BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 18/2012/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10
năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÔNG NGHỆ THUỘC DANH MỤC CÔNG NGHỆ
KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN GIAO, DANH MỤC CÔNG NGHỆ HẠN CHẾ CHUYỂN GIAO, DANH MỤC CÔNG
NGHỆ CẤM CHUYỂN GIAO
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 của Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành Thông tư hướng dẫn tiêu chí và quy trình
xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm
chuyển giao như sau:
Chương 1.
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn tiêu chí, quy
trình xác định công nghệ và thẩm định đề xuất của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục công
nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục
công nghệ cấm chuyển giao quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xác định công nghệ, đề xuất và thẩm định đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục công
nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục
công nghệ cấm chuyển giao.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu
như sau:
1. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm
hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
2. Xác định công nghệ là hoạt động căn cứ vào các tiêu chí quy định tại Thông tư này, xem
xét các công nghệ cụ thể để lập hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung vào Danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và
Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.
3. Thẩm định Danh mục công nghệ là hoạt động xem xét, lựa chọn các công nghệ trong
các hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung vào Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển
giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển
giao phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
yêu cầu quản lý nhà nước.
Chương 2.
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH
CÔNG NGHỆ
Điều 4. Tiêu chí
xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao
1. Đối với công nghệ chuyển giao từ
nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong lãnh thổ Việt Nam:
a) Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật Công nghệ
cao;
b) Công nghệ tiên tiến đáp ứng được một
trong các yêu cầu sau:
- Tạo ra sản phẩm có chất lượng vượt
trội, có tính cạnh tranh cao so với công nghệ cùng loại hiện có;
- Tạo ra ngành, nghề sản xuất, chế tạo,
chế biến, nuôi trồng sản phẩm mới chưa có ở Việt Nam;
- Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu
so với công nghệ cùng loại hiện có;
- Sản xuất hoặc sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, lưu trữ năng lượng hiệu suất cao;
- Sản xuất sạch, thân thiện môi trường,
có hiệu quả kinh tế cao;
- Tạo ra máy móc, trang thiết bị y tế
phục vụ khám, điều trị, bảo vệ sức khỏe con người, phục vụ công tác dân số hoặc
phòng chống dịch bệnh;
- Phát hiện, xử lý, dự báo để phòng
chống thiên tai, trợ giúp an toàn lao động, cứu nạn, cứu hộ và bảo vệ môi trường;
- Ứng dụng phát triển và hiện đại hóa
ngành, nghề nông, lâm, ngư nghiệp và thủ công truyền thống.
2. Đối với công nghệ chuyển giao từ
Việt Nam ra nước ngoài:
Công nghệ sản xuất có sử dụng nguyên
liệu là các sản phẩm, bán sản phẩm, vật tư được sản xuất trong nước và đang được
nhà nước khuyến khích sản xuất và xuất khẩu.
Điều 5. Tiêu chí xác định công
nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
1. Đối với công nghệ chuyển giao từ
nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao trong lãnh thổ Việt Nam:
a) Công nghệ sử dụng máy móc, thiết bị
cũ hoặc công nghệ tạo ra sản phẩm thế hệ cũ, không tiết kiệm năng lượng;
b) Công nghệ tạo ra sản phẩm có sử dụng
hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường cần hệ thống xử lý đi kèm;
c) Công nghệ tạo sản phẩm bằng phương
pháp biến đổi gen;
d) Công nghệ sử dụng chất phóng xạ, tạo
ra các chất phóng xạ;
đ) Công nghệ tạo các sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người: mỹ phẩm, dược phẩm,
thực phẩm chức năng, đồ uống;
e) Công nghệ sử dụng tài nguyên trong
nước đang cần hạn chế khai thác hoặc chưa được quy hoạch sử dụng;
g) Công nghệ tạo ra sản phẩm có ảnh
hưởng đến thuần phong mỹ tục, phong tục tập quán, đạo đức, văn hóa dân tộc;
h) Công nghệ tạo ra sản phẩm phục vụ
cho quốc phòng hoặc đồng thời sử dụng cho mục tiêu quốc phòng và dân dụng;
i) Các công nghệ sản xuất, dịch vụ đặc
thù khác cần sự quản lý đặc biệt của nhà nước và công nghệ cần hạn chế theo quy
định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Đối với công nghệ chuyển giao từ
Việt Nam ra nước ngoài:
a) Công nghệ tạo ra các sản phẩm truyền
thống có tính bản sắc dân tộc cao; công nghệ sản xuất theo kinh nghiệm, bí quyết
truyền thống hoặc có sử dụng các chủng loại giống, khoáng chất, vật liệu quý hiếm
đặc trưng của Việt Nam;
b) Công nghệ nuôi trồng, chế biến
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có sản phẩm là mặt hàng xuất khẩu chủ lực,
đặc trưng của Việt Nam.
Điều 6. Tiêu chí
xác định công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao
1. Công nghệ không bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
2. Công nghệ tạo ra chất thải nguy hại
đối với con người, hệ sinh thái động thực vật và môi trường;
3. Công nghệ gây lãng phí tài nguyên;
khai thác khoáng sản có các chỉ tiêu thu hồi thấp so với chỉ tiêu của các nước
trên thế giới;
4. Công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp,
tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu; công nghệ có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
của quá trình sản xuất kém hơn hẳn các công nghệ đã có trong nước;
5. Công nghệ sản xuất, sử dụng chất
phóng xạ mà chưa có đầy đủ bằng chứng chứng minh đã kiểm soát được mức độ nguy
hiểm của chất phóng xạ theo quy định;
6. Công nghệ tạo ra sản phẩm gây ảnh
hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, văn hóa và thuần
phong mỹ tục của Việt Nam;
7. Công nghệ thuộc Danh mục bí mật
nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
8. Công nghệ cấm chuyển giao theo các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chương
3.
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH
CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC DANH MỤC CÔNG NGHỆ
Điều 7. Quy trình
xác định công nghệ
1. Định kỳ hằng năm, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Cơ quan) trên cơ sở các
tiêu chí quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư này, trong phạm vi
lĩnh vực quản lý của mình, thực hiện rà soát, xác định công nghệ cần sửa đổi, bổ
sung vào Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế
chuyển giao, Danh mục công nghệ cấm chuyển giao (sau đây gọi là các Danh mục
công nghệ).
2. Kết quả xác định công nghệ được lập
thành danh sách các công nghệ đề nghị sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công
nghệ.
3. Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung được
lập thành một bộ và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm. Hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung;
b) Danh sách các công nghệ đề nghị sửa
đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ;
c) Thuyết minh, các thông tin và tài
liệu liên quan chứng minh sự cần thiết sửa đổi, bổ sung của từng công nghệ cụ
thể.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ đề xuất, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành kiểm tra, tổng
hợp và phân loại hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề xuất chưa hợp lệ, Bộ Khoa học và
Công nghệ có văn bản yêu cầu các Cơ quan bổ sung các thông tin cần thiết để
hoàn chỉnh hồ sơ và nêu rõ thời hạn bổ sung.
Điều 8. Quy trình
thẩm định Danh mục công nghệ
1. Định kỳ, trước ngày 30 tháng 4 hằng
năm, Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng Khoa học cấp nhà nước (sau đây
gọi là Hội đồng thẩm định) thẩm định các hồ sơ đề xuất sửa đổi, bổ sung.
2. Hội đồng thẩm định tổ chức các
phiên họp để thẩm định các đề xuất sửa đổi, bổ sung của các Cơ quan và có ý kiến kết luận về việc sửa đổi bổ sung các
Danh mục công nghệ.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ khi kết thúc phiên họp cuối cùng, Hội đồng thẩm định tổng
hợp kết quả thẩm định và hoàn thành Dự thảo các Danh mục công nghệ sửa đổi, bổ
sung báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
trình Chính phủ quyết định ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển
giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển
giao mới sửa đổi, bổ sung.
Điều 9. Hội đồng
thẩm định sửa đổi, bổ sung Danh mục công nghệ
1. Hội đồng thẩm định sửa đổi, bổ
sung Danh mục công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra Quyết định thành
lập.
2. Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ xem
xét các đề xuất, đánh giá và lựa chọn các công nghệ cần thiết sửa đổi, bổ sung
vào các Danh mục công nghệ.
3. Hội đồng thẩm định làm việc theo
nguyên tắc tập thể, thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành viên của Hội
đồng và kết luận theo đa số.
4. Số thành viên của Hội đồng thẩm định
là số lẻ, thành phần của Hội đồng thẩm định gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng;
b) Phó chủ tịch Hội đồng;
c) Các Ủy viên Hội
đồng là các đại diện quản lý khoa học và công nghệ của các Bộ, ngành và các
chuyên gia chuyên ngành;
d) Mỗi chuyên ngành phải có ít nhất
01 chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn sâu làm Ủy viên phản biện;
đ) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ
làm Ủy viên thư ký.
5. Ủy viên thư ký Hội đồng có trách
nhiệm giúp việc Chủ tịch Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tiếp nhận, lập hồ sơ tổng hợp các công nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung vào các Danh mục công nghệ
và các tài liệu liên quan kèm theo;
b) Chuẩn bị, cung cấp hồ sơ, tài liệu
liên quan cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu; chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để Hội đồng tiến hành phiên họp;
c) Tổng hợp ý kiến nhận xét của các Ủy viên Hội đồng và kết luận phiên họp của Hội đồng, lập biên bản họp Hội
đồng;
d) Tiếp nhận, bảo quản hồ sơ, kết quả
thẩm định của Hội đồng và tiến hành các thủ tục cần thiết theo yêu cầu của Chủ
tịch Hội đồng.
Điều 10. Hoạt động của Hội đồng
thẩm định
1. Điều kiện để tiến hành phiên họp của
Hội đồng thẩm định:
a) Có mặt của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng;
b) Có mặt ít nhất hai phần ba số lượng
thành viên Hội đồng, trong đó có ít nhất 01 Ủy viên phản
biện có chuyên môn về lĩnh vực công nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung;
c) Có đầy đủ hồ sơ và tài liệu liên
quan về các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được đề xuất sửa đổi, bổ sung.
2. Phiên họp của Hội đồng thẩm định
theo trình tự sau đây:
a) Các Ủy viên
phản biện trình bày bản nhận xét;
b) Các thành viên trình bày ý kiến nhận
xét, đánh giá của mình;
c) Hội đồng tiến hành thảo luận, viết
phiếu đánh giá và thống nhất về những kết luận. Những kết luận này phải được ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên dự họp chính thức của Hội đồng nhất trí;
d) Chủ tịch Hội đồng công bố kết luận
của Hội đồng;
đ) Thư ký Hội đồng lập Biên bản nội
dung cuộc họp, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và kèm theo đầy đủ phiếu đánh
giá của các thành viên Hội đồng.
Điều 11. Kinh phí phục vụ công
tác thẩm định
1. Kinh phí thẩm định Danh mục công
nghệ được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ, do Bộ
Khoa học và Công nghệ cấp hàng năm cho đơn vị đầu mối triển khai thực hiện.
2. Nội dung chi, mức chi được áp dụng
theo quy định tại Phần II Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07
tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ và trên cơ sở
phù hợp với mức dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm được
giao. Trong trường hợp Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN được sửa đổi
hoặc thay thế bởi Thông tư mới thì áp dụng theo quy định tại Thông tư đó.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
Bộ Khoa học và Công nghệ giao Vụ Đánh
giá, Thẩm định và Giám định công nghệ làm đầu mối triển khai thực hiện Thông tư
này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan trực thuộc Chính phủ phản ánh về Bộ
Khoa học và Công nghệ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Công báo VPCP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Vụ ĐTG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|