và sửa đổi khi có sự nhất trí
giữa hai Bên. Hết thời hạn 4 năm, việc áp dụng thỏa thuận sẽ do ủy ban giáo dục
hỗn hợp Pháp - Việt đánh giá.
Các Bên có thể chấm dứt thỏa thuận bất cứ lúc nào, việc chấm
dứt sẽ có hiệu lực sau 6 tháng kể từ khi Bên này gửi thông báo cho Bên kia.
Thỏa thuận này được làm tại Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm
2004 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Pháp và tiếng Việt các văn bản có giá
trị như nhau./.
THAY MẶT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn Minh Hiển
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo
THAY MẶT BỘ GIÁO DỤC QUỐC GIA,
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ NGHIÊN CỨU NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP
Francois Loos
Bộ trưởng Đặc trách Ngoại thương
PHỤ LỤC 1
CHÚ
THÍCH
(1) Đặc biệt trường hợp áp dụng đối với các cơ
sở đào tạo có cả hai dạng chương trình đào tạo: ngắn hạn và dài hạn.
(2) Thời gian thực hiện luận án tiến sĩ là 2 năm đối với
hình thức tập trung, 3 năm đối với hình thức không tập trung.
(3) Chuyên ngành đào tạo chính quy hay chuyên ngành liên
quan.
PHỤ LỤC 2
ĐỒNG
HƯỚNG DẪN LUẬN ÁN TIẾN SỸ
Quá trình này được thể hiện bởi bốn quy định chính sau:
- Nghiên cứu sinh thực hiện quá trình học tập và các công
trình nghiên cứu với sự đảm trách của một giáo viên hướng dẫn luận án tại Pháp
và một giáo viên tại Việt Nam, hai giáo viên cùng thực hiện các thẩm quyền
được quy định đối với một giáo viên hướng dẫn luận án hay công trình nghiên cứu
tại Pháp và tại Việt Nam;
- Luận án tiến sĩ được bảo vệ một lần duy nhất, tại Pháp
hoặc Việt Nam và được hai cơ sở đào tạo công nhận;
- Hội đồng thông qua luận án gồm các nhà khoa học do hai cơ
sở đối tác chỉ định với số lượng đồng đều và bao gồm ít nhất 4 thành viên trong
đó bắt buộc có hai giáo viên hướng dẫn luận án và một thành viên không thuộc
hai cơ sở đào tạo;
- Cơ sở đào tạo Pháp và Việt Nam cam kết cấp bằng tiến sĩ;
việc soạn thảo văn bằng cho thấy sự phối hợp giữa hai cơ sở đào tạo cũng như
việc đồng hướng dẫn; Các quy định trên kèm theo các thể thức sau:
- Nghiên cứu sinh bắt buộc phải ghi danh tại một cơ sở đào
tạo đại học của Pháp và một cơ sở đào tạo đại học của việt Nam (nghiên cứu sinh chỉ phải trả phí ghi danh tại một trong hai cơ sở đào tạo đối tác).
- Nghiên cứu sinh thực hiện quá trình học tập và công trình
nghiên cứu theo hình thức luân phiên giữa Pháp và Việt Nam, theo các giai đoạn được quy định bởi hai giáo viên hướng dẫn luận án thông qua một thỏa thuận
chung.
- Đối với mỗi nghiên cứu sinh làm luận án tiến sĩ theo thể
thức đồng hướng dẫn, một hợp đồng sẽ được ký kết giữa hai cơ sở đào tạo Pháp và
Việt Nam; hợp đồng này sẽ nêu rõ một số điểm nhằm đảm bảo tốt cho tiến trình đồng
hướng dẫn, đặc biệt các phương thức bảo hiểm xã hội. với mong muốn bảo vệ lợi
ích của các bên đối tác và sinh viên, hai Bên thống nhất rằng việc bảo vệ chủ
đề luận án cũng như việc xuất bản, khai thác và bảo vệ những kết quả nghiên cứu
trong công trình nghiên cứu của nghiên cứu sinh tại hai cơ sở đào tạo sẽ phải
tuân theo quy chế hiện hành và bảo đảm phù hợp với những thủ tục đặc thù ở mỗi
nước áp dụng cho việc đồng hướng dẫn; những quy định hên quan tới bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ sẽ được nêu trong một phụ lục của hợp đồng này.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, các vấn đề nêu trên sẽ
được giải quyết phù hợp với quy đinh và thông lệ của cơ sở đào tạo liên quan./.
BỘ NGOẠI GIAO
Số: l08/2004/LPQT:
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm
2004
Nghị định thư tài chính giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Pháp dành cho đề án thiết bị chiếu
sáng ở thành phố Hố Chí Minh có hiệu lực từ ngày 08 tháng 10 năng 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VA ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
TÀI CHÍNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA PHÁP
Để tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai Chính
phủ, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Pháp thỏa thuận ký Nghị định thư này nhằm góp phần phát triển kinh tế ở
Việt Nam.
Điều 1. Tổng số tiền và đối tượng tài trợ
Chính phủ nước Cộng hòa Pháp thỏa thuận dành cho Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam một khoản tài trợ để thực hiện dự án
cung cấp thiết bị và dịch vụ cho hệ thống điều khiển chiếu sáng công cộng tại
thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam được ghi trong lĩnh vực ưu tiên cho sự phát
triển kinh tế ở Việt Nam. Khoản cho vay này của Chính phủ Pháp có giá trị tổng
cộng tối đa là 4.500.000 Euros (bốn triệu năm trăm ngàn Euros), dùng để mua
hàng hóa và dịch vụ của Pháp liên quan đến việc thực hiện dự án này.
Điều 2. Thể thức cung cấp khoản tài trợ
Khoản vay của Chính phủ Pháp có thời hạn 14 năm, trong đó
có 04 năm ân hạn trả gốc. Lãi suất là 0,35% mỗi năm. Nợ gốc được hoàn trả làm
20 bán niên liên tiếp với số tiền trả mỗi kỳ bằng nhau, lần trả đầu tiên sau 54
tháng vào cuối quý của năm thường mà vào quý đó trước đây đã tiến hành các đợt
rút tiền. Lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc; lãi này được tính kể từ ngày
tiến hành mỗi lần rút tiền từ khoản vay của Chính phủ Pháp và được trả 6 tháng
một lần.
Nếu ngày thanh toán nợ gốc hay lãi theo kỳ hạn trùng vào
một ngày không làm việc tại Pháp, thì ngày thanh toán sẽ được chuyển sang ngày
làm việc đầu tiên tiếp theo đó. Mọi khoản nợ gốc hay lãi không được trả đúng kỳ
hạn sẽ phải chịu lãi chậm trả tỉnh từ ngày để quá hạn trả nợ đến ngày thanh
toán số nợ chậm trả. Lãi suất chậm trả là lãi suất hợp pháp của Pháp ấn định
tại nghị đinh cáp Bộ cho năm 2004, tức là 2,27% năm được cộng thêm 1,5% năm.
Bản thân lãi chậm trả tròn một năm cũng được tính lãi theo lãi suất xác định ở
trên.
Bộ Tài chính Việt Nam, hành động nhân danh và vì lợi ích
của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ ký thỏa ước áp dụng
với Cơ quan Phát triển Pháp, hành động nhân danh và vì lợi ích của Chính phủ
nước Cộng hòa Pháp. Thỏa ước áp dụng sẽ xác định thể thức sử dụng và hoàn trả
khoản vay của Chính phủ Pháp.
Điều 3. Đồng tiền để tính toán và thanh toán
Đồng tiền để tính toán và thanh toán của nghị định thư này
là đồng Euro.
Điều 4. Chi quỹ vay cho các hợp đồng Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Pháp khẳng định tầm quan
trọng về việc đấu tranh chống tham nhũng trong các giao dịch thương mại quốc
tế và cùng thỏa thuận:
Các bên trong Hợp đồng chi quỹ vay của Nghị định thư này
không được đề nghị hoặc cho người thứ ba, hoặc đòi hỏi, nhận hoặc hứa, dù trực
tiếp hay gián tiếp một khoản lãi không đúng phép mà cố lợi cho mình hoặc cho
Bên khác, bằng tiền hoặc hình thức khác, mà cấu thành hoặc có thể cấu thành
hành động bất hợp pháp hoặc tham nhũng.
Mỗi hợp đồng liên quan đến dự án nêu trong phụ lục, như đã
nêu rõ ở trên, muốn được sử dụng quỹ vay phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Hợp đồng phải phù hợp với nghiên cứu khả thi đã được các
cấp chính quyền Việt Nam thông qua các khuyến nghị của chuyên gia Pháp đã định
giá trước đó;
- Dự án phải qua kiểm tra xem có phù hợp với các quy định
của thỏa ước OCDE liên quan đến tín dụng xuất khẩu được hưởng sự trợ giúp của
Chính phủ không; Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải không
có các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn thuộc về các hiệp định củng cố
nợ, các khoản vay của Chính phủ Pháp và các khoản vay Cơ quan Phát triển Pháp;
- Phải xem xét tình hình nợ không thanh toán đúng hạn thuộc
các khoản tín dụng ngân hàng do COFACE bảo lãnh dành cho Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cho lĩnh vực Nhà. nước hoặc với sự bảo lãnh của
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mỗi hợp đồng liên quan đến dự án nêu trong Điều 1, sau khi
các cơ quan có thẩm quyền Pháp nhận thấy các điều kiện trên đây đã được đáp ứng
đầy đủ, sẽ được cấp vốn từ nguồn vay theo Nghị định thư này thông qua trao đổi
thư giữa Tham tán Thương mại bên cạnh Đại sứ quán Pháp tại Hà Nội, hành động
theo sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền Pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 5. Thời hạn khoản cho vay của Chính phủ Pháp.
Để được hưởng khoản vay của Chính phủ Pháp được xác định
như ở điều khoản nêu trên, các hợp đồng giữa người, mua Việt Nam và nhà cung
cấp Pháp phải được ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2005 và được cấp vốn từ
nguồn quỹ vay chậm nhất không quá 3 tháng kể từ ngày đó.
Việc rút các khoản tài trợ vay của Chính phủ Pháp theo thỏa
thuận bởi Nghị định thư này phải được thực hiện chậm nhất không quá ngày 30
tháng 6 năm 2008.
Điều 6. Các khoản thuế
Khoản tài trợ từ Nghị định thư tài chính Việt - Pháp chỉ sử
dụng để thực hiện dự án ghi tại Điều 1 của Nghị định thư này và không bao gồm
các khoản thuế phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Các doanh nghiệp Pháp tham gia thực hiện dự án này phải
thực hiện nộp thuế theo các chế độ thuế của Luật thuế ở Việt Nam và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Pháp và Việt Nam.
