HIỆP ĐỊNH
VỀ
HỢP TÁC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LƯU VỰC SÔNG MÊ CÔNG
Chính phủ của Vương quốc Campuchia, Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan và Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cùng mong
muốn tiếp tục hợp tác trên tinh thần xây dựng và cùng có lợi để phát triển bền
vững, sử dụng, bảo vệ và quản lý tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan của
Lưu vực sông Mê Công, nhất trí với Hiệp định này nhằm tạo ra một khuôn khổ hợp
tác mà tất cả các bên tham gia Hiệp định có thể chấp nhận được để thực hiện các
mục tiêu trên, và do đó đã bổ nhiệm các đại diện toàn quyền của mình là:
Vương quốc Campuchia:
Ngài Ing Kieth,
Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Giao thông Công chính
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào:
Ngài Somsavat Lengsavad,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Vương quốc Thái Lan:
Ngài Tiến sĩ Krasae Chanawongse,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
Ngài Nguyễn Mạnh Cầm
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Các đại diện này, sau khi thông báo cho nhau giấy uỷ
quyền hợp thể thức, đã nhất trí như sau:
Chương I.
MỞ ĐẦU
NHẮC LẠI việc Chính phủ các quốc gia thành lập
Uỷ ban Điều phối Nghiên cứu hạ lưu vực sông Mê Công ngày 17 tháng 9 năm 1957
thông qua Quy chế được Liên hiệp quốc xác nhận,
GHI NHẬN tinh thần hợp tác đặc biệt và sự giúp
đỡ lẫn nhau đã thúc đẩy công việc của Uỷ ban Điều phối Nghiên cứu Hạ lưu vực
sông Mê Công cùng các thành tựu đã đạt được,
Ý THỨC được những thay đổi lớn về chính trị,
kinh tế, xã hội đã diễn ra ở các quốc gia trong vùng trong thời giai đoạn này,
đòi hỏi cần phải có những nỗ lực để đánh giá lại, xác định lại và xây dựng
khuôn khổ hợp tác cho tương lai,
NHẬN THỨC Lưu vực Mê Công và các tài nguyên
thiên nhiên liên quan và môi trường là tài sản thiên nhiên có giá trị to lớn của
tất cả các quốc gia ven sông vì lợi ích kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân,
KHẲNG ĐỊNH LẠI quyết tâm tiếp tục hợp tác và
thúc đẩy trên tinh thần xây dựng và cùng có lợi trong việc phát triển bền vững,
sử dụng bảo vệ và quản lý tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan của Lưu vực
sông Mê Công cho các mục đích giao thông thuỷ và phi giao thông thuỷ, vì sự
phát triển kinh tế, xã hội và đời sống của tất cả các quốc gia ven sông, phù hợp
với nhu cầu bảo vệ, gìn giữ, nâng cao và quản lý các điều kiện môi trường và
thuỷ sinh của lưu vực và duy trì cân bằng sinh thái đặc biệt của lưu vực sông
này,
KHẲNG ĐỊNH thúc đẩy hoặc hỗ trợ thúc đẩy cùng
tăng trưởng và hợp tác tiểu vùng giữa cộng đồng các quốc gia sông Mê Công, có
xét đến các lợi ích khu vực có thể đạt được và/hoặc những thiệt hại có thể
tránh hoặc được giảm nhẹ từ các hoạt động trong lưu vực Mê Công thực hiện trong
khuôn khổ hợp tác này,
NHẬN THẤY sự cần thiết để đưa ra một cơ cấu tổ
chức chung toàn diện, hiệu quả và có đủ chức năng để thực hiện Hiệp định này và
các dự án, các chương trình, và các hoạt động được tiến hành trong hợp tác và
điều phối giữa từng thành viên và cộng đồng quốc tế, và để xử lý và giải quyết
các vấn đề có thể nảy sinh từ việc sử dụng và phát triển tài nguyên nước và các
tài nguyên liên quan của lưu vực sông Mê Công trên cở sở thân thiện, kịp thời,
và hữu nghị,
TUYÊN BỐ các mục tiêu cụ thể, các nguyên tắc,
khung thể chế và các điều khoản phụ trợ sau đây phù hợp với các mục tiêu và các
nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc và luật quốc tế:
Chương II.
ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ
Theo các mục đích của Hiệp định này, các định nghĩa
cho các thuật ngữ có gạch chân sau đây sẽ được áp dụng trừ phi không phù hợp với
ngữ cảnh:
Thoả thuận nêu tại Điều 5: Là quyết định của Uỷ ban
Liên hợp từ việc tham vấn trước và đánh giá về bất kỳ đề xuất
sử dụng nước nào liên quan đến việc chuyển nước ra ngoài lưu vực trong mùa
mưa từ dòng chính cũng như việc sử dụng nước trong lưu vực hoặc chuyển nước ra
ngoài lưu vực từ dòng chính trong mùa khô. Mục tiêu của thoả thuận này
là để đạt được việc sử dụng tối ưu và ngăn ngừa lãng phí nước bằng một sự nhất
trí có tính linh động và thực tế, phù hợp với Quy chế sử dụng nước và chuyển nước
ra ngoài lưu vực nêu tại Điều 26.
Dòng chảy tự nhiên
hàng tháng nhỏ nhất chấp nhận được: Là dòng chảy tự nhiên hàng tháng nhỏ nhất chấp nhận được
trong từng tháng mùa khô.
Dòng chảy ngược tự
nhiên chấp nhận được: Là mức dòng chảy mùa mưa trên sông Mê Công tại Kratie để có
dòng chảy ngược trên sông Tonle Sap đạt tới mức tối ưu được thoả thuận của Biển
Hồ.
Quy hoạch phát triển
lưu vực: Là công cụ và quá trình lập
quy hoạch thường được Uỷ ban Liên hợp dùng làm cơ sở để xác định, phân loại và
lập ưu tiên các dự án và các chương trình để tìm hỗ trợ và thực hiện quy hoạch
đó ở cấp lưu vực.
Môi trường: Các điều kiện của các
tài nguyên nước và đất, không khí, thực vật và động vật hiện có trong một vùng
cụ thể.
Thông báo: Cung cấp kịp thời các
thông tin về đề xuất sử dụng nước của một nước ven sông cho Uỷ ban Liên hợp
theo cách thức, nội dung và quy định tại Quy chế sử dụng nước và chuyển nước ra
ngoài lưu vực tại Điều 26.
Tham vấn trước: Thông báo kịp thời cùng với các số liệu và thông tin bổ sung cho Uỷ
ban Liên hợp như nêu trong Quy chế sử dụng nước và chuyển nước ra ngoài lưu vực
tại Điều 26; để các quốc gia ven sông khác có thể trao đổi và đánh giá tác động
của đề xuất sử dụng nước đó đối với việc sử dụng nước của họ và các ảnh
hưởng khác, là cơ sở đi tới thoả thuận. Tham vấn trước không phải là quyền
phủ quyết sử dụng nước hoặc là quyền đơn phương sử dụng nước của bất kỳ quốc
gia ven sông nào mà không xét đến quyền của các quốc gia ven sông khác.
Đề xuất sử dụng nước: Là một đề xuất sử dụng
nước cụ thể từ hệ thống sông Mê Công của một quốc gia ven sông, không bao gồm sử
dụng cho sinh hoạt và ở quy mô nhỏ không gây tác động đáng kể tới dòng chảy của
dòng chính.
Chương
III.
MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC HỢP TÁC
Các bên nhất trí:
Điều 1.
Các lĩnh vực hợp tác
Hợp tác trong tất cả các lĩnh
vực phát triển bền vững, sử dụng, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước và các tài
nguyên liên quan của lưu vực Mê Công, bao gồm các các lĩnh vực chính sau: tưới,
thuỷ điện, giao thông thuỷ, kiểm soát lũ, thuỷ sản, thả bè, giải trí và du lịch
để đạt được mức tối ưu việc sử dụng đa mục tiêu và cùng có lợi cho tất cả các
quốc gia ven sông và giảm tới mức thấp nhất các ảnh hưởng có hại gây ra bởi các
hiện tượng tự nhiên và các hoạt động của con người.
Thúc đẩy, hỗ trợ, hợp tác và
điều phối trong việc phát triển mọi tiềm năng vì lợi ích bền vững của tất cả
các Quốc gia ven sông và ngăn ngừa sử dụng lãng phí nước trong Lưu vực sông Mê
Công, chú trọng và ưu tiên các dự án phát triển chung và/hoặc có quy mô lưu vực
và các chương trình lưu vực thông qua lập quy hoạch phát triển lưu vực nhằm xác
định, phân loại và lập hạng ưu tiên cho các dự án, và các chương trình hỗ trợ
và thực hiện ở cấp lưu vực.
Điều 3.
Bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái
Bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên, điều kiện và đời sống thuỷ sinh, và cân bằng sinh thái của
lưu vực sông Mê Công khỏi bị ô nhiễm hoặc bị ảnh hưởng có hại khác do các kế hoạch
phát triển và việc sử dụng nước và các tài nguyên liên quan trong lưu vực gây
ra.
Điều 4.
Bình đẳng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
Hợp tác trên cơ sở bình đẳng
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước lưu
vực sông Mê Công.
Điều 5.
Sử dụng công bằng và hợp lý
Sử dụng nước hệ thống sông
Mê Công một cách công bằng và hợp lý trong lãnh thổ của mình theo hoàn cảnh và
các điều kiện liên quan, cần tuân thủ Quy chế sử dụng nước và chuyển nước ra
ngoài lưu vực nêu tại Điều 26 và các quy định A và B dưới đây:
A. Trên các dòng nhánh của
sông Mê Công, kể cả Tonle Sap, sử dụng nước trong lưu vực và chuyển nước ra
ngoài lưu vực cần phải thông báo cho Uỷ ban Liên hợp.
B. Trên dòng chính sông Mê
Công:
1. Trong mùa mưa:
a) Sử dụng nước trong lưu vực
cần phải thông báo cho Uỷ ban Liên hợp.
b) Chuyển nước ra ngoài lưu vực
cần phải tham vấn trước để đi đến thoả thuận trong Uỷ ban Liên hợp.
2. Trong mùa khô:
a) Sử dụng nước trong lưu vực
cần phải tham vấn trước để đi đến thoả thuận trong Uỷ ban Liên hợp.
b) Bất kỳ dự án chuyển nước
ra ngoài lưu vực nào cần phải được Uỷ ban Liên hợp nhất trí bằng một thoả thuận
cụ thể cho từng dự án trước khi tiến hành chuyển nước như đã đề xuất. Tuy
nhiên, nếu có một lượng nước thừa vượt quá các đề xuất sử dụng của tất cả các
bên trong mùa khô, được Uỷ ban Liên hợp kiểm chứng và nhất trí xác nhận, thì việc
chuyển lượng nước thừa đó ra ngoài lưu vực cần phải tham vấn trước.
Điều 6.
Duy trì dòng chảy trên dòng chính
Hợp tác trong việc duy trì
dòng chảy trên dòng chính từ việc lấy và xả nước trữ hoặc các hoạt động thường
xuyên khác, trừ trường hợp có hạn và/hoặc có lũ lịch sử xảy ra:
A. Không nhỏ hơn dòng chảy tự
nhiên tháng nhỏ nhất chấp nhận được trong từng tháng mùa khô,
B. Đảm bảo dòng chảy ngược tự
nhiên chấp nhận được trên sông Tonle Sap trong mùa mưa; và
C. Đảm bảo đỉnh lũ trung
bình ngày không lớn hơn lưu lượng lũ tự nhiên trung bình trong mùa lũ.
Uỷ ban Liên hợp sẽ thông qua
các hướng dẫn về vị trí và mức lưu lượng, và theo dõi và có hành động cần thiết
để duy trì mức lưu lượng quy định tại Điều 26.
Điều 7.
Ngăn ngừa và ngừng ảnh hưởng có hại
Nỗ lực tránh, giảm thiểu tới
mức thấp nhất và giảm nhẹ các ảnh hưởng có hại xẩy ra đối với môi trường, đặc
biệt đối với chất lượng nước và số lượng nước, các hệ sinh thái thuỷ sinh (hệ
sinh thái), và cân bằng sinh thái của hệ thống sông do việc phát triển và sử dụng
tài nguyên nước sông Mê Công hoặc xả chất thải và dòng hồi quy gây ra. Khi một
hoặc nhiều Quốc gia được thông báo với những bằng chứng rõ ràng về việc đang
gây ra các thiệt hại đáng kể cho một hoặc nhiều quốc gia ven sông khác do sử dụng
nước và/hoặc xả thải vào sông Mê Công, thì quốc gia hoặc các quốc gia đó phải
ngừng ngay lập tức nguyên nhân gây hại đó cho tới khi nguyên nhân gây hại đó được
xác định theo quy định ở Điều 8.
Điều 8.
Trách nhiệm của Quốc gia gây hại
Tại nơi các ảnh hưởng gây hại
đáng kể đối với một hoặc nhiều quốc gia ven sông do việc sử dụng nước và/ hoặc
xả thải vào sông Mê Công của bất kỳ một quốc gia ven sông, các bên liên đới phải
xác định tất cả các yếu tố liên quan, nguyên nhân, mức độ thiệt hại và trách
nhiệm gây hại của quốc gia đó, phù hợp với các nguyên tắc của luật quốc tế về
trách nhiệm quốc gia, và xem xét, và giải quyết mọi vấn đề, khác biệt và bất đồng
một cách thân thiện và kịp thời thông qua các biện pháp hoà bình quy định tại
các Điều 34 và 35 của Hiệp định này, và phù hợp với Hiến chương Liên hiệp quốc.
