ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2013/CT-UBND
|
Vị Thanh, ngày
05 tháng 6 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Trong những năm qua, công tác quản lý chất lượng vật
tư nông nghiệp (VTNN) và an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện và thu được một số
kết quả đáng kể. Chất lượng VTNN nhất là các loại giống cây trồng, vật nuôi,
phân bón; chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản và vệ sinh ATTP từng bước được
cải thiện.
Tuy nhiên, một số nơi chất lượng VTNN và sản phẩm nông
lâm thủy sản vẫn chưa đạt yêu cầu; tình trạng phân bón giả, kém chất lượng còn
xảy ra nhiều, phẩm chất cây trồng, con giống chưa đúng theo quy định; hóa chất,
kháng sinh cấm sử dụng trong sản phẩm nông lâm thủy sản còn xảy ra nhiều, đặc biệt
là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau, quả, dư lượng kháng sinh trong sản
phẩm thủy sản nuôi; việc sử dụng các chất kích thích sinh trưởng cấm sử dụng,
nhất là hooc môn trong thức ăn chăn nuôi thời gian gần đây có chiều hướng tăng.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về chất lượng VTNN và
vệ sinh ATTP chưa sâu rộng và kịp thời; sự phối kết hợp giữa các sở, ban, ngành
tỉnh, các địa phương chưa thật chặt chẽ. Một số chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh
VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản chưa thực hiện nghiêm các quy định của pháp
luật về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản; việc thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm của các ngành chức năng chưa đồng bộ và thiếu kiên quyết.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác
quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang,
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kịp thời, rộng rãi
các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy
sản, đặc biệt là hoạt động kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh
doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02
tháng 8 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số
01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày
29 tháng 3 năm 2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế một số biểu mẫu
được ban hành kèm theo Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 8 năm 2011
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011;
b) Phối hợp với các cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, đăng ký kinh doanh thực hiện việc rà soát, thống kê danh sách các cơ sở sản
xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị chức năng
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản theo quy định tại Quyết định
số 3408/QĐ-BNN- QLCL ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về phân công tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chất lượng
vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng phương án kiện toàn
bộ máy làm công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản, trong đó
xác định rõ số lượng biên chế đặc biệt là biên chế công chức để làm nhiệm vụ thanh
tra theo Luật Thanh tra, nhu cầu đào tạo cán bộ;
đ) Đẩy mạnh triển khai và nhân rộng việc áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, GlobalGAP, GMP, SSOP, HACCP,…) nhằm
tăng giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản cho các cơ sở sản xuất;
e) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm
vụ được giao tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng VTNN và ATTP
nông lâm thủy sản theo phương châm: Kiểm tra theo chuỗi để xác định và tập trung
kiểm soát sản phẩm xung yếu, khâu xung yếu dễ gây mất an toàn thực phẩm. Kiên
quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về điều kiện đảm bảo chất lượng, ATTP
của các cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN, sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm
thủy sản; vi phạm về chất lượng VTNN và vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản. Thông
báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách cơ sở sản
xuất, kinh doanh đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng VTNN và
ATTP thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh;
g) Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn và cử cán bộ
tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thống kê,
kiểm tra đánh giá phân loại do Cục quản lý chuyên ngành tổ chức. Thường xuyên
tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ của cơ quan kiểm tra cấp huyện, xã;
h) Hàng năm, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
việc kiểm tra, đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân
cấp. Căn cứ nội dung, kế hoạch công tác kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP nông
lâm thủy sản tổng hợp nhu cầu trang thiết bị, năng lực kiểm nghiệm, dự toán
kinh phí cùng với dự toán chi thường xuyên của đơn vị gửi Sở Tài chính để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán ngân sách cho đơn vị;
i) Tổ chức triển khai, theo dõi và tổng hợp báo cáo về
công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm sản phẩm
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và
năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Công Thương:
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về chất lượng VTNN và
ATTP nông lâm thủy sản trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Đồng thời, phối hợp các sở, ban,
ngành có liên quan kiểm tra, kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy
sản lưu thông trên thị trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đầu tư
nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho các cơ quan chuyên
trách về quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản nhằm giúp các đơn vị
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kịp thời nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về vệ sinh
ATTP để thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý chất lượng VTNN và ATTP
nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
b) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản cho các cơ quan
kiểm tra cấp tỉnh và phối hợp trong việc xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản khi có yêu cầu.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho
các ngành, các cấp thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giá phân loại
các cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và ATTP nông lâm thủy sản và các hoạt động
đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các sở, ban, ngành có liên quan kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm nhiệm vụ quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Hằng năm, xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực
hiện công tác quản lý VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kiện toàn bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế huyện, thị xã, thành phố bảo đảm đủ năng lực tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng
VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn mình quản lý;
c) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế huyện, thị xã, thành phố tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn quản
lý;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá phân loại
và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh ATTP các cơ sở sản xuất kinh doanh
VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn theo quy định;
- Cơ quan tham mưu cấp giấy đăng ký kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh VTNN, sản phẩm nông lâm thủy sản cho cơ quan kiểm tra cấp tỉnh khi
có yêu cầu và phối hợp trong việc xử lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và
sản phẩm nông lâm thủy sản có vi phạm theo quy định;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quan
tâm chỉ đạo Tổ Kỹ thuật nông nghiệp cấp xã tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm
thủy sản trên địa bàn quản lý.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hậu Giang:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cá nhân có
tham gia sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn
tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan thanh tra, kiểm tra về
chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản để thông tin kịp thời những trường
hợp vi phạm pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông
lâm thủy sản.
8. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm
nông lâm thủy sản:
a) Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về chất
lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản;
b) Tăng cường tính chủ động trong hoạt động đảm bảo
chất lượng VTNN và ATTP trong sản xuất, kinh doanh;
c) Chủ động xây dựng mô hình liên kết sản xuất từ
nguyên liệu đến chế biến và đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ nhằm thực hiện
tốt việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
9. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lãnh
đạo sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|