Việc trả nợ gốc và lãi, phí dịch vụ ngân hàng, các phí và
phụ phí gắn liền với việc thi hành nghị định thư này sẽ được thực hiện miễn mọi
loại thuế tại Việt Nam.
Điều 7. Đánh giá lại việc thực hiện các dự án
Chính phủ nước Cộng hòa Pháp bằng kinh phí riêng của mình,
có thể cho đánh giá lại tình hình trước đây của dự án ghi trong nghị định thứ
này về mặt kinh tế, tài chính và kế toán chủ yếu nhằm xem xét ảnh hưởng của dự
án đến sự phát triển kinh tế ở Việt Nam. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nếu mong muốn, có thể tham dự vào việc đánh giá này, theo thể
thức sẽ được xác định sau để cổ thể trực tiếp thụ hưởng kết quả đánh giá. Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cam kết tiếp nhận đoàn đánh giá dự
án do Chính phủ nước Cộng hòa Pháp cử sang và tạo thuận lợi cho đoàn tiếp cận
các thông tin liên quan đến dự án.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị định thư này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Để làm bằng, các đại diện của hai Chính phủ, được ủy nhiệm
hợp pháp, đã ký và đóng dấu vào bản nghị định thư này.
Làm tại Hà Nội, ngày 08/10/2004 (thành bốn bản gốc, hai bản
bằng tiếng Việt, hai bản bằng tiếng Pháp)./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Võ Hồng Phúc
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
PHÁP
Francois Loos
Bộ trưởng Đặc trách Ngoại thương
VIỆT NAM - TRUNG HOA
BỘ NGOẠI GIAO
Số: 99/2004/LPQT
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm
2004
Hiệp định Hợp tác Kinh tế kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có hiệu
lực từ ngày 07 tháng 10 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC
KINH TẾ KỸ THUẬT GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Nhằm phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác kinh tế
kỹ thuật giữa hai nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký Hiệp định này với các điều khoản
sau đây:
Điều 1. Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân của Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa cung cấp cho Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoản
viện trợ không hoàn lại 50 triệu Nhân dân tệ.
Điều 2. Khoản viện trợ nói trên sẽ được sử dụng để bù vào phần
không đủ trong kinh phí xây dựng dự án Cung văn hoa Hữu nghị Việt - Trung.
Điều 3. Những quy định cụ thể về tài chính để thực hiện Hiệp định
này sẽ do Ngân hàng Trung Quốc và Bộ Tài chính Việt Nam bàn bạc và ký kết
riêng.
Điều 4. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi hai
bên thực hiện xong tất cả mọi nghĩa vụ quy định trong Hiệp định này.
Hiệp định này được ký tại Hà Nội ngày 07 tháng 10 năm 2004,
thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung.
Mỗi bên giữ một bản, cả hai bản đều có giá trị ngang
nhau./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ
XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Võ Hồng Phúc
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
NHÂN DÂN TRUNG HOA
Bạc Hy Lai
Bộ trưởng Bộ Thương mại
BỘ NGOẠI GIAO
Số: 100/2004/LPQT
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2004
Nghị định thư về việc sửa đổi bổ sung "Hiệp định kiểm
dịch y tế biên giới" giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có hiệu lực từ ngày 07 tháng
10 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Hoàng Anh
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI BỔ SUNG "HIỆP ĐỊNH KIỂM DỊCH Y TẾ BIÊN GIỚI GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG
HOA".
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọi tắt là "hai Bên");
trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và bình đẳng, để thực hiện tất công tác
kiểm dịch y tế biên giới, phòng ngừa dịch bệnh lan truyền từ nước này sang nước
khác góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân hai nước và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc qua lại biên giới; đã thỏa thuận tiến hành sửa đổi, bổ sung Hiệp định kiểm
dịch y tế biên giới giữa hai Bên ký kết năm 1992 (sau đây gọi tắt là "Hiệp
định kiểm dịch y tế”) như sau:
Điều 1. Bổ sung Điều 2bis Chương I - Những quy định chung:
Cơ quan tổ chức thực hiện "Hiệp định kiểm dịch y tế
phía Trung Quốc từ Bộ Y tế nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chuyển sang Tổng
cục Giám sát Chất lượng, Kiểm nghiệm và Kiểm dịch quốc gia nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa.
Điều 2. Bổ sung Điều 7bis Chương II – Kiểm dịch y tế biên giới:
Khi một trong hai nước phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm hoặc phát sinh các sự kiện ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, hai Bên
cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp để phòng chống dịch và kiểm soát các sự kiện
phát sinh và đồng thời thông báo các thông tin liên quan cho Bên kia.
Điều 3. Bổ sung Điều 7 ter Chương II - Kiểm dịch y tế biên giới:
Cơ quan kiểm dịch của hai Bên thường xuyên trao đổi, thông
báo tình hình các bệnh truyền nhiễm, xây dựng biện pháp phối hợp để dự phòng và
khống chế sự lan truyền của các bệnh nguy hiểm như SARS, AIDS, lao, cảm tuýp A,
các bệnh lây từ gia súc sang người..., chỉ định cơ quan đầu mối để liên lạc.