Điều 9.
Tự do giao thông thuỷ
Trên cơ sở bình đẳng về quyền,
tự do giao thông thuỷ sẽ được bảo đảm thông suốt trên toàn dòng chính sông Mê
Công không kể đến biên giới lãnh thổ, phục vụ giao thông vận tải nhằm thúc đẩy
hợp tác khu vực và đảm bảo thực hiện các dự án theo Hiệp định này. Sông Mê Công
phải được thông suốt không bị cản trở bởi các chướng ngại, biện pháp, hành vi
và hoạt động nào có thể gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng
giao thông thủy, cản trở hoặc thường xuyên gây khó khăn đối với quyền này. Việc
sử dụng với mục đích giao thông thuỷ không được đặt ưu tiên hơn các mục đích sử
dụng khác mà sẽ được lồng ghép trong mọi dự án dòng chính. Các quốc gia ven
sông có thể đặt ra các quy định cho đoạn sông Mê Công thuộc lãnh thổ mình, đặc
biệt là các vấn đề về vệ sinh, hải quan, xuất nhập cảnh, cảnh sát và an ninh
chung.
Điều
10. Tình trạng khẩn cấp
Khi một bên nhận thấy có vấn
đề đặc biệt liên quan tới số lượng và chất lượng nước dẫn tới tình trạng khẩn cấp
đòi hỏi phải được ứng phó ngay, bên đó phải thông báo và trực tiếp tham vấn
ngay với (các) bên liên quan và với Uỷ ban Liên hợp để có hành động khắc phục
thích hợp.
Chương
IV.
KHUÔN KHỔ VỀ THỂ CHẾ
A. UỶ HỘI
SÔNG MÊ CÔNG QUỐC TẾ
Điều
11. Tư cách pháp lý
Khung thể chế hợp tác trong
lưu vực sông Mê Công theo Hiệp định này gọi là Uỷ hội sông Mê Công quốc tế và,
theo chức năng của mình, có tư cách của một tổ chức quốc tế, bao gồm cả việc thỏa
thuận và thực hiện nghĩa vụ với các nhà tài trợ hoặc cộng đồng quốc tế
Điều
12. Cơ cấu của Uỷ hội sông Mê Công quốc tế
Uỷ hội sông Mê Công quốc tế
gồm ba cơ quan thường trực là:
- Hội đồng
- Uỷ ban Liên hợp, và
- Ban Thư ký
Điều
13. Tiếp nhận tài sản, nghĩa vụ và quyền
Uỷ hội sông Mê Công quốc tế sẽ
tiếp nhận tài sản, quyền và nghĩa vụ của Uỷ ban Điều phối Nghiên cứu Hạ lưu vực
sông Mê Công (Uỷ ban Mê Công/Uỷ ban Lâm thời Mê Công) và Ban Thư ký Mê Công.
Điều
14. Ngân sách của Uỷ hội sông Mê Công quốc tế
Ngân sách của Uỷ hội sông Mê
Công quốc tế sẽ do Uỷ ban Liên hợp lập ra và được Hội đồng thông qua và bao gồm
các khoản đóng góp của các quốc gia thành viên trên cơ sở bình đẳng, trừ khi Hội
đồng có quyết định khác, và từ cộng đồng quốc tế (các quốc gia tài trợ) và các
nguồn khác.
B. HỘI ĐỒNG
Điều
15. Thành phần Hội đồng
Hội đồng gồm một ủy viên ở cấp
Bộ và là thành viên nội các (không thấp hơn cấp Thứ trưởng) từ mỗi quốc gia ven
sông tham gia Hiệp định có thẩm quyền ra quyết định thay mặt Chính phủ mình.
Điều
16. Chủ tịch Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng sẽ có nhiệm
kỳ một năm và luân phiên theo vần chữ cái tên của các quốc gia tham gia.
Điều
17. Phiên họp Hội đồng
Hội đồng sẽ họp thường kỳ ít
nhất mỗi năm một lần và có thể triệu tập họp không chính thức khi cần thiết hoặc
theo yêu cầu của một quốc gia thành viên. Hội đồng có thể mời các quan sát viên
tham dự các phiên họp nếu thấy thích hợp.
Điều
18. Chức năng Hội đồng
Chức năng của Hội đồng là:
A. Ra các chính sách, và quyết
định và các chỉ đạo cần thiết liên quan đến việc thúc đẩy, hỗ trợ, hợp tác và
điều phối trong các hoạt động và dự án chung trên tinh thần xây dựng và cùng có
lợi nhằm phát triển bền vững, sử dụng, bảo vệ và quản lý tài nguyên nước và các
tài nguyên liên quan của lưu vực sông Mê Công, bảo vệ môi trường và các điều kiện
thuỷ sinh trong lưu vực theo quy định tại Hiệp định này.
B. Quyết định các vấn đề
liên quan khác cần thiết cho thực hiện thành công Hiệp định này bao gồm các vấn
đề chính sau: thông qua quy chế của Uỷ ban Liên hợp theo Điều 25 và quy chế sử
dụng nước và chuyển nước ra ngoài lưu vực do Uỷ ban Liên hợp đề nghị theo Điều
26, quy hoạch phát triển lưu vực và các dự án/chương trình lớn thuộc quy hoạch
này; lập ra các hướng dẫn về tài trợ và trợ giúp kỹ thuật cho các dự án và
chương trình phát triển, và nếu thấy cần thiết, mời các quốc gia tài trợ điều
phối các hoạt động hỗ trợ của họ tại phiên họp nhóm tư vấn các nhà tài trợ; và
C. Tiếp nhận, xem xét và giải
quyết các vấn đề, các khác biệt và bất đồng do bất kỳ ủy viên nào trong Hội đồng,
Uỷ ban Liên hợp hoặc bất kỳ quốc gia thành viên nào trình lên về các vấn đề nảy
sinh từ Hiệp định này.
Điều
19. Quy chế hoạt động
Hội đồng sẽ thông qua Quy chế
hoạt động của mình, và nếu thấy cần thiết có thể cần các tư vấn kỹ thuật.
Điều
20. Quyết định của Hội đồng
Mọi quyết định của Hội đồng
phải được nhất trí, trừ khi được quy định khác trong Quy chế hoạt động của Hội
đồng.
C. UỶ BAN
LIÊN HỢP
Điều
21. Thành phần Uỷ ban Liên hợp
Uỷ ban Liên hợp bao gồm một ủy
viên của mỗi quốc gia tham gia, cấp không thấp hơn lãnh đạo Vụ/Cục.
Điều
22. Chủ tịch Uỷ ban Liên hợp
Chủ tịch Uỷ ban Liên hợp
luân phiên ngược theo vần chữ cái tên các quốc gia thành viên với nhiệm kỳ một
năm.
Điều
23. Phiên họp Uỷ ban Liên hợp
Uỷ ban Liên hợp sẽ họp ít nhất
mỗi năm hai phiên họp thường kỳ và có thể họp các phiên họp không chính thức
khi cần thiết, hoặc theo yêu cầu của một quốc gia thành viên. Uỷ ban Liên hợp
có thể mời các quan sát viên tới dự các phiên họp nếu thấy thích hợp.
Điều
24. Chức năng Uỷ ban Liên hợp
Các chức năng của Uỷ ban
Liên hợp là:
A. Thực hiện các chính sách
và quyết định của Hội đồng và các nhiệm vụ khác do Hội đồng giao.
B. Lập quy hoạch phát triển
lưu vực, và định kỳ xem xét và sửa đổi nếu cần thiết; trình Hội đồng thông qua
quy hoạch phát triển lưu vực và các dự án/chương trình phát triển chung được thực
hiện theo quy hoạch; và trao đổi trực tiếp với các nhà tài trợ hoặc thông qua
phiên họp nhóm tư vấn để tìm kiếm tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật cần thiết để thực
hiện các dự án/chương trình.
C. Thường xuyên thu thập, cập
nhật và trao đổi các thông tin và số liệu cần thiết để thực hiện Hiệp định này.
D. Tiến hành các nghiên cứu
và các đánh giá thích hợp để bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái của
lưu vực sông Mê Công.
E. Phân công nhiệm vụ và
giám sát các hoạt động của Ban Thư ký để thực hiện Hiệp định này và các chính
sách, quyết định, dự án và chương trình đã được thông qua ở các quy định sau,
bao gồm việc duy trì cơ sở dữ liệu và thông tin cần thiết cho Hội đồng và Uỷ
ban Liên hợp thực hiện các chức năng của mình, và thông qua chương trình công
tác hàng năm do Ban Thư ký chuẩn bị.
