HIỆP ĐỊNH
VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG
QUỐC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
(sau đây gọi tắt là “hai Bên”);
Tuân thủ các
nguyên tắc bất khả xâm phạm về lãnh thổ và biên giới quốc gia; tôn trọng độc lập
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau; không xâm phạm lẫn nhau; không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau; bình đẳng, cùng có lợi và chung sống hòa bình; cố
gắng cùng nhau xây dựng biên giới trên đất liền hai nước thành biên giới mãi
mãi hòa bình, đời đời hữu nghị;
Để giữ gìn sự ổn
định của biên giới trên đất liền và tình hình an ninh, trật tự xã hội; tạo thuận
lợi cho việc sinh hoạt, sản xuất của dân cư hai bên biên giới; đồng thời thúc đẩy
hợp tác phát triển kinh tế xã hội ở vùng biên giới hai nước; trên tinh thần tôn
trọng, bình đẳng, hữu nghị, hợp tác và tin tưởng lẫn nhau, đã thỏa thuận ký kết
Hiệp định này.
Chương 1.
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Điều
1.
Trong Hiệp định
này, hai Bên sử dụng các thuật ngữ sau:
1. “Biên giới”
hoặc “đường biên giới” có ý nghĩa giống nhau, chỉ đường và mặt thẳng đứng
theo đường đó xác định giới hạn lãnh thổ trên đất liền (bao gồm lòng đất, vùng
nước, vùng trời) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa.
2 “Văn kiện
hoạch định biên giới” là “Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày 30
tháng 12 năm 1999; “Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ” ký ngày 25 tháng 12 năm 2000
và “Hiệp ước về xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa” ký ngày 10 tháng 10 năm 2006.
3. “Văn kiện
phân giới, cắm mốc” là “Nghị định thư phân giới, cắm mốc biên giới trên đất
liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày
tháng năm 2009 cùng các phụ lục kèm theo bao gồm:
bản đồ đính kèm Nghị định thư phân giới, cắm mốc, “Bảng đăng ký mốc giới”, “Bảng
kê tọa độ và độ cao mốc giới” và “Bảng kê sự quy thuộc của các cồn, bãi trên
sông, suối biên giới” …..
4. “Văn kiện
kiểm tra liên hợp” là các văn kiện được ký kết sau kiểm tra liên hợp biên
giới, bao gồm Nghị định thư kiểm tra liên hợp cùng các phụ lục kèm theo và các
văn kiện liên quan khác.
5. “Mốc giới”
bao gồm mốc chính và mốc phụ, được cắm trên đường biên giới hoặc hai bên đường
biên giới, là vật thể dùng để đánh dấu đường biên giới và thể hiện hướng đi của
đường biên giới tại thực địa. Tọa độ của các mốc giới được đo tại thực địa và
thể hiện trong văn kiện phân giới, cắm mốc hoặc trong văn kiện kiểm tra liên hợp.
6. “Vật đánh
dấu đường biên giới” là các vật thể nằm trên đường biên giới, được hai Bên
cùng xây dựng hoặc xác nhận, dùng để đánh dấu hướng đi của đường biên giới tại
thực địa như khối đá tự nhiên, cây cối, tường, rãnh ….
7. “Đường
thông tầm nhìn biên giới” là chỉ khoảng rộng từ 5m-7m (mỗi bên rộng từ 2,5m
đến 3,5m), do hai Bên cùng mở ra hai phía tại những đoạn được xác định trên đường
biên giới, mục đích làm cho cho đường biên giới rõ ràng, dễ nhận biết.
8. “Vùng biên
giới” là chỉ khu vực hành chính cấp huyện của hai Bên tiếp giáp đường biên
giới.
9. “Cư dân
biên giới” là chỉ dân cư thường trú của mỗi nước thuộc xã (trấn) tiếp giáp
đường biên giới.
10. “Ngành chủ
quản” là cơ quan, tổ chức được pháp luật của mỗi Bên quy định chức năng và
quyền hạn giải quyết các vấn đề được quy định tại Hiệp định này.
11. “Vùng bước
biên giới” là vùng nước trên các đoạn sông, suối biên giới hoặc các vùng nước
khác mà đường biên giới trên đất liền đi qua.
12. “Công
trình cắt qua đường biên giới” là các công trình nhân tạo cắt qua đường
biên giới như đường sắt, đường bộ, đường ống dầu khí, đường dẫn điện, cáp điện,
cáp quang, cầu, ngầm, đập nước …
13. “Thiết bị
bay” là chỉ máy bay, tàu lượn, khí cầu …
14. “Sự kiện
biên giới” là các sự kiện do con người hoặc nguyên nhân khác gây ra, vi phạm
quy chế quản lý biên giới, văn kiện hoạch định biên giới hoặc văn kiện phân giới,
cắm mốc giữa hai nước.
15. “Đại diện
biên giới” là cá nhân được bổ nhiệm theo pháp luật của mỗi Bên, phụ trách xử
lý các sự kiện biên giới và duy trì, bảo vệ Quy chế quản lý biên giới.
16. “Người xuất,
nhập cảnh trái phép” là người từ lãnh thổ của Bên này đi vào lãnh thổ của
Bên kia vi phạm pháp luật của một Bên hoặc những quy định của điều ước quốc tế
liên quan mà hai Bên ký kết hoặc tham gia; không đi qua cửa khẩu, đường qua lại
do hai Bên thỏa thuận hoặc không mang theo giấy tờ qua lại biên giới hợp pháp
có hiệu lực.
17. “Trường hợp
bất khả kháng” là trường hợp xảy ra do khách quan không thể dự đoán được,
không thể tránh được và không thể khắc phục được.
Chương 2.
QUẢN LÝ, DUY TRÌ VÀ BẢO VỆ
HƯỚNG ĐI ĐƯỜNG BIÊN GIỚI, MỐC GIỚI VÀ ĐƯỜNG THÔNG TẦM NHÌN BIÊN GIỚI
Điều
2.
Đường biên giới
trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa được xác định theo các văn kiện sau:
1. “Hiệp ước
biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày 30 tháng 12 năm 1999;
2. “Hiệp định giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về
phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong
Vịnh Bắc Bộ” ký ngày 25 tháng 12 năm 2000;
3. “Hiệp ước về
xác định giao điểm đường biên giới giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký
ngày 10 tháng 10 năm 2006;
4. “Nghị định
thư phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa” ký ngày tháng
năm 2009;
5. Các văn kiện
kiểm tra liên hợp có hiệu lực do hai Bên ký kết.
Điều
3.
1. Hai Bên cần
tôn trọng, bảo vệ và gìn giữ mốc giới, vật đánh dấu đường biên giới, đường
thông tầm nhìn biên giới nhằm cùng nhau duy trì đường biên giới rõ ràng, ổn định.
2. Hai Bên cần
tiến hành tuyên truyền, giáo dục cư dân biên giới nước mình, khuyến khích họ ủng
hộ và tham gia bảo vệ mốc giới, vật đánh dấu đường biên giới và đường thông tầm
nhìn biên giới.
Điều
4.
Căn cứ các quy định
liên quan của văn kiện phân giới, cắm mốc và văn kiện kiểm tra liên hợp, mỗi
Bên tự phụ trách việc bảo dưỡng, sửa chữa, khôi phục các mốc giới do Bên mình cắm
và đường thông tầm nhìn biên giới trong lãnh thổ Bên mình.
Điều
5.
1. Hai Bên cần
áp dụng các biện pháp để bảo vệ và ngăn ngừa việc mốc giới bị phá hoại, dịch
chuyển, hoặc bị đánh cắp.
2. Nếu Bên nào
phát hiện mốc giới bị hư hỏng nghiêm trọng, hủy hoại, bị dịch chuyển hoặc bị mất,
cần thông báo ngay cho phía Bên kia để tiện cho hai Bên cùng nhau xác nhận sự
thật có liên quan. Bên phụ trách việc quản lý, bảo vệ mốc giới này phải kịp thời
tiến hành sửa chữa, khôi phục hoặc xây dựng lại mốc giới tại vị trí cũ và cần
thông báo cho Bên kia ít nhất 10 ngày trước khi triển khai công việc.
Khi ngành chủ quản
của một Bên tiến hành công việc nói trên, cần phải có sự có mặt của đại diện
ngành chủ quản của Bên kia tại hiện trường. Sau khi hoàn thành công việc, phải
ghi biên bản xác nhận. Biên bản này được lập thành hai bản, mỗi bản viết bằng
tiếng Việt và tiếng Trung, do đại diện ngành chủ quản hoặc chuyên gia hai Bên ký
(mẫu biên bản nêu trong Phụ lục 1, Phụ lục 2).
Khi mốc giới được
xây dựng lại hoặc khôi phục lại, phải tiến hành chụp ảnh và đo xác định tọa độ,
độ cao mốc giới này theo các quy định đã được hai Bên thống nhất.
3. Đối với các mốc
giới không thể khôi phục hoặc xây dựng lại tại vị trí cũ, hai Bên tiến hành lập
biên bản (mẫu biên bản nêu trong Phụ lục 3), ghi rõ
lý do không thể khôi phục hoặc xây dựng lại tại vị trí cũ và báo cáo tình hình
lên Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc được thành lập
theo Điều 50 của Hiệp định này. Ủy ban liên hợp cần quyết định và xác định một
vị trí thích hợp khác để cắm lại mốc này nhưng không được thay đổi vị trí của
đường biên giới. Việc cắm mốc giới tại vị trí mới cần làm biên bản ghi nhận
(xem Phụ lục 4).
4. Hồ sơ và biên
bản về việc sửa chữa, khôi phục, xây dựng và xây dựng cột mốc tại vị trí mới
nêu tại khoản 2, 3 Điều này phải được chuyển lên Ủy ban liên hợp biên giới Việt
Nam – Trung Quốc để lưu hồ sơ.
5. Kiểu dáng,
quy cách, chất liệu và vị trí của mốc giới được sửa chữa, khôi phục hoặc cắm lại
đều phải phù hợp với yêu cầu của văn kiện phân giới, cắm mốc và văn kiện kiểm
tra liên hợp.
6. Không Bên nào
được đơn phương thay đổi vị trí, xây dựng thêm mốc giới hoặc vật đánh dấu đường
biên giới.
7. Mỗi Bên tiến
hành truy cứu trách nhiệm theo pháp luật nước mình đối với những người làm hư hỏng,
dịch chuyển hoặc hủy hoại mốc giới.
Điều
6.
1. Để làm rõ
ràng hơn vị trí của đường biên giới, khi cần thiết, hai Bên có thể thỏa thuận bố
trí thêm vật đánh dấu đường biên giới tại các đoạn biên giới có dân cư đông đúc
hoặc các đoạn đường biên giới khó nhận biết.
2. Ủy ban liên hợp
biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc phụ trách tổ chức việc xây dựng,
sửa chữa và bảo vệ vật đánh dấu đường biên giới.
Điều
7.
1. Hai Bên cần kịp
thời phát quang cây cối và các loại thực vật khác che lấp tầm nhìn, đảm bảo cho
đường biên giới được rõ ràng.
Nếu ngành chủ quản
của một Bên cần tiến hành công tác phát quang đường thông tầm nhìn biên giới trong
lãnh thổ Bên mình, phải thông báo cho ngành chủ quản của Bên kia ít nhất 10
ngày trước khi bắt đầu tiến hành công việc.
2. Nghiêm cấm biện
pháp sử dụng lửa, chất hóa học và các biện pháp khác có thể gây nguy hại cho
hai Bên để phát quang đường thông tầm nhìn biên giới.
3. Trong phạm vi
đường thông tầm nhìn biên giới, nghiêm cấm tiến hành việc canh tác, đào bới,
xây dựng công trình, các dự án thăm dò, khai thác tài nguyên hoặc tiến hành các
hoạt động khác có thể ảnh hưởng đến đường biên giới, trừ khi hai Bên có thỏa
thuận khác.
Chương 3.
KIỂM TRA LIÊN HỢP BIÊN
GIỚI
Điều
8.
1. Sau khi văn
kiện phân giới, cắm mốc có hiệu lực, hai Bên cứ 10 năm tiến hành kiểm tra liên
hợp một lần các mốc giới và hướng đi của đường biên giới.
2. Để tiến hành
kiểm tra liên hợp, hai Bên thành lập Ủy ban kiểm tra liên hợp biên giới trên đất
liền Việt Nam – Trung Quốc. Nhiệm vụ, nguyên tắc, trình tự, phương pháp làm việc
và các vấn đề liên quan khác của công tác kiểm tra liên hợp do Ủy ban này thỏa
thuận xác định trong Điều lệ của Ủy ban.
3. Mỗi lần trước
khi kiểm tra liên hợp, hai Bên sẽ thỏa thuận thời gian và phạm vi bắt đầu kiểm
tra liên hợp qua đường ngoại giao. Hai Bên cũng có thể thỏa thuận về việc thay
đổi thời gian kiểm tra, hoặc chỉ tiến hành kiểm tra liên hợp đối với một số đoạn
biên giới.
4. Sau mỗi lần
kiểm tra liên hợp, hai Bên sẽ ký văn kiện kiểm tra liên hợp. Sau khi văn kiện
kiểm tra liên hợp có hiệu lực sẽ trở thành văn kiện bổ sung của văn kiện phân
giới, cắm mốc.
Chương 4.
VÙNG NƯỚC BIÊN GIỚI
Điều
9.
1. Hai Bên hợp
tác giải quyết các vấn đề sử dụng và bảo vệ vùng nước biên giới trên nguyên tắc
hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lợi ích và tránh gây thiệt hại to lớn cho phía
Bên kia.
2. Để đáp ứng
các nhu cầu về sinh hoạt, sản xuất và giao thông, hai Bên có quyền sử dụng vùng
nước biên giới; đồng thời, tiến hành các biện pháp để bảo vệ môi trường sinh
thái đối với vùng nước biên giới.
Điều
10.
1. Hai Bên có
quyền tiến hành sản xuất nghề cá trong phạm vi vùng nước biên giới thuộc lãnh
thổ bên mình.
2. Ngành chủ quản
hai Bên cần cùng nhau hoặc đơn phương áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc đánh
bắt trái phép, đặc biệt là hành vi sử dụng vật gây nổ, chất có độc, xung điện
và các hành vi khác nhằm hủy diệt các loài cá và tài nguyên sinh vật khác.
3. Nghiêm cấm mọi
hoạt động đánh bắt trong khu vực cấm đánh bắt và trong thời kỳ cấm đánh bắt,
ngoại trừ việc đánh bắt vì mục đích nghiên cứu khoa học.
4. Vấn đề bảo vệ,
phát triển các loài cá và tài nguyên sinh vật khác tại vùng nước biên giới cần
căn cứ các thỏa thuận liên quan của hai Bên để giải quyết.
Điều
11.
1. Hai Bên không
được đơn phương làm thay đổi địa thế của vùng nước biên giới bằng hành vi nhân
tạo.
2. Nhằm duy trì
sự ổn định của địa thế vùng nước biên giới, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản
của nhân dân và việc phòng chống lũ của hai Bên, hai Bên có thể xây dựng công
trình bảo vệ bờ tại vùng nước biên giới nhưng không được làm thay đổi hướng
dòng chảy, mặt thoát lũ cũng như ảnh hưởng tới sự ổn định bờ sông, suối của
phía Bên kia.
3. Khi cần thiết,
hai Bên có thể xây dựng, cải tạo hoặc dỡ bỏ vật kiến trúc hoặc các công trình
(bao gồm cả các công trình cắt qua đường biên giới) tại vùng nước biên giới,
nhưng không được làm ảnh hưởng đến tuyến vận tải trên sông, suối, việc thoát lũ
hoặc gây ra ảnh hưởng xấu đến lòng sông và bờ sông.
4. Để đảm bảo
nhu cầu vận tải trên sông, suối và thoát lũ, hai Bên có thể thỏa thuận tiến
hành nạo, vét bùn, đất ở vùng nước biên giới. Bùn, đất nạo vét lên cần được xử
lý thỏa đáng, tránh gây ảnh hưởng xấu đến lòng sông, bờ sông và môi trường.
5. Các công
trình và dự án (kể cả các dự án thăm dò, khai thác các nguồn lợi kinh tế và các
dự án có quy mô lớn khác) tại vùng nước biên giới được nêu trong Điều này đều
phải giao cho các ngành chủ quản của hai Bên cùng đánh giá và sau khi được Ủy
ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc phê duyệt mới được
thực hiện. Trong thời gian thi công, ngành chủ quản hai Bên và Ủy ban liên hợp
biên giới đất liền Việt Nam – Trung Quốc có thể cử người trực tiếp giám sát hiện
trường.
Trong trường hợp
các đoạn sông, suối biên giới ảnh hưởng cấp bách đến cơ sở hạ tầng hoặc an toàn
tính mạng của cư dân, ngành chủ quản Bên này sau khi thông báo cho phía Bên
kia, có thể đơn phương xây dựng tạm thời các công trình phòng chống khẩn cấp.
6. Bất cứ Bên
nào đều có quyền yêu cầu Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam -
Trung Quốc bàn bạc xử lý các hành vi xây dựng công trình vùng nước biên giới có
thể gây tổn hại đến lợi ích của phía Bên kia hoặc lợi ích chung của hai Bên.
Trong trường hợp
các công trình bảo vệ bờ hiện có vùng nước biên giới ảnh hưởng đến việc an toàn
phòng lũ hoặc an toàn tính mạng, tài sản của cư dân, hai Bên cần thông qua Ủy
ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc tiến hành cùng đánh
giá mức độ nguy hại của các công trình này và áp dụng các biện pháp xử lý cần
thiết.
Điều
12.
1. Tàu thuyền của
hai Bên có thể đi lại theo luồng chính của sông, suối biên giới tàu thuyền đi lại
được, hoặc theo dòng chảy hoặc dòng chảy chính của sông, suối tàu thuyền không
đi lại được.
Nghiêm cấm tàu
thuyền của nước thứ ba qua lại trong phạm vi sông, suối biên giới, trừ khi hai
Bên có thỏa thuận khác.
2. Các vấn đề
liên quan việc qua lại của tàu thuyền như loại tàu thuyền, quy tắc qua lại, dấu
hiệu chỉ dẫn luồng lạch, nạo vét luồng lạch, cầu bắc qua sông, độ sâu, bề rộng
thông thuyền …vv trên sông, suối biên giới do ngành chủ quản giao thông của hai
Bên bàn bạc, thỏa thuận xác định.
3. Ngành chủ quản
của hai Bên thông qua bàn bạc hữu nghị, kịp thời xử lý tàu thuyền bị chìm và các
chướng ngại vật ảnh hưởng đến sự đi lại của tàu thuyền trong vùng nước biên giới.
4. Tàu thuyền một
Bên gặp tai nạn (bão, sự cố) có thể neo đậu vào bờ hoặc cồn, bãi của Bên kia,
nhưng phải tìm cách thông báo ngay cho ngành chủ quản hai Bên. Ngành chủ quản
Bên kia cần có sự trợ giúp cần thiết.
Điều
13.
Để phòng ngừa
thiên tai như lũ, lụt, … hai Bên có thể hợp tác triển khai những công việc sau:
1. Triển khai đo
đạc địa hình, thủy văn sông, suối biên giới.
2. Khi cần thiết
và được ngành chủ quản hai Bên bàn bạc thống nhất, một Bên có thể lắp đặt, sửa
chữa và bảo vệ các thiết bị đo quan trắc thủy văn đơn giản, không có người thao
tác trên bờ sông của Bên kia.
3. Tiến hành
trao đổi thông tin cần thiết về điều tiết và phòng chống lũ, lụt.
Chương 5.
HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN XUẤT TẠI
VÙNG BIÊN GIỚI
Điều
14.
Hai Bên nghiêm cấm
cư dân biên giới hoặc các đối tượng khác vượt qua đường biên giới để chôn cất,
xây mồ mả, chặt phá, chăn thả gia súc, canh tác, săn bắn, khai khoáng, khai
thác nông lâm sản, thủy sản hoặc tiến hành các hoạt động có mục đích trái phép
khác.
Điều
15.
1. Khi một Bên
tiến hành các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, khai
khoáng … tại khu vực gần biên giới không được làm tổn hại đến lợi ích của Bên
kia.
2. Ngành chủ quản
hai Bên cần tiến hành giám sát đối với các hoạt động sản xuất tại khu vực gần
biên giới và kịp thời thông báo cho Bên kia thời gian và địa điểm cụ thể của hoạt
động có khả năng gây tổn hại đến lợi ích của Bên kia.
3. Hai Bên cần
áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái tại vùng biên giới, nghiêm cấm
lắp đặt các thiết bị lưu giữ chất hóa học nguy hiểm và xây dựng nơi xử lý chất
thải nguy hiểm trong phạm vi 1000m tính từ đường biên giới về mỗi Bên.
4. Nếu một Bên cần
tiến hành việc gây nổ trong phạm vi 2000m tính từ đường biên giới về phía Bên
mình, phải thông báo cho Bên kia trước ít nhất 48 giờ; đồng thời, cần áp dụng
các biện pháp ngăn ngừa tổn thất có thể xảy ra cho tính mạng của công dân và
các lợi ích khác của Bên kia.
5. Nghiêm cấm việc
đốt cây khai hoang trong phạm vi 1000m tính từ đường biên giới về mỗi Bên.
6. Nghiêm cấm việc
khai khoáng trong phạm vi 500m tính từ đường biên giới về mỗi Bên, trừ khi hai
Bên có thỏa thuận khác.
7. Nghiêm cấm việc
nổ súng săn bắn trong phạm vi 1000m tính từ đường biên giới về mỗi Bên và
nghiêm cấm bắn vào lãnh thổ của Bên kia.
Điều
16.
1. Việc xây dựng,
công trình cắt qua đường biên giới chỉ tiến hành sau khi được ngành chủ quản
hai Bên và Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc bàn bạc
nhất trí.
2. Ranh giới quản
lý của các công trình cắt qua đường biên giới trên vùng nước biên giới là đường
trung tuyến, đường giữa hoặc đường trục kết cấu của công trình, trừ khi hai Bên
có thỏa thuận khác.
3. Ranh giới quản
lý của các công trình khác cắt qua đường biên giới trùng với đường biên giới,
trừ khi hai Bên có thỏa thuận khác.
4. Ranh giới quản
lý của các công trình cắt qua đường biên giới không ảnh hưởng đến hướng đi của
đường biên giới tại thực địa.
Điều
17.
1. Ngành chủ quản
hai Bên cần áp dụng các biện pháp giám sát, quản lý đối với việc chăn thả gia
súc, gia cầm gần biên giới, tránh để gia súc, gia cầm đi vào lãnh thổ Bên kia.
2. Khi gia súc,
gia cầm đi vào lãnh thổ Bên kia, ngành chủ quản hai Bên cần nhanh chóng thông
báo cho nhau và áp dụng các biện pháp tìm kiếm, trông giữ; đồng thời, nhanh
chóng bàn giao cho nhau, không được sử dụng, cất giấu, giết mổ, bán hoặc các
hình thức chiếm hữu khác.
Điều
18.
1. Khi có dịch bệnh,
bệnh truyền nhiễm ở người, bệnh truyền nhiễm ở động vật, bệnh ký sinh trùng ở động
vật, các bệnh và côn trùng, cỏ dại nguy hiểm ở thực vật cùng những sinh vật có
hại khác … trong vùng biên giới của một Bên, ngành chủ quản Bên đó phải nhanh
chóng thông báo ngay cho Bên kia đồng thời triển khai các biện pháp phòng chống.
Ngành chủ quản của Bên được thông báo cần hỗ trợ tích cực.
2. Ngành chủ quản
hai Bên cần tăng cường hợp tác để phòng, chống các loại dịch bệnh, bệnh truyền
nhiễm … nêu tại khoản 1 Điều này lan truyền qua biên giới.
3. Khi ngành chủ
quản hai Bên thấy cần thiết, có thể tiến hành trao đổi về các vấn đề bảo vệ, sử
dụng rừng và tài nguyên thiên nhiên khác tại vùng biên giới cũng như việc phòng
ngừa các bệnh dịch và côn trùng gây bệnh nói trên lan truyền qua biên giới.
Điều
19.
Khi xảy ra thiên
tai (lũ lụt, lở đất, hỏa hoạn …) tại vùng biên giới, Bên bị thiên tai cần kịp
thời thông báo cho phía Bên kia và áp dụng biện pháp ngăn ngừa thiên tai lan
tràn vào lãnh thổ của phía Bên kia. Khi cần thiết, một Bên có thể nhận lời đề
nghị của Bên gặp nạn để tiến hành các hoạt động cứu trợ cần thiết.
Điều
20.
Khi một Bên tiến
hành bay chụp ảnh hàng không và sử dụng các thiết bị bay khác với mục đích đo đạc
thăm dò cảm ứng từ xa tại khu vực và công trình trong phạm vi 25km tính từ đường
biên giới về phía Bên mình, phải thông báo cho Bên kia trước ít nhất 15 ngày
qua đường ngoại giao (mẫu thông báo nêu trong Phụ lục 5).
Nếu hoạt động
bay nêu trên cần phải vào lãnh thổ của Bên kia, phải xin phép Bên kia đồng ý
trước ít nhất 30 ngày qua đường ngoại giao (mẫu công hàm nêu trong Phụ lục 6). Bên kia cần trả lời đề nghị nêu trên chậm
nhất trước khi bắt đầu bay 10 ngày, trường hợp không đồng ý thì hoạt động bay
không được vào trong lãnh thổ của phía Bên kia.
Điều
21.
1. Sau khi Nghị
định thư phân giới, cắm mốc có hiệu lực, trong phạm vi 30m về mỗi bên tính từ
đường biên giới, hai Bên không được xây dựng mới các công trình vĩnh cữu.
2. Quy định tại
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với:
a. Đường tuần
tra biên giới; hàng rào dây thép gai; thiết bị giám sát, khống chế và ngăn chặn.
b. Các công
trình cửa khẩu;
c. Các công
trình khác mà hai Bên bàn bạc, thỏa thuận.
3. Không được mở
rộng các công trình đã có trong phạm vi nêu trên.
Chương 6.
QUA LẠI BIÊN GIỚI VÀ DUY
TRÌ, BẢO VỆ TRẬT TỰ VÙNG BIÊN GIỚI
Điều
22.
1. Cư dân biên
giới hai Bên có thể mang giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới đi vào
hoạt động tại vùng biên giới của phía Bên kia thông qua các cửa khẩu hoặc đường
qua lại biên giới được hai Bên thỏa thuận.
Cán bộ, công chức
nhà nước công tác tại vùng biên giới được sử dụng giấy thông hành biên giới qua
cửa khẩu hoặc đường qua lại sang vùng biên giới của Bên kia để trao đổi công vụ.
2. Giấy thông
hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của mỗi nước cấp, phải ghi rõ họ tên,
giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ của người được cấp giấy, lý do xuất, nhập
cảnh, cửa khẩu (đường qua lại) xuất, nhập cảnh, nơi đến, thời hạn có hiệu lực của
giấy và dán ảnh của người mang giấy. Nếu người mang giấy thông hành biên giới
có trẻ em chưa đủ 16 tuổi đi cùng, phải ghi rõ họ tên, giới tính, ngày tháng
năm sinh và dán ảnh của trẻ em cùng đi trên giấy thông hành.
Giấy thông hành
biên giới viết bằng tiếng Việt và tiếng Trung (mẫu giấy thông hành nêu trong Phụ lục 7).
Trong trường hợp
người mang giấy thông hành bị mất giấy thông hành trong lãnh thổ Bên kia, cần kịp
thời báo cáo cho cơ quan chức năng của Bên kia. Cơ quan chức năng nước sở tại cần
kịp thời làm các thủ tục để xác nhận việc mất giấy thông hành và tạo điều kiện
cho người bị mất giấy thông hành nhanh chóng xuất cảnh.
Nếu một Bên thay
đổi mẫu giấy thông hành cần thông qua đường ngoại giao thông báo mẫu giấy thông
hành mới cho phía Bên kia.
3. Người của một
Bên hoạt động trong lãnh thổ của Bên kia phải tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
Lợi ích chính đáng của họ khi hoạt động trong lãnh thổ của Bên kia cần được bảo
vệ.
4. Khi ngành chủ
quản của Bên này không cho nhập cảnh hoặc trục xuất người của Bên kia theo pháp
luật của mình, phải thông báo cho ngành chủ quản của Bên kia biết lý do không
cho nhập cảnh hoặc trục xuất. Ngành chủ quản của Bên kia cần phối hợp tích cực.
Điều
23.
Hai Bên sẽ mở cửa
khẩu, đường qua lại biên giới để cho người, hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
giao thông vận tải xuất, nhập cảnh và sẽ ký Hiệp định riêng về việc mở và quản
lý các cửa khẩu, đường qua lại biên giới.
Điều
24.
1. Vấn đề lưu
trú của nhân viên phục vụ vận tải đường sắt và đường thủy của hai nước qua lại
trong phạm vi giữa biên giới và ga biên giới, phạm vi thuộc hành lang đường sắt
trong khu vực giữa các ga biên giới và trong phạm vi vận tải đường thủy đã khai
thông và khu vực bến tàu thuyền được thực hiện theo các thỏa thuận liên quan của
hai Bên hoặc ngành chủ quản hai Bên.
2. Vấn đề đơn giản
hóa thủ tục xuất, nhập cảnh của nhân viên xây dựng và quản lý công trình cắt
qua đường biên giới, nhân viên đi vào vùng đặc biệt thuộc vùng biên giới và
nhân viên công tác trong khu vực nêu trên của hai nước được xác định theo các
thỏa thuận liên quan của hai Bên.
3. Phương tiện vận
tải đường bộ của hai nước xuất, nhập cảnh qua biên giới, hoạt động trong vùng
biên giới và khu thương mại, cặp chợ biên giới phải tuân thủ “Hiệp định vận tải
đường bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, các quy định trong Nghị định thư của Hiệp định đó
hoặc các thỏa thuận liên quan của ngành chủ quản giao thông hai Bên, đồng thời
chịu sự giám sát của các cơ quan hữu quan có thẩm quyền khác.
Điều
25.
Khi trong vùng
biên giới xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh hoặc thiên tai khác, nhân viên
phòng cháy hoặc nhân viên cứu trợ của một Bên có thể nhận lời đề nghị của ngành
chủ quản Bên kia tiến hành các hoạt động cứu trợ qua biên giới theo danh sách và
giấy tờ tùy thân được ngành chủ quản hai Bên xác nhận. Địa điểm và thời gian cụ
thể xuất, nhập cảnh của các nhân viên nói trên do ngành chủ quản hai Bên thỏa
thuận.
Điều
26.
Xuất phát từ nhu
cầu bảo vệ an toàn về tính mạng hoặc sức khỏe của người, động vật, thực vật hoặc
xuất phát từ các nguyên nhân an toàn, thiên tai hay tình trạng bất khả kháng …,
mỗi Bên đều có thể tạm thời hạn chế hoặc cấm việc xuất, nhập cảnh đối với người,
hàng hóa, vật phẩm, phương tiện giao thông vận tải của họ. Việc áp dụng các biện
pháp hạn chế nêu trên cần thông báo trước cho cơ quan chủ quản Trung ương và
chính quyền địa phương biên giới của Bên kia.
Điều
27.
1. Hai Bên tăng
cường hợp tác trong việc duy trì trật tự xuất, nhập cảnh và trật tự pháp luật tại
vùng biên giới, cùng phòng chống và ngăn chặn các loại hoạt động phạm pháp qua
biên giới như khủng bố; cướp; bắt cóc; buôn bán, vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ;
mua bán, vận chuyển chất ma túy; sản xuất, buôn lậu, vận chuyển, lưu hành tiền
giả; mua bán thuốc kích thích; buôn lậu, vận chuyển các vật phẩm cấm khác; buôn
bán phụ nữ và trẻ em; xuất, nhập cảnh trái phép; cư trú bất hợp pháp và lao động
bất hợp pháp …
2. Để thực hiện
các quy định được nêu tại khoản 1 Điều này, ngành chủ quản hai Bên có thể ký
các thỏa thuận liên quan, thiết lập quy chế liên hệ và cơ chế hợp tác.
Chương 7.
QUY CHẾ LIÊN HỆ VÀ HỢP
TÁC KINH TẾ TẠI VÙNG BIÊN GIỚI
Điều
28.
1. Hai Bên sẽ
thúc đẩy việc thiết lập quy chế liên hệ giữa các tỉnh biên giới của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các tỉnh, khu biên giới của nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa.
a. Liên hệ đối đẳng
giữa chính quyền địa phương hai Bên là:
Tỉnh Điện Biên,
tỉnh Lai Châu, tỉnh Lào Cai, tỉnh Hà Giang (Việt Nam) với tỉnh Vân Nam (Trung
Quốc).
Tỉnh Hà Giang,
Cao Bằng, tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Quảng Ninh (Việt Nam) với Khu tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây (Trung Quốc).
b. Chính quyền địa
phương hai Bên tiến hành liên hệ theo phương thức hội đàm. Nội dung, thời gian
và địa điểm hội đàm cần thông qua cơ quan ngoại vụ địa phương xác định. Thành
quả hội đàm do đại diện của chính quyền địa phương hai Bên ký, thành hai bản, mỗi
bản viết bằng tiếng Việt và tiếng Trung, có giá trị pháp lý như nhau.
2. Chính quyền cấp
huyện biên giới hai Bên có thể tiến hành liên hệ nghiệp vụ dưới sự chỉ đạo của
chính quyền cấp tỉnh hoặc cơ quan được chính quyền cấp tỉnh ủy quyền.
3. Danh sách khu
vực hành chính vùng biên giới hai nước nêu trong Phụ lục
8. Khi một Bên điều chỉnh địa giới hành chính, cần kịp thời thông báo cho
Bên kia.
Điều
29.
Hai Bên sẽ thúc
đẩy tiến hành trao đổi nghiệp vụ giữa các lực lượng: Bộ đội biên phòng, kiểm
tra biên phòng, hải quan, kiểm nghiệm kiểm dịch, giao thông vận tải, thương mại
cũng như các ngành quản lý biên giới khác.
Điều
30.
1. Hai Bên thúc
đẩy triển khai mậu dịch biên giới và hợp tác du lịch ở vùng biên giới, khuyến
khích hợp tác mậu dịch biên giới dưới nhiều hình thức, đồng thời có thể ký kết
các thỏa thuận liên quan về vấn đề này.
2. Hai Bên căn cứ
vào pháp luật của nước mình triển khai mậu dịch biên giới. Phương pháp cụ thể
thực hiện mậu dịch biên giới do Chính phủ hai nước bàn bạc xác định theo pháp
luật hiện hành của mỗi nước và các điều ước liên quan giữa hai Bên.
3. Hai Bên có thể
mở các khu thương mại, cặp chợ biên giới (điểm, chợ thương mại biên giới) ở các
xã (trấn) trên tuyến biên giới Việt Nam – Trung Quốc. Địa điểm cụ thể của khu
thương mại, cặp chợ biên giới (điểm, chợ thương mại biên giới) do chính quyền địa
phương cấp tỉnh hai Bên thỏa thuận theo pháp luật hiện hành của hai nước. Việc
kiểm tra, quản lý người, hàng hóa, vật phẩm và phương tiện giao thông vận tải
xuất, nhập cảnh qua biên giới do ngành chủ quản hai Bên thỏa thuận theo pháp luật
mỗi nước.
4. Hàng hóa
thương mại xuất, nhập khẩu và phương tiện giao thông vận tải xuất – nhập cảnh của
hai Bên phải phù hợp với quy định pháp luật của mỗi Bên về ngoại thương, hải
quan, kiểm nghiệm kiểm dịch và các quy định của cơ quan kiểm tra, kiểm nghiệm
khác.
5. Hai Bên tiến
hành thu thuế và các lệ phí liên quan khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
theo đúng quy định của pháp luật mỗi nước.
6. Hai Bên căn cứ
các quy định pháp luật của nước mình, nghiêm cấm xuất, nhập cảnh hàng cấm, vật
phẩm cấm; đồng thời kiểm tra, ngăn chặn buôn lậu.
7. Hai Bên áp dụng
các biện pháp cần thiết bảo vệ động, thực vật hoang dã quý hiếm, đồng thời
nghiêm cấm buôn bán trái phép các loại động, thực vật hoang dã.
8. Ngành chủ quản
hai Bên cần tăng cường hợp tác trong công tác phòng, chống, ngăn chặn các hành
vi buôn lậu, gian lận thương mại; nếu cần thiết có thể thiết lập cơ chế liên hệ.
Chương 8.
XỬ LÝ SỰ KIỆN BIÊN GIỚI
Điều
31.
Đại diện biên giới
được thiết lập theo Điều 38 của Hiệp định này hoặc các ngành chủ quản của hai
Bên tiến hành hợp tác phòng ngừa và phối hợp điều tra xử lý các sự kiện sau:
1. Phá hoại, dịch
chuyển, đánh cắp mốc giới, vật đánh dấu đường biên giới hoặc các công trình
biên giới khác;
2. Xây dựng công
trình biên giới trên sông, suối trái với các quy định của Điều 11 Hiệp định
này;
3. Nổ súng sang
bên kia biên giới;
4. Gây nổ vi phạm
quy định Điều 15 Hiệp định này;
5. Hành vi đứng
từ một bên của đường biên giới hoặc vượt qua đường biên giới gây thương tích,
giết hại hoặc hành vi gây nguy hại khác đối với công dân trong lãnh thổ Bên
kia;
6. Người, gia
súc, gia cầm và phương tiện giao thông vận tải (thiết bị bay, tàu thuyền, xe cộ)
… vượt qua biên giới;
7. Hoạt động vượt
qua biên giới chặt phá, trồng trọt, an táng, đánh bắt, săn bắn, hái lượm hoa quả,
cây thuốc hoặc các hoạt động sản xuất khác;
8. Cư trú bất hợp
pháp;
9. Vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới;
10. Cướp giật,
cướp bóc, lừa đảo, trộm cắp, phá hoại hoặc làm hư hỏng tài sản … trong lãnh thổ
của phía Bên kia.
11. Bệnh truyền
nhiễm ở người, bệnh truyền nhiễm ở động vật, bệnh ký sinh trùng ở động vật, các
bệnh và côn trùng, cỏ dại mang tính nguy hiểm ở thực vật và những sinh vật có hại
khác truyền qua biên giới.
12. Tổ chức, dụ
dỗ công dân Bên kia xuất cảnh đánh bạc;
13. Hỏa hoạn, lũ
lụt và các thiên tai khác lan tràn qua biên giới;
14. Buôn bán người,
đặc biệt là phụ nữ và trẻ em qua biên giới;
15. Buôn bán, vận
chuyển, chế biến các chất ma túy, nguyên liệu và các chất pha chế ma túy, các
chất gây mê và thuốc hướng thần … qua biên giới;
16. Buôn bán, vận
chuyển trái phép vũ khí, chất gây nổ và các nguyên liệu hạt nhân … qua biên giới;
17. Buôn bán, vận
chuyển tiền giả qua biên giới;
18. Tổ chức, dụ
dỗ và hoạt động mại dâm qua biên giới;
19. Bắt giữ trái
phép, đánh đập, ngược đãi, tra tấn, ép cung hoặc các hành vi khác trực tiếp gây
nguy hại cho công dân của phía Bên kia;
20. Các sự kiện
biên giới khác.
Điều
32.
1. Đại diện biên
giới hoặc các ngành chủ quản của hai Bên cần dùng tìm các biện pháp cần thiết
phòng ngừa và ngăn chặn hành vi của người xuất, nhập cảnh trái phép và các hoạt
động phạm pháp tại vùng biên giới.
2. Khi phát hiện
dấu hiệu có người xuất, nhập cảnh tiến hành các hoạt động phạm pháp, Đại diện
biên giới hoặc ngành chủ quản của hai Bên cần kịp thời thông báo cho nhau để
cùng tìm các biên pháp ngăn chặn.
3. Hiệp định này
không áp dụng cho trường hợp người nước thứ ba và người không quốc tịch xuất,
nhập cảnh trái phép. Hai Bên cần tăng cường hiệp thương và hợp tác, tránh xảy
ra trường hợp người nước thứ ba và người không quốc tịch xuất, nhập cảnh trái
phép.
Điều
33.
1. Đại diện biên
giới hoặc các ngành chủ quản của hai Bên phải nhanh chóng cùng nhau tiến hành
điều tra, xác định thân phận, sự thực và nguyên nhân vượt qua biên giới của người
xuất, nhập cảnh trái phép trong lãnh thổ mỗi Bên; đồng thời trong vòng 7 ngày kể
từ khi bắt giữ phải trao trả người xuất, nhập cảnh trái phép cho Bên kia xử lý.
Trước khi trao trả cần thông báo trước cho Bên kia biết.
Nếu không thể
trao trả hoặc tiếp nhận người xuất, nhập cảnh trái phép trong thời gian quy định,
cần thông báo cho Bên kia tình hình liên quan đến người xuất, nhập cảnh trái phép
và nguyên nhân không thể trao trả hoặc tiếp nhận đúng thời gian.
2. Nếu người xuất,
nhập cảnh là công dân của Bên bắt giữ thì không phải trao trả.
3. Ngoài việc xuất,
nhập cảnh trái phép, nếu người xuất, nhập cảnh trái phép còn thực hiện các hành
vi vi phạm pháp luật khác trong lãnh thổ của Bên bắt giữ, ngành chủ quản của
Bên bắt giữ căn cứ vào pháp luật nước mình tạm giữ những đối tượng này trong thời
gian cần thiết để điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của người đó. Đồng
thời, Đại diện biên giới hoặc ngành chủ quản của Bên bắt giữ cần thông báo cho
Đại diện biên giới hoặc ngành chủ quản của Bên kia về tình hình liên quan đến
người xuất, nhập cảnh trái phép, hành vi vi phạm pháp luật, kết quả điều tra và
các biện pháp xử lý.
Nếu người xuất,
nhập cảnh trái phép có hành vi phạm tội nghiêm trọng hoặc liên quan đến nhiều
người, hai Bên có thể căn cứ theo các quy định tại “Hiệp định tương trợ tư pháp
về các vấn đề dân sự và hình sự giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày 19 tháng 10 năm 1998 và các thỏa thuận có liên
quan để triển khai hợp tác hỗ trợ tư pháp.
Bản lấy cung thừa
nhận hành vi phạm tội của người xuất, nhập cảnh trái phép không thể dùng làm chứng
cứ buộc tội duy nhất.
4. Khi trao trả
người xuất, nhập cảnh trái phép, Đại diện biên giới hoặc ngành chủ quản của Bên
bắt giữ phải cung cấp cho Đại diện biên giới hoặc ngành chủ quản của Bên tiếp
nhận hồ sơ vi phạm; đồng thời bàn giao toàn bộ tài sản hợp pháp mang theo và
phương tiện giao thông vận tải mà người đó sử dụng khi xuất, nhập cảnh trái
phép.
Điều
34.
1. Ngành chủ quản
hai Bên không được dùng hành động thô bạo và bất kỳ phương thức vô nhân đại nào
đối xử với người xuất, nhập cảnh trái phép.
2. Không được
phép sử dụng vũ khí đối với người xuất, nhập cảnh trái phép không trực tiếp uy
hiếp tới an toàn tính mạng và thân thể của nhân viên biên giới hoặc những người
khác.
Trước khi sử dụng
vũ khí đối với người xuất, nhập cảnh trái phép, lực lượng biên phòng phải hô cảnh
cáo rõ ràng về việc chuẩn bị sử dụng vũ khí và bắn cảnh cáo. Tuy nhiên, nếu
không kịp cảnh cáo hoặc sau khi cảnh cáo có khả năng dẫn đến hậu quả nguy hại
nghiêm trọng hơn thì có thể trực tiếp sử dụng vũ khí.
Việc nhân viên
biên phòng sử dụng vũ khí đối với người xuất, nhập cảnh trái phép chỉ được coi
là hành động bất đắc dĩ trong trường hợp sử dụng các biện pháp khác không hiệu
quả; sử dụng vũ khí chỉ nhằm ngăn chặn một cách có hiệu quả hành vi vi phạm
pháp luật.
Người xuất, nhập
cảnh trái phép bị thương tật trong khi bị bắt, Bên bắt giữ cần cứu chữa kịp thời.
Điều
35.
1. Khi phát hiện
ở gần biên giới có thi thể người không nhận dạng được, Đại diện biên giới hoặc
ngành chủ quản hai Bên cần nhanh chóng thông báo cho nhau để cùng xác định thi
thể đó là người của Bên nào; khi cần thiết có thể cùng tiến hành nhận dạng, hiệp
thương giải quyết vấn đề trao trả hoặc biện pháp xử lý liên quan. Nếu quá 48 giờ
mà Bên được thông báo không cử người đến hiện trường hoặc không có văn bản yêu
cầu khác, Bên phát hiện sẽ tiến hành xử lý và lập biên bản một cách chi tiết
theo quy định của pháp luật Bên mình.
Khi phát hiện ở
gần biên giới có xác gia súc, gia cầm không nhận dạng được, Đại diện biên giới
hoặc ngành chủ quản hai Bên tùy theo tình hình cần thông báo ngay cho nhau để
hiệp thương xử lý.
2. Thi thể người,
xác gia súc, gia cầm nêu tại khoản 1 Điều này cần phải được kiểm dịch và áp dụng
các biện pháp xử lý cần thiết khác.
Điều
36.
1. Đại diện biên
giới hoặc ngành chủ quản của hai Bên cần cùng nhau điều tra, xử lý vấn đề bồi thường
dân sự do các sự kiện biên giới gây ra.
2. Cùng với việc
xử lý các sự kiện biên giới, Đại diện biên giới hoặc ngành chủ quản của hai Bên
còn phải giải quyết vấn đề trao trả tài sản bị thất lạc trong lãnh thổ Bên kia.
Điều
37.
1. Một Bên hoặc
ngành chủ quản của một Bên sau khi xác nhận có thiết bị bay từ không phận Bên
kia bay vượt qua biên giới trái phép vào không phận Bên mình, cần lập tức thông
báo cho Bên kia hoặc ngành chủ quản Bên kia những thông tin cần thiết về số hiệu,
thời gian vượt qua biên giới, địa điểm (ghi rõ tọa độ địa lý), độ cao và hướng
bay (tuyến bay) của thiết bị bay nói trên.
Sau khi nhận được
thông tin thiết bị bay vượt qua biên giới trái phép, Bên có thiết bị bay vượt
qua biên giới hoặc ngành chủ quản của Bên đó cần lập tức tiến hành xác minh sự
thực; đồng thời thông báo nguyên nhân bay vượt qua biên giới trái phép cho Bên
kia hoặc ngành chủ quản của Bên kia. Trong trường hợp sau khi xác minh mà không
có thông tin của thiết bị bay này. Bên có thiết bị bay vượt qua biên giới hoặc
ngành chủ quản của Bên đó phải thông báo cho Bên kia hoặc ngành chủ quản của
Bên kia; đồng thời áp dụng các biện pháp tìm kiếm.
Hai Bên hoặc
ngành chủ quản hai Bên có thể phối hợp cùng điều tra nguyên nhân thiết bị bay
vượt qua biên giới trái phép.
2. Trình tự trao
đổi thông tin về thiết bị bay vượt qua biên giới trái phép xử lý theo thỏa thuận
liên quan của hai Bên hoặc ngành chủ quản hai Bên.
Chương 9.
ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI VÀ CHỨC
NĂNG, QUYỀN HẠN TRÌNH TỰ CÔNG TÁC CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
Điều
38.
1. Nhằm giải quyết
vấn đề duy trì và bảo vệ quy chế quản lý biên giới, kịp thời xử lý các sự kiện
biên giới mà Hiệp định này đề cập, hai Bên thiết lập Đại diện và Phó Đại diện
biên giới tại các đoạn biên giới tương ứng.
Hai Bên thông
báo cho nhau việc bổ nhiệm Đại diện và Phó Đại diện biên giới.
Đoạn quản lý của
Đại diện biên giới nêu trong Phụ lục 9.
2. Đại diện biên
giới hai Bên tiến hành công việc theo pháp luật mỗi nước, quy định của Hiệp định
này và các điều ước song phương khác liên quan đến biên giới giữa hai Bên.
3. Khi Đại diện
biên giới vắng mặt, phải ủy quyền cho một Phó Đại diện biên giới thực thi quyền
hạn và trách nhiệm của Đại diện biên giới.
4. Để tạo thuận
lợi cho công việc, Đại diện biên giới có thể bổ nhiệm trợ lý và những nhân viên
công tác khác (thư ký, phiên dịch, chuyên gia, nhân viên liên lạc …).
Điều
39.
1. Đại diện, Phó
Đại diện, Trợ lý Đại diện biên giới và các nhân viên công tác khác của một Bên
khi thực thi công vụ liên quan đến Hiệp định này trong lãnh thổ Bên kia phải được
đảm bảo an toàn thân thể, văn kiện công vụ và tài sản mang theo không bị xâm phạm.
Bên kia cần cung cấp nơi làm việc, phương tiện giao thông và những hỗ trợ cần
thiết khác.
2. Những người
nêu tại khoản 1 của Điều này trong thời gian lưu trú trên lãnh thổ Bên kia phải
tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
Điều
40.
Để duy trì và bảo
vệ quy chế quản lý biên giới, phòng tránh và xử lý các sự kiện biên giới, Đại
diện biên giới hai Bên cần kịp thời trao đổi những thông tin sau:
1. Tình hình
biên giới và vùng biên giới; những thay đổi đã xảy ra và có khả năng xảy ra.
2. Các biện pháp
đã sử dụng nhằm thực hiện, duy trì Hiệp định quy chế quản lý biên giới và phòng
ngừa các sự kiện biên giới.
3. Tình trạng xuất,
nhập cảnh trái phép có khả năng xảy ra hoặc được chuẩn bị trước.
4. Tình hình của
người xuất, nhập cảnh trái phép bị bắt trong lãnh thổ Bên mình.
5. Tình hình cư
trú, canh tác và các hoạt động trái phép khác có liên quan trong vùng biên giới.
6. Các vấn đề
quan trọng khác có liên quan đến thực hiện Hiệp định này.
Điều
41.
1. Đại diện và
Phó Đại diện biên giới của hai Bên thông qua phương thức hội đàm để tiến hành
công tác liên hợp. Hội đàm thông thường được tổ chức luân phiên trong lãnh thổ
hai nước.
Kết quả mỗi lần
hội đàm phải làm thành biên bản. Biên bản hội đàm làm thành hai bản, mỗi bản bằng
tiếng Việt và tiếng Trung và do Đại diện biên giới hai Bên ký (đóng dấu). Biên
bản hội đàm phản ánh quá trình hội đàm, quyết định được thông qua và thời hạn
thực hiện quyết định.
Đại diện biên giới
của hai Bên cũng có thể giải quyết vấn đề bằng cách trao đổi thư hoặc các
phương thức khác.
2. Việc gặp gỡ của
Trợ lý Đại diện biên giới chỉ có thể tiến hành theo sự ủy quyền của Đại diện
biên giới. Kết quả hội đàm của Trợ lý Đại diện biên giới cần làm thành biên bản,
sau khi được Đại diện biên giới hai Bên xác nhận mới có hiệu lực.
Điều
42.
1. Hội đàm của Đại
diện biên giới diễn ra theo định kỳ hoặc theo kiến nghị của một Bên và cố gắng
tổ chức vào thời gian Bên kiến nghị đề xuất. Đề nghị cần được nêu ra ít nhất 10
ngày trước khi bắt đầu hội đàm; bao gồm thời gian, địa điểm, nội dung hội đàm.
Phía Bên kia cần trả lời trong vòng 07 ngày sau khi nhận được kiến nghị. Nếu
không thể đáp ứng thời gian hội đàm như kiến nghị, cần đề xuất thời gian khác
trong văn bản trả lời.
Việc gặp gỡ của
Trợ lý Đại diện biên giới có thể tổ chức tùy theo nhu cầu thực tế. Sau khi Bên
đề nghị đưa ra yêu cầu gặp gỡ, Bên được đề nghị cần có mặt đúng giờ.
2. Hội đàm do Đại
diện biên giới một Bên đề nghị tổ chức, Đại diện biên giới Bên kia cần đích
thân tham dự. Nếu có lý do chính đáng (bệnh tật, đi công tác, nghỉ phép …)
không thể có mặt thì Phó Đại diện biên giới dự thay, nhưng phải thông báo trước
cho Đại diện biên giới Bên kia.
Nếu không có lý
do chính đáng thì Đại diện, Phó Đại diện, Trợ lý Đại diện biên giới đều không
được từ chối hội đàm hoặc cuộc gặp gỡ đã được kiến nghị.
Điều
43.
1. Hội đàm hoặc
gặp gỡ thông thường diễn ra vào ban ngày, trường hợp khẩn cấp có thể tổ chức
vào ban đêm.
2. Hội đàm hoặc
gặp gỡ do Đại diện, Phó Đại diện hoặc Trợ lý Đại diện biên giới của Bên tổ chức
chủ trì.
3. Thời gian, địa
điểm, nội dung thảo luận và nhân viên tham gia hội đàm hoặc gặp gỡ, biện pháp
liên lạc … có thể thỏa thuận thông qua trao đổi thư. Khi cần thiết, qua thỏa
thuận, hai Bên có thể thảo luận những vấn đề ngoài nội dung hội đàm.
Điều
44.
1. Để xử lý các
sự kiện biên giới, thông qua hiệp thương trước, Đại diện, Phó Đại diện, Trợ lý
Đại diện biên giới của hai Bên có thể tiến hành điều tra liên hợp tại thực địa.
Trường hợp cần thiết, có thể đưa chuyên gia, người làm chứng và người bị hại đến
hiện trường.
Kết quả điều tra
cần làm thành ghi nhận chung hoặc các văn bản khác để làm phụ lục của biên bản
liên quan. Đại diện biên giới thỏa thuận xác định mẫu của các văn bản này.
2. Trong quá
trình điều tra liên hợp, nếu Đại diện biên giới của hai Bên có ý kiến khác nhau
về nguyên nhân, quá trình và hậu quả của sự kiện biên giới đang điều tra, cần
phản ánh trong biên bản hoặc các văn bản phụ lục liên quan.
Điều
45.
1. Đại diện biên
giới hai Bên phải chấp hành các quyết định hai Bên đã đạt được về việc xử lý
các sự kiện biên giới và kịp thời thông báo cho nhau các biện pháp đã áp dụng để
thực hiện các quyết định này.
2. Nếu Đại diện
biên giới hai Bên chưa đạt được ý kiến thống nhất về việc xử lý các sự kiện
biên giới, phải báo cáo vấn đề này lên cấp trên hoặc giải quyết qua đường ngoại
giao.
Điều
46.
1. Để thực hiện
chức trách của mình, Đại diện, Phó Đại diện biên giới có thể cầm Thư ủy nhiệm
được Hiệp định này quy định để đi qua biên giới (mẫu Thư ủy nhiệm nêu trong Phụ lục 10).
2. Trợ lý, thư
ký, phiên dịch, nhân viên liên lạc của Đại diện biên giới có thể cầm thẻ do Đại
diện biên giới cấp để đi qua biên giới (mẫu “Thẻ trợ lý, thư ký, phiên dịch,
nhân viên liên lạc của Đại diện biên giới” nêu trong Phụ
lục 11).
3. Chuyên gia và
các nhân viên khác được yêu cầu đi làm rõ một vấn đề nào đó có thể cầm thẻ qua
lại có giá trị một lần do Đại diện biên giới cấp để đi qua biên giới (mẫu “Thẻ
qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc có giá trị một lần” xem Phụ lục 12).
4. Những người
được nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này chỉ được đi qua biên giới tại
địa điểm đã được thỏa thuận trước; đồng thời thông báo cho Đại diện biên giới
Bên kia về ngày, giờ cụ thể của mỗi lần đi qua biên giới trước ít nhất 24 giờ.
Điều
47.
1. Đại diện biên
giới hai Bên trong phạm vi chức trách và quyền hạn được quy định trong Hiệp định
này, cùng với đại diện ngành chủ quản biên giới và cơ quan hành chính vùng biên
giới xác định kế hoạch hoạt động liên hợp hàng năm về duy trì và bảo vệ quy chế
quản lý biên giới trong đoạn biên giới mình quản lý và triển khai thực hiện kế
hoạch này.
2. Đại diện biên
giới tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy sự giao lưu và hợp tác giữa bộ đội biên
phòng, kiểm tra biên phòng, hải quan, kiểm nghiệm kiểm dịch, giao thông vận tải,
thương mại cũng như các ngành quản lý biên giới khác.
Điều
48.
Để thực thi Hiệp
định này, mỗi Bên tự bảo đảm kinh phí liên quan trong lãnh thổ Bên mình. Kinh
phí hội đàm hoặc gặp gỡ do Bên tổ chức bảo đảm.
Điều
49.
1. Việc trao đổi
thư, tiếp nhận và bàn giao người xuất, nhập cảnh trái phép, gia súc, gia cầm,
thi thể người, tài sản, xác động vật phải tiến hành tại địa điểm được Đại diện
biên giới hai Bên thỏa thuận.
Phương thức liên
lạc cụ thể do Đại diện biên giới hai Bên bàn bạc xác định.
2. Việc bàn giao
người xuất, nhập cảnh trái phép và thi thể người do Đại diện, Phó đại diện hoặc
Trợ lý Đại diện biên giới đích thân thực hiện. Những nhân viên công tác khác của
hai Bên có thể bàn giao gia súc, gia cầm, tài sản và chuyển giao thư theo sự ủy
thác của Đại diện biên giới.
3. Mẫu biên bản
bàn giao thư của Đại diện biên giới và mẫu bàn giao người xuất, nhập cảnh trái
phép, gia súc, gia cầm, thi thể người, tài sản được nêu trong các Phụ lục 13, Phụ lục 14, Phụ lục 15, Phụ lục 16 và Phụ lục 17 đính kèm Hiệp định.
Chương 10.
CƠ CHẾ THỰC HIỆN
Điều
50.
Để thực hiện Hiệp
định này, hai Bên sẽ thành lập Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc. Ủy ban này sẽ triển khai công việc theo Điều lệ của Ủy ban nêu tại
Phụ lục 18 của Hiệp định này và mỗi năm tổ chức họp
toàn thể ít nhất 1 lần.
Chương 11.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI
CÙNG
Điều
51.
Mọi bất đồng nảy
sinh liên quan đến giải thích và thực hiện Hiệp định này hai Bên sẽ thông qua Ủy
ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc thương lượng giải
quyết.
Điều
52.
1. Hiệp định này
có thể sửa đổi, bổ sung theo sự thỏa thuận của hai Bên.
Tất cả các Phụ lục
của Hiệp định là bộ phận không thể tách rời của Hiệp định này.
2. Ủy ban liên hợp
biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc có thể sửa đổi hoặc bổ sung các Phụ lục 9, Phụ lục 13, Phụ lục 14, Phụ lục 15,
Phụ lục 16 và Phụ lục
17 của Hiệp định này.
Điều
53.
Sau khi có hiệu
lực, Hiệp định này sẽ thay thế “Hiệp định tạm thời về việc giải quyết công việc
trên vùng biên giới hai nước giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày 07 tháng 11 năm
1991.
Điều
54.
Hai Bên sẽ thông
báo cho nhau bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc đã hoàn thành các thủ tục
pháp lý trong nước để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau
30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo cuối cùng.
Hiệp định này có
giá trị trong thời gian 10 năm, nếu 06 tháng trước khi Hiệp định hết hạn, không
Bên nào thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Hiệp định cho phía
Bên kia thì Hiệp định này sẽ tự động kéo dài thêm 10 năm và cứ tiếp tục như vậy.
Ký tại Bắc Kinh,
ngày 18 tháng 11 năm 2009, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau.
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hồ Xuân Sơn
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA
Vũ Đại Vĩ
|
DANH SÁCH
CÁC PHỤ LỤC CỦA “HIỆP ĐỊNH VỀ QUY CHẾ QUẢN LÝ BIÊN GIỚI
TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA”
Phụ lục
1:
|
MẪU BIÊN BẢN SỬA CHỮA CỘT MỐC TẠI
VỊ TRÍ CŨ SỐ …
|
Phụ lục
2:
|
MẪU BIÊN BẢN KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG
LẠI CỘT MỐC TẠI VỊ TRÍ CŨ SỐ …
|
Phụ lục
3:
|
MẪU BIÊN BẢN GHI NHẬN CỘT MỐC SỐ
… BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT KHÔNG THỂ KHÔI PHỤC, XÂY DỰNG LẠI
ĐÚNG VỊ TRÍ CŨ
|
Phụ lục
4:
|
MẪU BIÊN BẢN KHÔI PHỤC, XÂY DỰNG
LẠI CỘT MỐC SỐ …. BỊ HƯ HỎNG, BỊ DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT TẠI VỊ TRÍ MỚI
|
Phụ lục
5:
|
MẪU CÔNG HÀM THÔNG BÁO THIẾT BỊ
BAY TIẾN HÀNH BAY TRONG PHẠM VI 25KM TÍNH TỪ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VỀ PHÍA BÊN MÌNH
|
Phụ lục
6:
|
MẪU CÔNG HÀM XIN PHÉP THIẾT BỊ
BAY VƯỢT QUA BIÊN GIỚI VÀO LÃNH THỔ BÊN KIA
|
Phụ lục
7:
|
MẪU GIẤY THÔNG HÀNH XUẤT, NHẬP CẢNH
VÙNG BIÊN GIỚI
|
Phụ lục
8:
|
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
VÙNG BIÊN GIỚI
|
Phụ lục
9:
|
ĐOẠN QUẢN LÝ CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
|
Phụ lục
10:
|
MẪU THƯ ỦY NHIỆM CỦA ĐẠI DIỆN VÀ
PHÓ ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
|
Phụ lục
11:
|
MẪU THẺ TRỢ LÝ, THƯ KÝ, PHIÊN DỊCH,
NHÂN VIÊN LIÊN LẠC CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
|
Phụ lục
12:
|
MẪU THẺ QUA LẠI BIÊN GIỚI VIỆT
NAM – TRUNG QUỐC CÓ GIÁ TRỊ MỘT LẦN
|
Phụ lục
13:
|
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO THƯ CỦA ĐẠI
DIỆN BIÊN GIỚI
|
Phụ lục
14:
|
MẪU BIÊN BẢN BẢN GIAO NGƯỜI XUẤT,
NHẬP CẢNH TRÁI PHÉP
|
Phụ lục
15:
|
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO GIA SÚC
(GIA CẦM) VƯỢT QUA ĐƯỜNG BIÊN GIỚI
|
Phụ lục
16:
|
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO THI THỂ NGƯỜI
|
Phụ lục
17:
|
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN
|
Phụ lục
18:
|
ĐIỀU LỆ CỦA ỦY BAN LIÊN HỢP BIÊN
GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
|
Phụ lục 1
BIÊN BẢN
SỬA CHỮA CỘT MỐC TẠI VỊ TRÍ CŨ SỐ …
Căn cứ quy định
tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam –
Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền
của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng
… năm …, chuyên gia hai Bên đã tiến hành sửa chữa cột mốc số … (Danh sách Nhóm
chuyên gia xem Phụ lục kèm theo).
Cột mốc số … (mô
tả tình hình sửa chữa).
Biên bản này được
làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều
có giá trị như nhau.
CHUYÊN
GIA PHÍA VIỆT NAM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHUYÊN
GIA PHÍA TRUNG QUỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 2
BIÊN BẢN
KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI CỘT MỐC TẠI VỊ TRÍ CŨ
SỐ …
Căn cứ quy định
tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam –
Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền
của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng
… năm …, chuyên gia hai Bên đã tiến hành khôi phục hoặc xây dựng lại cột mốc tại
vị trí cũ số … (Danh sách Nhóm chuyên gia xem Phụ lục kèm theo).
Cột mốc số …
(ghi rõ nguyên nhân khôi phục hoặc xây dựng lại cột mốc).
Cột mốc số … đã
được khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị trí cũ theo quy định của văn kiện phân
giới, cắm mốc hoặc văn kiện kiểm tra liên hợp ký ngày … tháng … năm....
Biên bản này được
làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều
có giá trị như nhau.
CHUYÊN
GIA PHÍA VIỆT NAM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHUYÊN
GIA PHÍA TRUNG QUỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 3
BIÊN BẢN GHI NHẬN
CỘT MỐC SỐ … BỊ HƯ HỎNG, BỊ HƯ HẠI, BỊ DỊCH CHUYỂN
HOẶC BỊ MẤT KHÔNG THỂ KHÔI PHỤC HOẶC XÂY DỰNG LẠI ĐÚNG VỊ TRÍ CŨ
Căn cứ quy định
tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam –
Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền
của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng
… năm …, chuyên gia hai Bên đã xác nhận cột mốc số … đã … (bị hư hỏng, bị hư hại,
bị dịch chuyển hoặc bị mất) và không thể khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị
trí cũ (theo quy định của văn kiện phân giới, cắm mốc hoặc văn kiện kiểm tra
liên hợp ký ngày … tháng … năm …). (Danh sách Nhóm chuyên gia xem Phụ lục kèm
theo).
Hai Bên đồng ý,
mỗi Bên tự báo cáo lên Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung
Quốc … (tình trạng và nguyên nhân không thể khôi phục hoặc xây dựng lại đúng vị
trí cũ cột mốc này).
Biên bản này được
làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều
có giá trị như nhau.
CHUYÊN
GIA PHÍA VIỆT NAM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHUYÊN
GIA PHÍA TRUNG QUỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 4
BIÊN BẢN
XÂY DỰNG LẠI CỘT MỐC SỐ … BỊ HƯ HỎNG, BỊ HƯ HẠI, BỊ
DỊCH CHUYỂN HOẶC BỊ MẤT TẠI VỊ TRÍ MỚI
Căn cứ quy định
tại Điều 5 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam –
Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Được sự ủy quyền
của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc, ngày … tháng
… năm …, chuyên gia hai Bên đã xây dựng lại cột mốc số … bị hư hỏng, bị hư hại,
bị dịch chuyển hoặc bị mất tại vị trí mới. (Danh sách Nhóm chuyên gia xem Phụ lục
kèm theo).
Bảng đăng ký mốc
giới của mốc số … sau khi được xây dựng lại tại vị trí mới (Phụ lục đính kèm). Bảng
đăng ký mốc giới này soạn thảo theo đúng quy định của văn kiện kiểm tra liên hợp
và văn kiện phân giới, cắm mốc) ký ngày … tháng … năm …
Biên bản này được
làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều
có giá trị như nhau.
CHUYÊN
GIA PHÍA VIỆT NAM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHUYÊN
GIA PHÍA TRUNG QUỐC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 5
CÔNG HÀM
THÔNG BÁO THIẾT BỊ BAY TIẾN HÀNH BAY TRONG PHẠM
VI 25KM TÍNH TỪ ĐƯỜNG BIÊN GIỚI VỀ PHÍA BÊN MÌNH
Số …
Bộ Ngoại giao (Đại
sứ quán) nước … (tên nước) xin trân trọng kính chào Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao)
nước … (tên nước); căn cứ quy định tại Điều 20 của “Hiệp định về quy chế quản
lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký
ngày … tháng … năm...., và trân trọng thông báo như sau:
I. Mục đích bay:
II. Các thông số
bay:
1. Lịch bay,
ngày, thời gian cụ thể bắt đầu và kết thúc bay:
2. Phạm vi bay,
tọa độ địa lý điểm ra vào khu vực 25km và hướng bay:
3. Độ cao bay:
III. Các thông số
của máy bay:
1. Người sở hữu:
2. Loại hình và
số hiệu:
3. Màu sắc:
4. Tiêu chí nhận
biết:
5. Số hiệu thân
máy bay:
6. Mã liên lạc:
7. Có hoặc không
lắp thiết bị rada:
IV. Các thông số
của máy ảnh
1. Loại hình và
số hiệu:
2. Tiêu cự:
Bộ Ngoại giao nước
(Đại sứ quán) … (tên nước) một lần nữa gửi tới Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước
... (tên nước) lời chào trân trọng.
|
Bộ
Ngoại giao (Đại sứ quán) nước … (tên nước)
…., ngày … tháng … năm …
|
Phụ lục 6
CÔNG HÀM
XIN PHÉP CHO THIẾT BỊ BAY VƯỢT QUA BIÊN GIỚI
Số …
Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước …
(tên nước) xin trân trọng kính chào Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước … (tên nước);
căn cứ quy định tại Điều 20 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất
liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng …
năm......., và trân trọng thông báo như sau:
I. Mục đích bay:
II. Các thông số bay:
1. Lịch bay; ngày, thời gian cụ thể
bắt đầu, kết thúc bay:
2. Phạm vi bay, tọa độ địa lý điểm
ra, vào khu vực 25km và hướng bay:
3. Độ cao bay:
4. Địa điểm dự kiến vượt qua biên
giới trong quá trình bay (ghi rõ tọa độ, điểm dân cư hoặc sơ đồ tuyến bay).
5. Chiều sâu bay vào trong lãnh thổ
phía Bên kia.
III. Các thông số của máy bay:
1. Người sở hữu:
2. Loại hình và số hiệu:
3. Màu sắc:
4. Tiêu chí nhận biết:
5. Số hiệu thân máy bay:
6. Mã liên lạc:
7. Có hoặc không lắp thiết bị rada:
IV. Các thông số của máy ảnh
1. Loại hình và số hiệu:
2. Tiêu cự:
Bộ Ngoại giao (Đại sứ quán) nước …
(tên nước) một lần nữa gửi tới Đại sứ quán (Bộ Ngoại giao) nước ... (tên nước)
lời chào trân trọng.
|
Bộ
Ngoại giao (Đại sứ quán) nước … (tên nước)
…., ngày … tháng … năm …
|
Phụ lục 7
GIẤY THÔNG HÀNH
XUẤT, NHẬP CẢNH VÙNG BIÊN GIỚI
Bìa:
|
Quốc huy, tên nước
|
Trang 2:
|
Ảnh, chữ ký
người mang thẻ, số hiệu thẻ
|
Trang 3:
|
Họ tên, giới
tính, nghề nghiệp, ngày tháng năm sinh, số chứng minh thư, địa chỉ
|
Trang 4:
|
Lý do xuất cảnh,
nơi đến, cửa khẩu xuất cảnh, cửa khẩu nhập cảnh, ghi chú.
|
Trang 5:
|
Thẻ có giá trị
từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
|
|
Cơ
quan cấp thẻ ……..
(ký và đóng dấu)
Ngày … tháng … năm …………..
|
Trang 6 đến
trang 28:
|
Chứng thực
|
Trang 29:
|
Những điều cần
chú ý
|
Phụ lục 8
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÙNG BIÊN GIỚI
Căn cứ quy định
tại Điều 28 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …, xác định danh sách
các đơn vị hành chính vùng biên giới như sau:
I. Phía nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tỉnh Điện Biên:
huyện Mường Nhé.
Tỉnh Lai Châu:
các huyện Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ.
Tỉnh Lào Cai:
thành phố Lào Cai; các huyện Bát Xát, Bảo Thắng, Mường Khương, Si Ma Cai.
Tỉnh Hà Giang:
các huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì, Vị Xuyên, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc.
Tỉnh Cao Bằng:
các huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thông Nông, Hà Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ
Lang, Phục Hòa, Thạch An.
Tỉnh Lạng Sơn:
các huyện Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập.
Tỉnh Quảng Ninh:
thành phố Móng Cái; các huyện Bình Liêu, Hải Hà.
II. Phía nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa
Tỉnh Vân Nam:
các huyện Giang Thành, Lộc Xuân, Kim Bình, Hà Khẩu, Mã Quan, Ma Li Pho, Phúc
Ninh.
Khu Tự trị dân tộc
Choang Quảng Tây: thành phố Bằng Tường, các huyện Nà Po, Tĩnh Tây, Đại Tân,
Long Châu, Ninh Minh; khu Phòng Thành; thành phố Đông Hưng.
Phụ lục 9
ĐOẠN QUẢN LÝ
CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
Căn cứ quy định
tại Điều 38 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày
tháng năm 2009, xác định đoạn quản lý của đại
diện biên giới như sau:
1. Đoạn biên giới
01: từ mốc giao điểm ba nước Việt Nam – Lào – Trung Quốc đến mốc 17.
2. Đoạn biên giới
02: từ mốc 17 đến mốc 85.
3. Đoạn biên giới
03: từ mốc 85 đến mốc 167.
4. Đoạn biên giới
04: từ mốc 167 đến mốc 498.
5. Đoạn biên giới
05: từ mốc 498 đến mốc 820.
6. Đoạn biên giới
06: từ mốc 820 đến mốc 962.
7. Đoạn biên giới
07: từ mốc 962 đến mốc 1300/4.
8. Đoạn biên giới
08: từ mốc 1300/4 đến điểm kết thúc của đường biên giới.
Phụ lục 10
THƯ ỦY NHIỆM
CỦA ĐẠI DIỆN VÀ PHÓ ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
Bìa: Quốc huy,
tên nước
Trang 1: Thư ủy
nhiệm
Trang 2:
Trang 3: Ảnh, dấu,
chữ ký người mang thư.
Trang 4: Chính
phủ nước ……. căn cứ quy định tại Điều 46 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên
giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng …
năm …., bổ nhiệm ông/bà ….. (họ tên) làm Đại diện (Phó đại diện) biên giới đoạn
biên giới …. (tên đoạn) biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
Ông/bà … (họ
tên) được trao quyền hoàn thành các nhiệm vụ quy định trong Hiệp định nêu trên,
có quyền qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc và có thể lưu lại vùng biên giới
nước ….
|
Người
bổ nhiệm
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Đóng dấu)
Ngày … tháng … năm
|
Trang 5: Bản dịch
của trang 4 sang ngôn ngữ đối ứng
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Phụ lục 11
THẺ TRỢ LÝ, THƯ KÝ, PHIÊN DỊCH, NHÂN VIÊN LIÊN LẠC
CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
Bìa: Quốc huy,
tên nước
Trang 1: Thư ủy
nhiệm
Trang 2:
Trang 3: Ảnh, dấu,
chữ ký người mang thẻ.
Trang 4: Chính
phủ nước ……. căn cứ quy định tại Điều 46 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên
giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng …
năm …., bổ nhiệm ông/bà ….. (họ tên) giữ chức vụ (thư ký, trợ lý, phiên dịch,
nhân viên liên lạc) của đại diện biên giới đoạn … (tên đoạn) biên giới trên đất
liền Việt Nam – Trung Quốc.
Ông/bà … (họ
tên) có nhiệm vụ trợ giúp Đại diện biên giới hoàn thành các nhiệm vụ quy định
trong Hiệp định nêu trên, có quyền qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc và
có thể lưu lại vùng biên giới nước ….
|
Đại
diện biên giới
đoạn biên giới … biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Đóng dấu)
Ngày … tháng … năm
|
Trang 5: Bản dịch
của trang 4 sang ngôn ngữ đối ứng
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Phụ lục 12
THẺ QUA LẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
CÓ GIÁ TRỊ MỘT LẦN
Bìa: Quốc huy,
tên nước
Trang 1: Thẻ qua
lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc có giá trị một lần.
Trang 2: Căn cứ
quy định tại Điều 46 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền
Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …., Ông/bà
….. (họ tên) … có quyền qua lại biên giới Việt Nam – Trung Quốc một lần tại đoạn
biên giới … và có thể lưu lại vùng biên giới nước … từ ngày … tháng … năm … đến
ngày … tháng … năm …
|
Đại
diện biên giới
Đoạn biên giới … biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Đóng dấu)
Ngày … tháng … năm
|
Trang 3: Bản dịch
của trang 2 sang ngôn ngữ đối ứng
Trang 4:
Phụ lục 13
BIÊN BẢN BÀN GIAO THƯ
CỦA ĐẠI DIỆN BIÊN GIỚI
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm:
……………….
Căn cứ quy định
tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ) chuyển giao,
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ) tiếp nhận thư,
Đại diện biên giới
Đoạn biên giới (số, tên nước) gửi Đại diện biên giới Đoạn biên giới (số, tên nước)
biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
Hai bên kiểm
tra, xác nhận thư được niêm phong nguyên vẹn.
Biên bản bàn
giao này làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn
bản đều có giá trị như nhau.
Người
chuyển giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 14
BIÊN BẢN
BÀN GIAO NGƯỜI XUẤT, NHẬP CẢNH TRÁI PHÉP
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm:
……………….
Căn cứ quy định
tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ, tên nước) chuyển giao,
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ, tên nước) tiếp nhận,
người xuất, nhập
cảnh trái phép … (quốc tịch, họ tên, giới tính, nơi sinh, ngày … tháng … năm …
sinh). Người này xuất, nhập cảnh trái phép vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm …
tại ……… (địa danh, số hiệu cột mốc gần kề) và bị ……… (ai) bắt vào hồi … giờ,
ngày … tháng … năm … tại … (địa danh, số hiệu cột mốc gần kề). Nguyên nhân xuất,
nhập cảnh trái phép là …….
Tài sản và
phương tiện giao thông vận tải được bàn giao cùng người xuất, nhập cảnh trái
phép gồm: … (tên gọi, số lượng, đặc điểm chính).
(Nếu chưa thể
bàn giao phương tiện giao thông vận tải hoặc tài sản, cần ghi rõ lý do chưa bàn
giao được).
Trong khi bàn
giao … (ghi cụ thể những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này được
làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều
có giá trị như nhau.
Người
chuyển giao
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người
tiếp nhận
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục 15
BIÊN BẢN
BÀN GIAO GIA SÚC (GIA CẦM) VƯỢT QUA ĐƯỜNG BIÊN GIỚI
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm:
……………….
Căn cứ quy định
tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ, tên nước) chuyển giao,
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ, tên nước) tiếp nhận,
gia súc (gia cầm)
… (chủng loại, số lượng, và các đặc trưng khác) từ lãnh thổ nước … vượt qua
biên giới vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm … tại ………….. (thời gian, địa danh,
số hiệu cột mốc gần kề).
Trong khi bàn
giao (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này được
làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều
có giá trị như nhau.
Người
chuyển giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người
tiếp nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 16
BIÊN BẢN
BÀN GIAO THI THỂ NGƯỜI
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm:
……………….
Căn cứ quy định
tại điều 51 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam –
Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ) chuyển giao,
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ) tiếp nhận,
thi thể (số lượng,
họ tên, giới tính, các đặc điểm chính). Thi thể người nói trên được … (ai) phát
hiện vào hồi …, giờ, ngày … tháng … năm … tại … (địa danh, số hiệu cột mốc gần
kề). Hai Bên xác nhận, người này lúc sống là công dân nước … (quốc tịch),
nguyên nhân tử vong có khả năng là …
Tài sản được bàn
giao cùng thi thể gồm: ........ (tên gọi, số lượng, đặc điểm chính).
(Nếu chưa thể
chuyển giao tài sản, cần ghi rõ lý do chưa chuyển giao được).
Trong khi bàn
giao … (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản này được
làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn bản đều
có giá trị như nhau.
Người
chuyển giao
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người
nhận
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Phụ lục 17
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN
Số ……..
Ngày …………..
Thời gian: …………
Địa điểm:
……………….
Căn cứ quy định
tại điều 49 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” ký ngày … tháng … năm …;
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ, tên nước) chuyển giao,
Ông/bà … (họ
tên, chức vụ, tên nước) tiếp nhận,
tài sản … (tên gọi,
số lượng, các đặc điểm chính).
Tài sản trên được
… (ai) phát hiện vào hồi … giờ, ngày … tháng … năm … tại … (địa danh, số hiệu cột
mốc gần kề). Hai Bên xác nhận tài sản này thuộc sở hữu của nước … (tên nước).
Trong khi bàn
giao … (ghi rõ những việc liên quan hai bên cần lưu ý khi bàn giao).
Biên bản bàn
giao này làm thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Trung, cả hai văn
bản đều có giá trị như nhau.
Người
chuyển giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 18
ĐIỀU LỆ
CỦA ỦY BAN LIÊN HỢP BIÊN GIỚI TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM
– TRUNG QUỐC
Căn cứ quy định
tại Điều 50 của “Hiệp định về quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam
– Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa” (sau đây gọi tắt là Hiệp định) ký ngày 18
tháng 11 năm 2009, xác định Điều lệ của Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền
Việt Nam – Trung Quốc (sau đây gọi tắt là Ủy ban) như sau:
CHƯƠNG I
THÀNH PHẦN CỦA ỦY BAN
1. Mỗi Bên căn cứ
trình tự quy định pháp luật của nước mình bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban với cấp bậc
tương ứng và các thành viên với số lượng nhất định. Tùy theo nhu cầu công việc,
Ủy ban có thể thành lập Nhóm chuyên gia trực thuộc. Lần bổ nhiệm đầu tiên thực
hiện trong vòng 3 tháng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và thông báo cho nhau
qua đường ngoại giao.
2. Tùy theo nhu
cầu, Ủy ban có thể bổ nhiệm đại diện phụ trách từng công việc biên giới cụ thể.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN
Ủy ban triển
khai công việc theo quy định của Hiệp định với những chức năng và nhiệm vụ như
sau:
1. Các vấn đề sửa
chữa, khôi phục, xây dựng lại tại vị trí cũ và xây dựng mốc giới tại vị trí mới.
2. Xác nhận, sửa
chữa, xây dựng và duy trì, bảo vệ các vật đánh dấu đường biên giới.
3. Đánh giá, thẩm
định và giám sát các công trình, dự án tại vùng nước biên giới.
4. Thẩm định,
giám sát các công trình cắt qua đường biên giới.
5. Tiến hành sửa
đổi hoặc bổ sung các Phụ lục 9, Phụ lục 13, Phụ lục 14,
Phụ lục 15, Phụ lục 16,
Phụ lục 17 của Hiệp định.
6. Giải quyết những
bất đồng nảy sinh trong việc giải thích các điều khoản của Hiệp định trong quá
trình thực hiện Hiệp định.
7. Nghiên cứu giải
quyết các sự kiện biên giới mà Đại diện biên giới chưa giải quyết được.
8. Giám sát tình
hình thực hiện Hiệp định.
9. Trao đổi và
giải quyết các vấn đề quan trọng khác liên quan đến việc duy trì, bảo vệ Hiệp định
và quy chế quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN
1. Ủy ban tiến
hành công việc bằng phương thức họp toàn thể hoặc họp Chủ tịch. Kết quả công việc
được ghi nhận trong biên bản, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, có hiệu lực như nhau; sau khi được Chủ tịch hai Bên trong Ủy ban ký sẽ bắt
đầu có hiệu lực. Nếu Chủ tịch của một Bên không thể gặp mặt hoặc tham dự họp, cần
ủy quyền cho một thành viên trong Ủy ban của Bên mình ký thay.
Ủy ban cần đưa
ra quyết định bằng văn bản về việc xử lý các vấn đề nêu tại Chương 2 của Điều lệ
này; quyết định nêu trên phải được hai Bên thực hiện.
2. Ủy ban có thể
tiến hành công việc thông qua trao đổi thư hoặc bằng các hình thức khác do hai
Bên thỏa thuận.
CHƯƠNG IV
CƠ CHẾ HỘI HỌP CỦA ỦY BAN
1. Các phiên họp
của Ủy ban có các hình thức: Họp toàn thể, họp Chủ tịch và họp Nhóm chuyên gia.
Phiên họp toàn
thể của Ủy ban diễn ra 2 lần mỗi năm, luân phiên tổ chức trong lãnh thổ hai nước.
Phiên họp toàn thể lần thứ nhất của Ủy ban cần tiến hành trong vòng 1 năm sau
khi Hiệp định này có hiệu lực. Thời gian, địa điểm và lịch trình phiên họp thỏa
thuận qua đường ngoại giao.
Khi cần thiết,
Chủ tịch của bất kỳ bên nào đều có thể đề nghị tổ chức phiên họp Chủ tịch.
Khi cần thiết,
phiên họp toàn thể và phiên họp Chủ tịch có thể mời chuyên gia hai Bên tham
gia. Việc tổ chức các phiên họp của Nhóm chuyên gia căn cứ vào nhu cầu công việc
thực tế.
2. Phiên họp
toàn thể, phiên họp Chủ tịch và phiên họp Nhóm chuyên gia do bên tổ chức phiên
họp chủ trì.
3. Ủy ban tự xác
lập chương trình nghị sự. Chương trình nghị sự này có hiệu lực sau khi được
thông qua tại phiên họp toàn thể.
4. Ngôn ngữ làm
việc của Ủy ban là tiếng Việt và tiếng Trung.
CHƯƠNG V
KINH PHÍ CỦA ỦY BAN
1. Hội trường họp
và phương tiện giao thông phục vụ các phiên họp toàn thể, phiên họp chủ tịch,
phiên họp Nhóm chuyên gia của Ủy ban do Bên tổ chức phiên họp thu xếp, các kinh
phí khác hai Bên tự đảm bảo.
2. Các kinh phí
phát sinh khác của Ủy ban do hội nghị toàn thể hoặc phiên họp Chủ tịch kiến nghị,
sau khi được Chính phủ hai nước phê duyệt sẽ thực hiện.