Giao cho Cục Y tế dự phòng và Phòng chống HIV/AIDS - Bộ Y tế nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Vụ Giám quản Kiểm dịch y tế - Tổng cục Giám sát Chất
lượng, Kiểm nghiệm và Kiểm dịch quốc gia nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thảo
luận và quy định chi tiết.
Điều 4. Bổ sung Điều 12 bis Chương III - Biện pháp kiểm dịch y tế
biên giới:
Ngoài những mẫu giấy chứng nhận do "Điều lệ Y tế Quốc
tế” quy định sử dụng, những mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch do hai Bên cấp cần phải
phù hợp với quy định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và phải được thông báo và
được sự chấp thuận của Bên kia.
Điều 5. Sửa đổi Điều 13 Chương IV - Hợp tác kỹ thuật:
Cơ quan kiểm dịch y tế biên giới của hai Bên căn cứ vào
Hiệp định này để tăng cường giao lưu và hợp tác kỹ thuật giữa hai nước về kiểm
dịch y tế. Tích cực triển khai việc trao đổi, tập huấn xử lý kịp thời các sự
kiện y tế công cộng phát sinh bất ngờ và các kỹ thuật liên quan đến phát hiện
nhanh bệnh truyền nhiễm.
Điều 6. Bổ sung Điều 14 bis Chương IV - Hợp tác kỹ thuật:
Hai Bên hàng năm luân phiên tổ chức họp một lần để đánh giá
tình hình thực hiện "Hiệp định kiểm dịch y tế và Nghị định thư này.
Làm tại Hà Nội ngày 07/10/2004 thành hai bản, mỗi bản bằng
tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản có giá trị như nhau./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trần Chí Liêm
Thứ trưởng Bộ Y tế
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
NHÂN DÂN TRUNG HOA
Cát Chí Vinh
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục
Giám sát chất lượng và kiểm nghiệm Trung Quốc
BỘ NGOẠI GIAO
Số: 101/2004/LPQT
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm
2004
Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với việc
xuất khẩu gạo từ Việt Nam sang Trung Quốc giũa Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng cục Giám sát chất
lượng, kiểm nghiệm và kiểm dịch quốc gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có
hiệu lực từ ngày 07 tháng 10 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
NGHỊ ĐỊNH THƯ
VỀ YÊU CẦU
KIỂM DỊCH THỰC VẬT ĐỐI VỚI VIỆC XUẤT KHẨU GẠO TỪ VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC GIỮA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ TỔNG CỤC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG, KIỂM NGHIỆM VÀ KIỂM DỊCH QUỐC GIA NƯỚC CỘNG
HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA.
Nhằm đảm bảo an toàn việc nhập khẩu gạo Việt Nam vào Trung
Quốc, ngăn chặn dịch hại xâm nhập, bảo đảm cho sức khỏe động thực vật, căn cứ
vào kết quả phân tích nguy cơ dịch hại và các nguyên tắc của "Hiệp định về
việc áp dụng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật" (SPS), Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(sau đây gọi là MARD) và Tổng cục Giám sát chất lượng, Kiểm nghiệm và kiểm dịch
quốc gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là AQSIQ) sau khi hội
đàm hữu nghị đã nhất trí như sau:
Điều 1. Phía Việt Nam sẽ thực hiện theo các yêu cầu của Nghị định
thư này đối với việc kiểm dịch gạo của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc và
chứng nhận rằng gạo xuất khẩu sang Trung Quốc không có các đối tượng kiểm dịch
thực vật mà phía Trung Quốc quan tâm như: Trogoderma granarium, Corcyra
cephalonica (còn sống), Ditylenchus angustus, Striga asiatica và Aphelen-
choides nechưaleos. Mỗi lô gạo đạt tiêu chuẩn về kiểm dịch thực vật sẽ được cấp
Giấy chứng nhận Kiểm dịch thực vật chính thức chứng minh rằng lô gạo đó phù hợp
với các yêu cầu kiểm dịch thực vật của Trung Quốc và xác định nơi sản xuất cụ
thể.
Điều 2. Gạo Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc phải từ vùng và địa
điểm sản xuất không có loài Ditylenchus angustus và Aphelenchoides nechaleos.
Vùng và địa điểm sản xuất không có hai loài dịch hại nêu trên sẽ được MARD
thiết lập trong ba năm tới theo tiêu chuẩn quốc tế số 10 và được AQSIQ xác
nhận.
Điều 3. Trong thời gian gieo trồng và bảo quản, MARD sẽ tiến hành
điều tra và quản lý dịch hại, đặc biệt là các đối tượng kiểm dịch thực vật mà
phía Trung Quốc quan tâm. Cục Bảo vệ thực vật thuộc MARD có trách nhiệm cung
cấp định kỳ cho phía Trung Quốc các phương pháp điều tra và các kết quả thử
nghiệm.
Nếu phát hiện thấy dịch hại mới xuất hiện trên gạo ở Việt Nam thì Cục Bảo vệ thực vật thuộc MARD sẽ thông báo kịp thời cho Cục Xuất nhập khẩu và An
toàn lương thực thực phẩm của AQSIQ. Phía Trung Quốc bày tỏ sự quan tâm về
bệnh Sọc đỏ (Red Stripe) mới có thể xuất hiện ở việt Nam. Trong trường hợp đó,
Cục Bảo vệ thực vật sẽ thông báo kịp thời cho Cục Xuất nhập khẩu và An toàn lương
thực thực phẩm của AQSIQ về tiến trình nghiên cứu về bệnh đó ở Việt Nam.
Điều 4. Gạo xuất khẩu sang Trung Quốc phải không mang theo đất
cũng như hạt cỏ dại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật mà Trung Quốc quan tâm.
Điều 5. Gạo xuất khẩu sang Trung Quốc phải được khử trùng xông hơi
để đảm bảo khống có côn trùng sống, đặc biệt là các côn trùng hại kho, giấy
chứng nhận khử trùng chính thức sẽ được các công ty khử trùng cấp dưới sự quản
lý của Cục Bảo vệ thực vật thuộc MARD.
Trước khi bốc xếp và vận chuyển, container sẽ được kiểm
tra, khử trùng vệ sinh nhằm ngăn chặn bất cứ đối tượng kiểm dịch thực vật nào
du nhập theo gạo.
Điều 6. Khi gạo đến các cửa khẩu nhập của Trung Quốc, cơ quan cấp
dưới của AQSIQ là cơ quan Kiểm nghiệm và Kiểm dịch Xuất nhập cảnh (CIQ) sẽ tiến
hành kiểm tra kiểm dịch.
Điều 7. Căn cứ vào các thông tin do Cục Bảo vệ thực vật thuộc MARD
cung cấp và tình trạng ngăn chặn dịch hại do CIQ cung cấp, AQSIQ sẽ tiến hành
phân tích nguy cơ dịch hại lần nữa khi thấy cần thiết.
Điều 8. Cục Xuất nhập khẩu và An toàn lương thực thực phẩm của
AQSIQ sẽ thông báo cho Cục bảo vệ thực vật thuộc MARD về các vấn đề kiểm dịch
trên gạo của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc và các biện pháp kiểm dịch thực
vật được áp dụng, phù hợp với nguyên tắc của tiêu chuẩn quốc tế về các biện
pháp kiểm dịch thực vật thuộc Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật (IPPC).
Điều 9. Hai bên sẽ thúc đẩy và tăng cường hợp tác giữa các chuyên
gia kiểm dịch thực vật của hai nước, trao đổi các thông tin kỹ thuật về lĩnh
vực kiểm tra và kiểm dịch gạo.
Điều 10. Năm thương mại đầu tiên là năm thử nhập khẩu, AQSIQ sẽ cừ
từ 2 - 3 cán bộ kiểm dịch đến Việt Nam để tiến hành điều tra và kiểm tra trước
nơi sản xuất gạo trong thời gian 15 ngày. Nếu phát hiện thấy các đối tượng kiểm
dịch thực vật, việc khảo sát tiếp theo sẽ được tiến hành. Các nhà xuất khẩu của
Việt Nam sẽ phải chịu phí tổn cho việc khảo sát (bao gồm chi phí đi lại, tiêu
vặt, ăn và ở tại Việt Nam) theo mức quy định của Bộ Tài chính Việt Nam. Cục Bảo
vệ thực vật thuộc MARD có trách nhiệm mời, giúp đỡ và bố trí lịch trình.
Điều 11. Hai bên đồng ý rằng Nghị định thư này không gây trở ngại
hoặc ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật và các quy định của mỗi nước.
Điều 12. Nghị định thư này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thời gian có hiệu lực là 3 năm. Nếu mỗi bên không có đề xuất sửa đổi hoặc chấm
dứt Nghị định này bằng văn bản 2 tháng trước khi kết thúc thời hạn thì Nghị
định thư này sẽ mặc nhiên được gia hạn 3 năm tiếp theo.
Nghị định thư này được ký vào ngày 07 tháng 10 năm 2004,
bằng 3 ngôn ngữ: tiếng Việt, tiếng Trung và Tiếng Anh, tất cả các văn bản đều
có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau thì bản tiếng
Anh sẽ được dùng làm căn cứ./.
ĐẠI DIỆN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Thứ trưởng
Hứa Đức Nhị
ĐẠI DIỆN TỔNG CỤC GIÁM SÁT CHẤT
LƯỢNG, KIỂM NGHIỆM VÀ KIỂM DỊCH QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Phó Tổng cục trưởng
Cát Chí Vinh
Bộ Ngoại Giao
Số: 102/2004/LPQT
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm
2004
Thư
trao đổi giữa Bộ trưởng: Bộ Thương mại Việt Nam Trương Đình Tuyển và Bộ trưởng
Bộ Thương mại Trung Quốc Bạc Hy Lai về việc Việt Nam không áp dụng 3 điều khoản
bất lợi đối với Trung Quốc khi vào WTO có hiệu 1ực từ ngày 07/10/2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Hoàng Anh
|
Ngày
07 tháng 10 năm 2004
Đồng
chí Bạc Hy Lai
Bộ
trưởng Bộ Thương mại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Kính
gửi đồng chí,
Tôi
rất vui mừng xác nhận đã nhận được thư của đồng chí gửi ngày 07 tháng 10 năm
2004. Tôi xin đại diện Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác nhận, hai bên chúng ta đã đạt được những thỏa thuận dưới đây:
Phía
Trung Quốc hoan nghênh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
trong thời gian sớm nhất.
Phía
Việt Nam bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự ủng hộ quý báu và kịp thời của
phía Trung Quốc.
Phía
Trung Quốc cho rằng, những điều khoản dưới đây không phù hợp với nguyên tắc
không phân biệt đối xử và nguyên tắc tự do thương mại được nêu ra trong thể
chế thương mại đa biên:
-
"Tính có thể so sánh được về giá cả khi xác định trợ cấp và phá giá",
<< Nghị định thư gia nhập của nước Cộng hoa Nhân dân Trung Hoa >>
Điều 15;
-
"Cơ chế tự vệ quá độ đối với sản phẩm đặc định", << Nghị định
thư gia nhập của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa >> Điều 16;
-
"Biện pháp hạn chế đặc biệt đối với hàng dệt may”, << Báo cáo của
Ban công tác về việc Trung Quốc gia nhập WTO >> đoạn thứ 242.
Phía
Việt Nam chú ý tới lập trường về các điều khoản kể trên của Trung Quốc trong
<< Nghị định thư gia nhập của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa >>
và << Báo cáo của Ban công tác về việc Trung Quốc gia nhập WTO >>.
Phía Việt Nam cam kết sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới sẽ không áp
dụng các điều khoản này.
Tôi
đồng thời xác nhận, thư của đồng chí và thư trả lời của tôi sẽ trở thành một
thỏa thuận giữa hai Chính phủ hai nước chúng ta.
Trân
trọng kính chào./.
Trương Đinh Tuyển
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ngày
07 tháng 10 năm 2004
Đồng
chí Trương Đình Tuyển
Bộ
trưởng Bộ Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Kính
gửi đồng chí,
Tôi
xin đại diện Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa xác nhận, hai bên chúng
ta đã đạt được những thỏa thuận sau đây:
Phía
Trung Quốc hoan nghênh Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
trong thời gian sớm nhất.
Phía
Việt Nam bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với sự ủng hộ quý báu và kịp thời của
phía Trung Quốc.
Phía
Trung Quốc cho rằng, những điều khoản dưới đây không phù hợp với nguyên tắc
không phân biệt đối xử và nguyên tắc tự do thương mại đã được nêu ra trong thể
chế thương mại đa biên:
-
"Tính có thể so sánh được về giá cả khi xác định trợ cấp và phá giá”,
<< Nghị định thư gia nhập của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa >>
Điều 15;
-
"Cơ chế tự vệ quá độ đối với các sản phẩm đặc định", << Nghị
định thư gia nhập của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa >> Điều 16;
-
"Biện pháp hạn chế đặc biệt đối với hàng dệt may”, << Báo cáo của
Ban công tác về việc Trung Quốc gia nhập WTO >> đoạn thứ 242.
Phía
Việt Nam chú ý lập trường về các điều khoản kể trên của Trung Quốc trong
<< Nghị định thư gia nhập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa >> và
<< Báo cáo của Ban công tác về việc Trung Quốc gia nhập WTO >>.
Phía Việt Nam cam kết sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới sẽ không áp
dụng các điều khoản này.
Nếu
đồng chí gửi thư trả lời xác nhận, thì bức thư này và bức thư trả lời của đồng
chí sẽ trở thành một thỏa thuận giữa hai Chính phủ hai nước chúng ta. Trân
trọng kính chào./
Bạc Hy Lai
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI NƯỚC
CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
BỘ NGOẠI GIAO
Số: 113/2004/LPQT
Hà Nội, ngày 26 tháng 1 1 năm
2004
Thỏa
thuận hợp tác kiểm tra, kiểm dịch và giám sát vệ sinh sản phẩm thực phẩm thủy
sản xuất nhập khẩu giữa Bộ Thủy sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Tổng Cục Giám sát chất lượng, kiểm nghiệm và kiểm dịch nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa có hiệu lực từ ngày 07 tháng 10 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
THỎA THUẬN
HỢP TÁC
KIỂM TRA, KIỂM DỊCH VÀ GIÁM SÁT VỆ SINH SẢN PHẨM THỰC PHẨM THỦY SẢN XUẤT NHẬP
KHẨU GIỮA BỘ THỦY SẢN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ TỔNG CỤC GIÁM
SÁT CHẤT LƯỢNG, KIỂM NGHIỆM VÀ KIỂM DỊCH NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Bộ Thủy sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng
cục Giám sát, Kiểm nghiệm và Kiểm dịch chất lượng, nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa (dưới đây được gọi là "hai bên"), mong muốn tăng cường mối quan
hệ hợp tác song phương trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm dịch và giám sát vệ sinh
sản phẩm thực phẩm thủy sản xuất nhập khẩu giữa hai nước và thúc đẩy thương
mại song phương các sản phẩm thủy sản, thông qua trao đổi và đàm phán hữu
nghị, đã đạt được thỏa thuận như sau:
Điều 1
1. Trong phạm vi chức năng của mỗi cơ quan, hai bên sẽ hỗ trợ
và phát triển mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kiểm tra và kiểm dịch, giám
sát an toàn vệ sinh sản phẩm thực phẩm thủy sản xuất nhập khẩu giữa hai nước
trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi, tuân thủ các luật lệ và quy định có liên
quan của cả hai nước và luật pháp quốc tế.
2. Cơ quan đầu mối
thực thi thỏa thuận của hai bên là: Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và
Thú y thủy sản (NAFIQAVED) thuộc Bộ Thủy sản (MOFI), nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Cục An toàn thực phẩm xuất nhập khẩu và Cục Quản lý Chứng
nhận và Công nhận (CNCA) thuộc Tổng cục Giám sát chất lượng, Kiểm nghiệm và
Kiểm dịch (AQSIQ), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Điều 2. Thỏa thuận này chỉ áp dụng đối với sản phẩm thủy sản xuất
và nhập khẩu dùng làm thực phẩm cho người:
1. Có nguồn gốc từ thủy sản được đánh bắt tự nhiên hoặc
nuôi trồng (không bao gồm các động vật thủy sản sống); và
2. Ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm chế biến (sản phẩm thủy
sản đã qua các công đoạn chế biến ban đầu như cắt khúc, xay, xử lý nhiệt, làm
khô, nấu chín hoặc muối) không sử dụng phụ gia thực phẩm và các hóa chất bị
cấm.
Điều 3. Hai bên sẽ hợp tác trong các lĩnh vực sau:
1. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu
sang nước đối tác;
2. Trao đổi thông tin về việc xây dựng, rà soát và sửa đổi
hệ thống văn bản pháp lý và các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến kiểm soát
chất lượng, an toàn vệ sinh trong sản xuất và kiểm soát tại cửa khẩu đối với
các sản phẩm thủy sản xuất, nhập khẩu;
3. Xây dựng và thực hiện thủ tục công nhận lẫn nhau về
thanh tra, chứng nhận và đăng ký an toàn vệ sinh của các sản phẩm thủy sản buôn
bán giữa hai nước để tránh thanh tra và kiểm tra hai lần;
4. Tổ chức các chuyến khảo sát tới nước đối tác để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và kiến thức giữa các cán bộ, chuyên
gia của hai bên trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm dịch, giám sát an toàn vệ sinh
các sản phẩm thủy sản xuất nhập khẩu;
5. Hợp tác và trao đổi kỹ thuật giám sát điều kiện an toàn
vệ sinh và thú y đối với động vật và sản phẩm thủy sản;
6. Tăng cường trao đổi và hợp tác trong việc thực hiện các
quy định của các Hiệp định WTO/TBT/SPS liên quan đến sản phẩm thủy sản xuất
nhập khẩu giữa hai bên;
7. Hợp tác trong các lĩnh vực khác.
Điều 4. Trong 5 năm tới (2004 - 2008), hai bên sẽ nỗ lực thực hiện
các hoạt động hợp tác cụ thể sau:
1. Hàng quý cung cấp cho bên đối tác những thông tin mới
nhất về các văn bản pháp luật và quy định liên quan đến kiểm soát an toàn vệ
sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất thủy sản (từ khâu khai thác/nuôi trồng,
bảo quản nguyên liệu, chế biến, làm lạnh, lưu kho sản phẩm cuối cùng, vận
chuyển, phân phối/xuất khẩu...), và kiểm soát an toàn vệ sinh, kiểm tra và kiểm
dịch sản phẩm thủy sản xuất nhập khẩu giữa hai nước; trao đổi số liệu thống kê
hàng năm về khối lượng, chất lượng và tình trạng vệ sinh của sản phẩm thủy sản
xuất nhập khẩu giữa 2 nước vào đầu tháng 3 năm sau;
2. Những sửa đổi, bổ sung của hệ thống pháp luật và tiêu
chuẩn kỹ thuật liên quan đến việc kiểm soát tại cửa khẩu các sản phẩm thủy sản
xuất nhập khẩu phải được thông báo ngay tới phía đối tác bằng những phương
tiện thông tin khẩn như fax hoặc email;
3. Theo yêu cầu đăng ký an toàn vệ sinh của nước nhập khẩu,
cần thông báo nhanh cho phía đối tác thông tin chi tiết đã cập nhật (tên, địa
chỉ, mã số) của các doanh nghiệp chế biến thủy sản được phép xuất khẩu thủy sản
vào nước đối tác và thông tin ngay cho bên đối tác chi tiết các sản phẩm không
phù hợp với quy định kiểm tra chất lượng và an toàn vệ sinh, bao gồm tên, địa
chỉ, mã số,
4. Đảm bảo rằng mỗi lô hàng thủy sản xuất khẩu sang nước
đối tác phải xuất xứ từ các doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn
vệ sinh trong sản xuất thủy sản; Cơ quan có thẩm quyền của hai bên phải giám
sát thường xuyên các doanh nghiệp chế biến thủy sản đã đăng ký xuất khẩu sản
phẩm của họ vào nước đối tác để đảm bảo sự tuân thủ hoàn toàn các quy định và
yêu cầu vệ sinh tương ứng;
5. Đảm bảo mỗi lô hàng thủy sản xuất khẩu sang nước đối tác
phải kèm theo chứng thư do Cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu cấp, chứng nhận
rằng lô hàng thỏa mãn các quy định của nước nhập khẩu về chất lượng, an toàn vệ
sinh và thú y thủy sản; nội dung chứng thư phải phù hợp với yêu cầu của phía
đối tác;
6. Khi cần thiết, thông qua đàm phán, hai bên tổ chức các
đoàn thanh tra điều kiện an toàn vệ sinh tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản
đã đăng ký xuất khẩu sản phẩm của họ vào nước đối tác để đảm bảo sự tuân thủ
hoàn toàn các quy định về chất lượng, an toàn vệ sinh thủy sản tương ứng, và
để cùng trao đổi kinh nghiệm kiểm tra điều kiện sản xuất;
7. Trao đổi kết quả Chương trình kiểm soát dư lượng các
chất độc hại trong sản phẩm thủy sản của năm trước và Chương trình kiểm soát
dư lượng của năm hiện hành vào đầu tháng 3 hàng năm; Hợp tác và trao đổi kinh
nghiệm trong việc kiểm soát các chất độc hại đối với động vật và sản phẩm động
vật thủy sản nuôi thông qua việc biên soạn và áp dụng Quy phạm thực hành nuôi
tốt (GAP), kiểm soát và công nhận vùng nuôi thủy sản đạt tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh;
8. Xây dựng và đưa vào hoạt động Hệ thống cảnh báo nhanh
đối với các sản phẩm thủy sản xuất nhập khẩu giữa hai nước để cung cấp nhanh
chóng những thông tin liên quan đến việc cảnh báo hoặc tạm giữ các lô hàng thủy
sản vi phạm quy định về chất lượng an toàn vệ sinh, kể cả những thông tin có
liên quan từ nước thứ ba;
9. Định kỳ, lần lượt cử các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm
soát dư lượng sang nước đối tác để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm; các nhóm
kiểm nghiệm viên sang nước đối tác để trao đổi kiến thức chuyên môn và kinh
nghiệm trong việc lấy mẫu và kiểm nghiệm các sản phẩm thủy sản;
10. Tổ chức nhóm công tác tới nước đối tác để đánh giá năng
lực phòng kiểm nghiệm trong việc kiểm tra các chỉ tiêu an toàn vệ sinh sản phẩm
thủy sản theo luật pháp của hai nước và các tiêu chuẩn của ủy ban Codex (CAC),
và việc sử dụng những đánh giá này để xem xét việc miễn kiểm tra các sản phẩm
thủy sản nhập khẩu đã được các phòng kiểm nghiệm này kiểm tra và cấp chứng thư;
Tổ chức chương trình kiểm nghiệm thành thạo để đánh giá năng lực tương đương
của các phòng kiểm nghiệm của hai bên;
11. Phối hợp tổ chức các chuyến công tác khảo sát sang nước
đối tác, có sự tham gia của các cán bộ và/hoặc chuyên gia để trao đổi kiến thức
và kinh nghiệm trong việc quản lý và đàm phán kỹ thuật; Trao đổi để giải quyết
các vấn đề kỹ thuật trong kiểm tra và kiểm dịch sản phẩm thủy sản xuất nhập
khẩu giữa hai nước;
12. Các hoạt động hợp tác của hai bên sẽ phải phù hợp với
nguyên tắc của các Hiệp định WTO/SPS/TBT phải đảm bảo các biện pháp kiểm soát
an toàn vệ sinh sẽ có ảnh hưởng ít nhất đến thương mại.
Điều 5. Thông tin có liên quan do bên đối tác cung cấp không được
tiết lộ cho bên thứ ba khi không được sự cho phép của đối tác. Hai bên sẽ cử 1
- 2 chuyên viên làm đầu mối liên hệ, thông báo cho nhau những cách thức liên hệ
thuận tiện như điện thoại, fax và địa chỉ email để đảm bảo có thể chuyển nhanh
các thông tin liên quan.
Điều 6. Bên cử cán bộ và/hoặc chuyên gia sang nước đối tác sẽ chịu
toàn bộ chi phí đi lại quốc tế, ăn ở có liên quan. Bên đón tiếp sẽ cung cấp cho
đoàn công tác những điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động hợp tác tại nước
sở tại.
Điều 7. Thỏa thuận này không phương hại đến quyền lợi và nghĩa vụ
của mỗi bên được quy định tại những thỏa thuận hoặc hiệp ước đã ký kết với bất
kỳ một nước thứ ba.
Điều 8. Thỏa thuận này có hiệu lực kể từ ngày ký và tiếp tục có
hiệu lực trong thời hạn đẩu là 5 năm. Thỏa thuận này sẽ được mặc nhiên gia hạn
trong từng thời hạn 5 năm tiếp theo trừ khi một trong hai bên thông báo cho bên
kia bằng văn bản trước 6 tháng về ý định chấm dứt hiệu lực thỏa thuận này.
Điều 9. Khi Thỏa thuận này chấm dứt hiệu lực, chương trình hợp
tác đang thực hiện nhưng chưa hoàn thành sẽ vẫn được tiếp tục cho tới khi hoàn
thành.
Điều 10. Thỏa thuận này sẽ được sửa đổi hoặc bổ sung theo sự thỏa
thuận của hai bên.
Làm tại Hà Nội, Việt Nam ngày 07 tháng 10 năm 2004, thành 2
bản gốc mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Trung và tiếng Anh, các văn bản có giá
trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau trong quá trình thực
hiện thỏa thuận, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm căn cứ./.
ĐẠI DIỆN TỔNG CỤC GIÁM SÁT CHẤT
LƯỢNG, KIỂM NGHIỆM VÀ KIỂM DỊCH (AQSIQ) NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cát Chí Vinh
|
ĐẠI DIỆN BỘ THỦY SẢN (MOFI) NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Nguyễn Thị Hồng Minh
|