F. Xem xét giải quyết các vấn
đề và khác biệt có thể nảy sinh giữa các kỳ họp của Hội đồng do một uỷ viên Uỷ
ban Liên hợp hoặc một quốc gia thành viên đưa ra liên quan đến các vấn đề nảy
sinh trong phạm vi Hiệp định này, và khi cần thiết, trình lên Hội đồng.
G. Xem xét và thông qua các
nghiên cứu và chương trình đào tạo nhân lực cho các quốc gia thành viên đang thực
hiện các hoạt động liên quan và cần thiết trong lưu vực sông Mê Công nhằm tăng
cường năng lực thực hiện Hiệp định này.
H. Kiến nghị lên Hội đồng
thông qua cơ cấu tổ chức, điều chỉnh và cấu trúc lại Ban Thư ký.
Điều
25. Quy chế hoạt động
Uỷ ban Liên hợp sẽ đề xuất
Quy chế hoạt động của mình trình Hội đồng thông qua. Uỷ ban Liên hợp có thể lập
các tiểu ban tạm thời và/hoặc thường xuyên hoặc các nhóm công tác nếu cần thiết,
và có thể tham khảo tư vấn kỹ thuật trừ phi đã được quy định trong Quy chế hoạt
động hoặc các quyết định của Hội đồng.
Điều
26. Quy chế sử dụng nước và chuyển nước ra ngoài lưu vực
Uỷ ban Liên hợp sẽ chuẩn bị
và và đề xuất Hội đồng thông qua, cùng với các đề xuất khác, Quy chế sử dụng nước
và chuyển nước ra ngoài lưu vực theo quy định ở các Điều 5 và Điều 6, bao gồm
các quy định chính sau: 1) Xác lập khung thời gian cho mùa mưa và mùa khô, 2)
Xác lập các vị trí các trạm thuỷ văn, và xác định và duy trì các yêu cầu về mức
dòng chảy tại từng trạm, 3) Đề ra các tiêu chuẩn xác định lượng nước thừa trong
mùa khô trên dòng chính, 4) Tăng cường cơ chế giám sát sử dụng nước trong lưu vực,
và 5) Xác lập cơ chế giám sát chuyển nước dòng chính ra ngoài lưu vực.
Điều
27. Quyết định của Uỷ ban Liên hợp
Mọi quyết định của Uỷ ban
Liên hợp phải được nhất trí, trừ khi được quy định khác trong Quy chế hoạt động
của mình.
D. BAN
THƯ KÝ
Điều
28. Mục đích của Ban Thư ký
Ban Thư ký sẽ giúp Hội đồng
và Uỷ ban Liên hợp về hành chính và kỹ thuật, và được đặt dưới sự giám sát của
Uỷ ban Liên hợp.
Điều
29. Trụ sở Ban Thư ký
Trụ sở và cơ cấu cơ quan văn
phòng của Ban Thư ký sẽ được Hội đồng quyết định, và nếu thấy cần thiết một Hiệp
định trụ sở sẽ được đàm phán và ký kết với chính phủ quốc gia chủ nhà.
Điều
30. Chức năng Ban Thư ký
Các chức năng và nhiệm vụ của
Ban Thư ký là:
A. Thực hiện các quyết định và
nhiệm vụ được Hội đồng và Uỷ ban Liên hợp giao dưới sự chỉ đạo và chịu trách
nhiệm trực tiếp với Uỷ ban Liên hợp.
B. Giúp Hội đồng và Uỷ ban
Liên hợp về kỹ thuật và quản lý tài chính và tư vấn theo yêu cầu;
C. Lập chương trình công tác
hàng năm, và chuẩn bị tất cả các kế hoạch, các văn kiện dự án và chương trình,
các nghiên cứu và đánh giá theo yêu cầu;
D. Giúp Uỷ ban Liên hợp thực
hiện và quản lý các dự án và chương trình theo yêu cầu;
E. Duy trì cơ sở dữ liệu và
thông tin theo chỉ đạo;
F. Chuẩn bị cho các phiên họp
của Hội đồng và Uỷ ban Liên hợp; và
G. Thực hiện tất cả các nhiệm
vụ khác được giao.
Điều
31. Giám đốc điều hành
Ban Thư ký đặt dưới sự chỉ đạo
của Giám đốc điều hành, theo bổ nhiệm của Hội đồng từ danh sách các ứng cử viên
Uỷ ban Liên hợp chọn. Bản nội dung công việc của Giám đốc điều hành do Uỷ ban
Liên hợp chuẩn bị và được Hội đồng thông qua.
Điều
32. Trợ lý Giám đốc điều hành
Một trợ lý Giám đốc điều
hành do Giám đốc điều hành tiến cử với sự chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban Liên hợp.
Trợ lý phải có cùng quốc tịch và có cùng nhiệm kỳ một năm như Chủ tịch Uỷ ban
Liên hợp.
Điều
33. Cán bộ ven sông
Cán bộ kỹ thuật ven sông của
Ban Thư ký được tuyển chọn dựa trên trình độ kỹ thuật, và số lượng biên chế dựa
trên tiêu chí bằng nhau giữa các quốc gia thành viên. Cán bộ kỹ thuật ven sông
sẽ được làm việc tại Ban Thư ký không quá hai nhiệm kỳ ba năm, trừ khi Uỷ ban
Liên hợp có quyết định khác.
Chương
V.
GIẢI QUYẾT CÁC KHÁC BIỆT VÀ BẤT ĐỒNG
Điều
34. Nghị quyết thông qua Uỷ hội sông Mê Công quốc tế
Khi có khác biệt hoặc bất đồng
nảy sinh giữa hai hoặc nhiều bên tham gia Hiệp định này về các vấn đề liên quan
đến Hiệp định và/hoặc các hoạt động do Uỷ hội sông Mê Công quốc tế tiến hành tại
các cấp của mình, đặc biệt liên quan đến việc hiểu Hiệp định và các quyền pháp
lý của các bên, Uỷ hội sông Mê Công quốc tế trước hết phải nỗ lực cố gắng giải
quyết vấn đề đó theo quy định tại các Điều 18.C và 24.F.
Điều
35. Quyết định thông qua các Chính phủ
Trong trường hợp Uỷ hội sông
Mê Công quốc tế không thể giải quyết khác biệt và bất đồng trong thời hạn nhất
định, vấn đề đó phải được kịp thời trình lên các Chính phủ để giải quyết bằng
thương lượng thông qua kênh ngoại giao và thông báo quyết định của họ cho Hội đồng
để tiến hành các bước cần thiết để thực hiện quyết định đó. Nếu các Chính phủ
thấy cần thiết hoặc có lợi trong tạo điều kiện thuận lợi cho giải quyết vấn đề
đó, các Chính phủ có thể cùng yêu cầu, sự trợ giúp của trung gian thông qua một
tổ chức hoặc một bên mà họ cùng chấp thuận, và sau đó tiến hành giải quyết theo
các nguyên tắc của luật quốc tế.
Chương
VI:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều
36. Hiệu lực thi hành và các Hiệp định có trước Hiệp định này:
Hiệp định này sẽ:
A. Có hiệu lực thi hành đối
với tất cả các bên, kể từ ngày đại diện toàn quyền được bổ nhiệm của các bên ký
kết, không có hiệu lực hồi tố với các hoạt động và dự án trước đó.
B. Thay thế Quy chế của Uỷ
ban Điều phối Nghiên cứu Hạ lưu sông Mê Công sửa đổi năm 1957, Tuyên bố chung về
các nguyên tắc sử dụng nước Hạ lưu sông Mê Công 1975, và Tuyên bố về Uỷ ban Lâm
thời Điều phối Nghiên cứu hạ lưu vực sông Mê Công năm 1978, và các Quy chế hoạt
động được thông qua trong các văn kiện nói trên. Hiệp định này không thay thế
hoặc có giá trị cao hơn các điều ước, đạo luật hoặc thoả thuận khác mà một hay
nhiều bên tham gia trừ phi có bất đồng về thuật ngữ, phạm vi pháp lý của các vấn
đề hoặc thực thi xảy ra với bất kỳ điều khoản nào của Hiệp định, các vấn đề đó
phải được trình lên các chính phủ liên quan để xem xét và giải quyết.
Điều
37. Bổ sung, sửa đổi, thay thế và chấm dứt
Hiệp định này có thể được bổ
sung, sửa đổi, thay thế hoặc chấm dứt bằng thoả thuận chung của tất cả các bên
tham gia tại thời điểm xem xét.
Điều
38. Phạm vi Hiệp định
Hiệp định này sẽ bao gồm Phần
mở đầu và tất cả các điều khoản và bổ sung nếu có, các Phụ lục, và tất cả các
thoả thuận khác mà các Bên tham gia ký kết theo Hiệp định. Các bên có thể ký kết
các thoả thuận song phương hoặc đa phương cụ thể hoặc dàn xếp thực hiện, và quản
lý các chương trình và dự án được thực hiện trong khuôn khổ của Hiệp định này,
nhưng không được trái với Hiệp định và không làm ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ
của các bên không tham gia ký kết, trừ phi được quy định khác trong Hiệp định
này.
Điều
39. Thành viên mới tham gia Hiệp định
Bất kỳ một Quốc gia ven sông
nào khác, nếu chấp nhận các quyền và nghĩa vụ quy định trong Hiệp định này, đều
có thể trở thành một bên tham gia trên cơ sở đồng thuận của các thành viên.
Điều
40. Ngừng và Rút khỏi Hiệp định
Bất kỳ một bên nào tham gia
Hiệp định này cũng đều có thể rút hoặc ngừng sự tham gia của họ bằng văn bản
thông báo cho Chủ tịch Hội đồng Uỷ hội sông Mê Công quốc tế, Chủ tịch Hội đồng
sẽ xác nhận và trao đổi ngay với các ủy viên Hội đồng khác. Thông báo ngừng hoặc
rút khỏi Hiệp định sẽ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày xác nhận hoặc nhận được
thông báo, trừ khi thông báo đó được rút lại trước đó hoặc các bên có thoả thuận
khác. Trừ khi các bên còn lại của Hiệp định thoả thuận ngược lại, thông báo này
không được gây tổn hại cho bên ra thông báo hoặc giúp họ né tránh các cam kết đối
với các chương trình, dự án, nghiên cứu hoặc các quyền và lợi ích được công nhận
bởi một bên tham gia, hoặc theo luật quốc tế.
Điều
41. Sự tham gia của Liên hiệp quốc và Cộng đồng quốc tế
Các quốc gia thành viên của
Hiệp định này ghi nhận sự đóng góp quan trọng của Liên hợp quốc, và các nhà tài
trợ và cộng đồng quốc tế trong việc trợ giúp và hướng dẫn và mong muốn duy trì
mối quan hệ này.
Điều
42. Đăng ký Hiệp định
Hiệp định này sẽ được đăng
ký và nộp lưu chiểu, bằng bản tiếng Anh và tiếng Pháp, với Tổng Thư ký Liên hợp
quốc.
ĐỂ LÀM CHỨNG, những người ký dưới đây, được các Chính phủ uỷ quyền, đã
ký Hiệp định này.
LÀM TẠI Chiềng Rai, Thái Lan ngày 5 tháng 4 năm 1995 bằng tiếng Anh
và tiếng Pháp có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp không thống nhất được,
thì bản tiếng Anh, ngôn ngữ soạn thảo Hiệp định, sẽ được sử dụng.
NGHỊ ĐỊNH THƯ
HIỆP ĐỊNH VỀ HỢP TÁC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LƯU VỰC SÔNG MÊ
CÔNG ĐỐI VỚI VIỆC THÀNH LẬP VÀ KHỞI ĐẦU ỦY HỘI SÔNG MÊ CÔNG QUỐC TẾ
Chính phủ của Vương quốc
Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, đã ký ngày hôm nay HIỆP ĐỊNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LƯU VỰC
SÔNG MÊ CÔNG.
HIỆP ĐỊNH NÀY có Chương IV về
thành lập Ủy hội sông Mê Công quốc tế như một khung thể chế để thực hiện HIỆP ĐỊNH.
VỚI NGHỊ ĐỊNH THƯ NÀY, các
bên ký HIỆP ĐỊNH tuyên bố thành lập và khởi đầu ỦY HỘI SÔNG MÊ CÔNG QUỐC TẾ, gồm
ba cơ quan thường trực, HỘI ĐỒNG, ỦY BAN LIÊN HỢP và BAN THƯ KÝ, có hiệu lực từ
ngày hôm nay với đầy đủ quyền và trách nhiệm như quy định trong HIỆP ĐỊNH.
ĐỂ LÀM CHỨNG, các đại diện dưới đây, được Chính phủ ủy quyền đã ký Nghị
định thư này.
LÀM TẠI Chiềng Rai, Thái Lan
ngày 5 tháng 4 năm 1995.
Vương quốc Campuchia:
Ngài Ing Kieth,
Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng
Bộ Giao thông Công chính
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào:
Ngài Somsavat Lengsavad,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Vương quốc Thái Lan:
Ngài Tiến sĩ Krasae
Chanawongse,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam:
Ngài Nguyễn Mạnh Cầm
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao