BỘ NGOẠI GIAO
*******
Số:
79/2005/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2005
|
Hiệp định hợp tác khoa học
và công nghệ giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hoà Hung-ga-ri có hiệu lực từ ngày 20 tháng 7 năm 2005./.
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Phạm Trường Giang
|
HIỆP ĐỊNH
HỢP TÁC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ HUNG-GA-RI
Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Hung-ga-ri (sau
đây gọi là “các Bên”);
Tin tưởng rằng
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ sẽ tăng cường mối quan hệ
hữu nghị và hiểu biết giữa hai dân tộc;
Nhận rõ các kết
quả hợp tác khoa học và công nghệ sẽ đạt được trong những thập kỷ gần đây giữa
hai nước;
Xét tầm quan trọng
của khoa học và công nghệ trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân của mỗi nước
cũng như đối phó với những thác thức về khoa học và công nghệ và đáp ứng các
nhu cầu của một xã hội tri thức;
Mong muốn
khuyến khích và thúc đẩy sự hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ dựa trên nguyên tắc bình đẳng và hai bên cùng
có lợi;
Đã thoả thuận
như sau:
Điều 1:
1. Phù hợp với pháp luật và quy định của mỗi nước, các Bên sẽ
phát triển, hỗ trợ và tạo điều kiện cho hợp tác khoa học và công nghệ giữa các
tổ chức tham gia hợp tác của hai nước trên cơ sở bình đẳng và vì lợi ích của
hai nước.
2. Các tổ chức
tham gia hợp tác có thể bao gồm các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ
quan chính phủ, các doanh nghiệp và các pháp nhân khác liên quan đến các hoạt động
phát triển khoa học và công nghệ.
3. Trong trường
hợp cần thiết, các tổ chức tham gia hợp tác có thể ký kết các thoả thuận riêng
quy định các hoạt động hợp tác giữa họ với sự tôn trọng đặc biệt trong việc bảo
vệ các quyền sở hữu trí tuệ, tính bảo mật hoặc bí mật tài liệu, thông tin và dữ
liệu được cung cấp.
Điều 2:
1. Trong khuôn khổ Hiệp định này và tuỳ thuộc vào khả năng kinh
phí và nguồn lực, các hoạt động hợp tác song phương có thể bao gồm các hình thức
sau:
(a) Các
chương trình và dự án phát triển khoa học và công nghệ chung;
(b) Các
nghiên cứu và điều tra trong các lĩnh vực được thoả thuận;
(c) Trao đổi
các nhà khoa học và chuyên gia;
(d) Trao đổi
thông tin và tư liệu khoa học và công nghệ trong khuôn khổ các hoạt động hợp
tác;
(e) Các hội
thảo, hội nghị, hội nghị chuyên đề về khoa học;
(f) Đào tạo
các nhà nghiên cứu;
(g) Các hình
thức hợp tác khoa học và công nghệ khác, khi được Uỷ ban Hỗn hợp thoả thuận
theo Điều IX.
2. Các Bên
khuyến khích chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp, các đơn vị nghiên cứu
và phát triển công nghệ mỗi nước.
Điều 3:
Các Bên khuyến khích và hỗ trợ sự hợp tác và cùng tham gia
vào chương trình, các dự án phát triển khoa học và công nghệ quốc tế, đa phương
với sự quan tâm đặc biệt đối với các chương trình của Liên Minh Châu Âu.
Điều 4:
1. Hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này sẽ tuân theo
pháp luật và các quy định hiện hành của mỗi Bên và các điều ước quốc tế mà các
Bên là thành viên, cũng như khả năng về nhân lực và nguồn tài chính.
2. Hiệp định
này không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của các Bên phát sinh từ các khoản
thoả thuận song phương và đa phương khác.
Điều 5:
Đối với các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định
này, phù hợp với pháp luật và quy định của mình, mỗi bên sẽ tạo điều kiện cho:
(a) Việc nhập
và xuất cảnh nhanh chóng và thuận lợi của các nhà khoa học và chuyên gia của mỗi
bên;
( b) Việc đi
lại và làm việc tại nước sở tại của những người tham gia thực hiện Hiệp định
này, đến các vùng địa lý có liên quan;
(c) Việc nhập
vào và xuất ra khỏi lãnh thổ của mình nhanh chóng và hiệu quả các trang thiết bị,
dụng cụ, vật liệu, mẫu và tài liệu liên quan đến việc thực hiện các hoạt động hợp
tác trong khuôn khổ Hiệp định này;
(d) Bảo đảm
việc tiếp cận với dữ liệu, vật liệu, các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện
Hiệp định này.
Điều 6:
Trên cơ sở sự nhất trí của cả hai Bên, các nhà khoa học,
các chuyên gia và các tổ chức của Bên thứ ba có thể được mời tham dự các hoạt động
được tiến hành trong khuôn khổ Hiệp định này, trên cơ sở tự bảo đảm các chi
phí, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 7:
1. Các Bên bảo đảm sự bảo hộ đầy đủ bất kỳ quyền sở hữu trí tuệ
nào hoặc các quyền khác có tính chất sở hữu phát sinh từ việc thi hành Hiệp định
này, phù hợp với các quy định của các điều ước quốc tế mà cả hai Bên là thành
viên .
2. Việc bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ được tạo ra trong các hoạt động hợp tác phải tuân thủ theo
các thoả thuận thi hành được ký kết giữa các tổ chức tham gia hợp tác theo khoản
3 Điều I, các thoả thuận này bảo đảm sự bảo hộ đầy đủ và hiệu quả. Các quyền sở
hữu trí tuệ được tạo ra từ các nghiên cứu và phát triển chung theo Hiệp định
này sẽ là sở hữu chung của các tổ chức tham gia hợp tác.
3. Bất kỳ
thông tin khoa học và công nghệ nào không là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
và được tạo ra từ các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này là tài sản
chung của các đối tác tham gia hợp tác. Thông tin này sẽ không được tiết lộ cho
bất ký Bên thứ ba nào nếu không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên cung cấp
thông tin đã nói ở trên.
4. Các Bên bảo
đảm việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo phát luật và các quy đinh hiện hành của
nước mình. Các Bên sẽ thông báo cho nhau kịp thời bất kỳ thay đổi nào về pháp
luật của mỗi nước mà có ảnh hưởng tới các quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ Hiệp
định này, với các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, các giống cây trồng mới và
các công trình có bản quyền được bảo hộ.
Điều 8: Các cơ quan quốc
gia điều phối và thi hành hoạt động trong khuôn khổ Hiệp định này, về phía Việt
Nam là Bộ Khoa học và Công nghệ, và phía Hung-ga-ri là Cục Nghiên cứu và Công
nghệ Quốc gia.
Điều 9:
1. Nhằm mục đích thực hiện Hiệp định này, các Bên sẽ thành lập
một Ủy ban Hỗn hợp về Hợp tác Khoa học và Công nghệ hỗn hợp (sau đây gọi là Ủy
ban Hỗn hợp) bao gồm các đại diện chính phủ và các chuyên gia do mỗi Bên chỉ định.
Trưởng đoàn của đoàn đại biểu quốc gia thông thường là cấp Vụ trưởng của Bộ.
2. Uỷ ban Hỗn
hợp sẽ:
(a) Xác định
các thủ tục và quy tắc hoạt động của Uỷ ban;
(b) Xây dựng
kế hoạch và điều phối hợp tác khoa học và công nghệ;
(c) Xây dựng
các Chương trình nghị sự, kể cả sự lựa chọn các dự án chung sẽ được hỗ trợ;
(d) Xác định
các quy tắc và các thủ tục để thực hiện các chương trình và các dự án hợp tác;
(e) Kiểm điểm
tình hình hợp tác và sử dụng các kết quả hợp tác;
(f) Tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện Hiệp định này;
(g) Trên cơ sở
đồng thuận, xác định và chỉnh sửa các hướng ưu tiên của chương trình hợp tác,
phù hợp với các ưu tiên quốc gia của các Bên;
(h) Chuẩn bị
các cuộc họp cấp cao khi cần thiết.
3. Quyết định
của Uỷ ban Hỗn hợp về lựa chọn các dự án chung theo Khoản 2(c) về phía Việt Nam
phải tuân thủ thủ tục phê duyệt chính thức sau đó.
4. Ủy ban Hỗn
hợp tổ chức các cuộc họp vào thời điểm lựa chọn các dự án hợp tác, nhưng tối
thiểu hai năm một lần, hoặc khi có yêu cầu của một Bên, luân phiên tại nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Hung-ga-ri.
5. Nếu và khi
thấy cần thiết, các Bên có thể thành lập các nhóm công tác lâm thời nhằm nghiên
cứu một số lĩnh vực hoặc vấn đề khoa học và công nghệ cụ thể, hoặc với mục đích
soạn thảo ra các đề xuất.
Điều 10: Các chi phí trong quá
trình thi hành Hiệp định này có liên quan đến việc trao đổi các nhà khoa học và
chuyên gia theo khoản 1 Điều II, trừ khi có thoả thuận khác, sẽ được thực hiện
trên cơ sở sau:
(a) Bên cử bảo
đảm mọi chi phí của đợt công tác cho các nhà khoa học và chuyên gia của mình
tham gia hợp tác gồm đi lại quốc tế giữa hai nước, bảo hiểm, ăn và ở;
(b) Bên nhận
đảm bảo các chi phí đi lại trong lãnh thổ của mình, cần thiết cho việc thực hiện
hoạt động hợp tác;
(c) Uỷ ban Hỗn
hợp sẽ xem xét thường kỳ các điều kiện tài chính cho việc thực hiện hợp tác và
đề xuất các bổ sung, nếu cần thiết.
Điều 11:
1. Hiệp định này chỉ có thể sửa đổi hoặc bổ sung khi có sự đồng
ý bằng văn bản của các Bên. Mọi sửa đổi hoặc bổ sung sẽ là phần không tách rời
của Hiệp định này và sẽ có hiệu lực thông qua trao đổi công hàm, theo khoản 1
Điều XII.
2. Những bất đồng
hoặc tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này sẽ được
giải quyết thông qua đàm phán giữa các Bên.
Điều 12:
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực thông qua trao đổi công hàm,
qua đó các Bên xác nhận rằng các thủ tục pháp lý trong nước để Hiệp định có hiệu
lực đã được hoàn tất. Hiệp định có hiệu lực kể từ ngày của thông báo cuối cùng.
2. Hiệp định
này có hiệu lực trong thời hạn năm năm và mặc nhiên được gia hạn trong từng thời
hạn năm năm một, trừ khi một Bên thông báo bằng văn bản cho Bên kia về ý định
chấm dứt hiệu lực của Hiệp định chậm nhất là sáu tháng trước ngày Hiệp định chấm
dứt hiệu lực.
3. Việc chấm
dứt hiệu lực của Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng tới việc hoàn tất các chương
trình và các dự án đang được thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định này và chưa được
hoàn thành đầy đủ tại thời điểm chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này.
Để làm bằng,
những người ký tên dưới đây, được sự uỷ quyền hợp thức của mỗi Chính phủ, đã ký
Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội,
ngày 20 tháng 7 năm 2005, thành hai bản gốc, mỗi bản tiếng Việt, tiếng
Hung-ga-ri và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự
giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hoàng Văn Phong
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ HUNG-GA-RI
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Sô-Mô-Di
Phe-Ren-Xơ
|