|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 03/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật
Số hiệu:
|
03/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03/2003/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2003
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ KIỂM ĐỊNH VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ
CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy
định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng
nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn như sau:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan được
uỷ quyền (gọi chung là cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn) thực hiện việc kiểm
định và cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy
móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn (gọi chung
là kiểm định kỹ thuật an toàn) theo quy định của pháp luật thì phải nộp phí, lệ
phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Ban hành kèm theo Thông tư
này Biểu mức thu phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm
chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
Đối với phí kiểm định kỹ thuật
thu theo số lượng mẫu thực tế kiểm định (không thu trên toàn bộ lô hàng).
3. Phí, lệ phí thu bằng tiền Đồng
Việt Nam (VNĐ).
II- THU, NỘP
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ:
1. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an
toàn thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định:
a) Tổ chức thu, nộp phí, lệ phí
kiểm định kