ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2/CT-UBND
|
Bắc Giang, ngày
25 tháng 03 năm 2022
|
CHỈ THỊ
NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
Trong những năm qua, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ (KH&CN) đã thu được nhiều kết quả tích cực, góp phần
thúc đẩy sản xuất, nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm, đóng góp tích
cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, số lượng các nhiệm vụ
KH&CN được các sở, ngành, các địa phương đặt hàng còn hạn chế; chất lượng
hoạt động các Hội đồng tư vấn chưa cao; chưa lựa chọn được
nhiều nhiệm vụ thực sự cần thiết, có ý nghĩa, xuất phát từ thực tiễn; chưa tập
trung vào các nội dung mang tính ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN chưa đều
khắp trên các lĩnh vực, còn thiếu những định hướng lớn, mang tính liên ngành,
liên vùng.
Để khắc phục những hạn chế trên, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên địa
bàn tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Xác định rõ
các lĩnh vực trọng tâm ưu tiên nghiên cứu - ứng dụng KH&CN
Xác định công
nghệ sinh học, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, công nghệ vật liệu mới là những lĩnh vực chủ chốt cần tập trung nguồn lực
đầu tư nghiên cứu, ứng dụng.
- Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND
tỉnh căn cứ Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn và hằng năm của
tỉnh; nhiệm vụ trọng tâm hằng
năm của các ngành; các vấn đề bức xúc, vướng mắc của tỉnh, của các ngành để đề
xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN. UBND huyện, thành
phố xác định nhu cầu, tiềm năng, lợi thế đặc thù của địa phương, trọng tâm là
các sản phẩm chủ lực, đặc trưng để đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN,
góp phần đẩy mạnh ứng dụng KH&CN vào sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng,
giá trị và sức cạnh tranh của các sản phẩm. Văn bản đề xuất,
đặt hàng của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi đến Sở KH&CN trước ngày
15/11 hằng năm để tổng hợp cho năm sau.
- Sở KH&CN căn cứ đề xuất, đặt hàng của các cơ quan, đơn vị, địa phương và văn bản
chỉ đạo của Bộ KH&CN, của tỉnh để xây dựng định hướng hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng KH&CN. Trong đó, xác định rõ các nội dung cần tập trung nghiên cứu trong từng năm và theo
từng giai đoạn, đều khắp trên tất cả các lĩnh vực, mang tính liên ngành, liên
vùng. Ưu tiên dành nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN mang tính ứng dụng cao; chuyển giao công nghệ đã được đánh giá hiệu
quả vào địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch về đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn
2022-2025, định hướng đến 2030.
2. Nâng cao chất
lượng đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ KH&CN
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố; thành viên Hội đồng KH&CN tỉnh: Theo thông báo định hướng nghiên cứu, ứng dụng KH&CN của tỉnh,
mỗi năm đề xuất ít nhất 01 nhiệm vụ KH&CN mang tính trọng điểm nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh,
trong các ngành, lĩnh vực, địa phương, gửi đến Sở KH&CN
trước ngày 31/5 hằng năm. UBND huyện, thành phố xem xét
phê duyệt, bố trí kinh phí để hằng năm thực hiện được ít nhất 01 nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở trên địa bàn.
- Sở KH&CN định kỳ tổ chức hội thi tìm kiếm ý tưởng trong nghiên cứu khoa học để
thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học, lựa chọn những ý tưởng tốt phát triển
thành các nhiệm vụ KH&CN; tham mưu nâng cao chất lượng tư vấn của Hội đồng
KH&CN tỉnh, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, lựa chọn được những nhiệm vụ thực
sự cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Từ năm 2023, phấn đấu các nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh thực hiện đều do các sở, ngành, địa phương đặt hàng; 100%
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được tổ chức tuyển chọn; thực hiện khoán chi từng
phần, tiến tới khoán chi đến sản phẩm cuối cùng.
3. Đổi mới nội
dung, nâng cao chất lượng hoạt động của các Hội đồng KH&CN
- Hội đồng KH&CN
tỉnh sửa đổi Quy chế làm việc cho phù hợp với yêu cầu thực
tiễn; kịp thời kiện toàn, phân công nhiệm vụ thành viên, gắn với lĩnh vực
chuyên ngành và theo dõi các địa phương; đổi mới nội dung, hình thức hoạt động
theo hướng chuyên đề như: phát triển công nghiệp,
nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội; xác định rõ các công nghệ cần ưu
tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng trong từng giai đoạn.
- Thành viên Hội đồng KH&CN tỉnh,
thành viên các Hội đồng tư vấn KH&CN:
Nâng cao trách nhiệm cá nhân, vai trò được cử đại diện cho cơ quan, tổ chức để giúp
UBND tỉnh đánh giá, lựa chọn được những nhiệm vụ KH&CN hiệu quả.
- Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố: Chỉ đạo Hội đồng
KH&CN cấp cơ sở phát huy tốt vai trò tham mưu, tư vấn trong hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN tại cơ sở.
- Sở KH&CN thường xuyên rà soát, cập nhật, bổ sung danh sách chuyên gia có trình độ,
uy tín, trách nhiệm vào ngân hàng chuyên gia của tỉnh; nâng cao trách nhiệm
trong việc lựa chọn chuyên gia tham gia các Hội đồng nhằm nâng cao chất lượng
tư vấn, phản biện; phát huy vai trò cơ quan Thường trực, kiên quyết loại bỏ những
nhiệm vụ không cần thiết, thiếu tính khả thi trước khi trình Hội đồng KH&CN
tỉnh; tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp các Thành viên Hội đồng KH&CN trong
quá trình tư vấn các nhiệm vụ KH&CN; đảm bảo chặt chẽ, khách quan, lựa chọn
được những nhiệm vụ thực sự cần thiết, cấp bách đối với tỉnh.
4. Tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra nhiệm vụ KH&CN
- Hội đồng KH&CN tỉnh thực hiện
kiểm tra nghiêm túc các nhiệm vụ KH&CN theo kế hoạch xây dựng hằng năm. Kịp
thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đề xuất cấp
có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Nâng cao trách nhiệm của các Thành viên Hội
đồng trong việc đôn đốc, theo dõi, nhắc nhở những nội dung thực hiện chưa đúng,
chậm, muộn.
- Sở KH&CN quản lý chặt chẽ các
nhiệm vụ KH&CN từ khi bắt đầu triển khai đến khi kết thúc; kiểm tra theo định
kỳ hoặc đột xuất đối với các nhiệm vụ KH&CN đang triển khai. Chú trọng công
tác kiểm tra điều kiện nghiệm thu đối với từng nhiệm vụ KH&CN trước khi tiến
hành nghiệm thu. Làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra; kịp thời chấn chỉnh những
nội dung thực hiện chưa đạt yêu cầu của các nhiệm vụ KH&CN. Hằng năm, xây dựng
kế hoạch thanh tra ít nhất 01 nhiệm vụ KH&CN. Kịp thời kiểm tra, thanh tra
các nhiệm vụ KH&CN khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm. Xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân để xảy ra sai phạm.
- Các sở, ngành và UBND huyện, thành
phố: Phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin với cơ quan quản lý, cơ quan chủ
trì, đơn vị chuyển giao, tổ chức, cá nhân thụ hưởng trong quá trình tổ chức thực
hiện, theo dõi, đánh giá nhiệm vụ.
5. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền kết quả các nhiệm vụ KH&CN
- Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường giới thiệu các kết
quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN; tuyên truyền, phổ biến thành tựu, tri thức
KH&CN. Tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến 100% nhiệm vụ
KH&CN được nghiệm thu, đánh giá có hiệu quả.
- Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh; các sở, ngành, địa phương: Đổi mới nội
dung và hình thức tuyên truyền; lan tỏa những kinh nghiệm
hay, cách làm sáng tạo, mô hình ứng dụng KH&CN nổi bật; kịp thời biểu dương các tổ chức,
cá nhân điển hình trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN; đồng thời, công khai những tổ chức, cá nhân có vi phạm.
6. Chú trọng công
tác nhân rộng kết quả các nhiệm vụ KH&CN
- Sở KH&CN tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu, đánh giá có hiệu quả;
đề xuất phương án ứng dụng, nhân rộng và tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giao cho các ngành, địa phương
đưa kết quả nhiệm vụ vào ứng dụng trong thực tiễn.
- Trên cơ sở nhiệm vụ Chủ tịch UBND tỉnh
giao ứng dụng, nhân rộng, các địa phương phối hợp với Sở KH&CN
xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí từ ngân sách địa
phương; các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí từ
ngân sách tỉnh để thực hiện, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt cho năm sau.
- Tăng cường liên kết, hợp tác giữa
các tổ chức KH&CN[1] với doanh nghiệp, các
trường đại học, cao đẳng để thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi
mới công nghệ.
7. Ưu tiên các
nguồn lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN
- Sở KH&CN chủ trì, đề xuất nhu cầu
kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH&CN tỉnh, gửi Sở Tài chính tham mưu cấp
có thẩm quyền phê duyệt; huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN; tranh thủ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
Trung ương hỗ trợ thông qua triển khai các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- UBND các huyện, thành phố: Chủ động
bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại các địa phương theo phân cấp
ngân sách.
8. Các cơ quan chủ
trì thực hiện, cơ quan chuyển giao nhiệm vụ KH&CN
- Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN có trách nhiệm triển khai đầy đủ, đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã
được phê duyệt; báo cáo đầy đủ, trung thực với cơ quan quản lý kết quả thực hiện
nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo; có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Cơ quan quản lý bố trí đầy đủ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,
kinh phí đối ứng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Cơ quan chuyển giao nhiệm vụ
KH&CN có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan chủ trì trong việc tổ chức
triển khai, chuyển giao công nghệ và ứng dụng, nhân rộng kết quả các nhiệm vụ
KH&CN.
9. Đề nghị các
ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Giang và
các tổ chức đoàn thể:
- Tích cực đề xuất, đặt hàng và tham
gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh
cũng như đối với các ngành, lĩnh vực phụ trách; chủ động phối hợp với các địa
phương - nơi dự kiến triển khai nhiệm vụ để thống nhất đặt hàng, đảm bảo tính
khả thi của nhiệm vụ.
- Quan tâm chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân thành viên, thuộc quyền quản lý... tích cực ứng dụng kết quả nghiên cứu đã
được công nhận vào hoạt động hằng ngày và đời sống lao động, sản xuất.
Căn cứ nội dung Chỉ thị này và các
văn bản khác có liên quan, Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoặc ban hành văn bản triển
khai thực hiện; hằng năm, gửi báo cáo kết quả đến Sở KH&CN
(lồng ghép nội dung trong báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
số 01/CT-UBND ngày 21/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh).
Giao Sở KH&CN
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ hằng năm (trước ngày 31/12) tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
kết quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ
(b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan theo ngành dọc TW trên địa bàn;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+LĐVP, TKCT, TH;
+ Lưu: VT, KGVX.Trang.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
[1] Hiện nay tỉnh
Bắc Giang có 10 Tổ chức KH&CN: Trung tâm Ứng dụng KH&CN; Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang; Trung tâm Kiểm định chất
lượng công trình xây dựng Bắc Giang; Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Bắc Giang; Trung
tâm Quan trắc môi trường Bắc Giang; Trung tâm Khoa học
công nghệ tài nguyên và môi trường BAGICO; Trung tâm Tư vấn, Đầu tư phát triển KHCN&MT tỉnh Bắc Giang; Trung tâm Ứng
dụng khoa học và chuyển giao công nghệ môi trường Bắc Giang; Trung tâm thực nghiệm và chuyển giao công nghệ
sinh học cơ sở II; Công ty TNHH nghiên cứu Ứng dụng và chuyển giao công
nghệ môi trường.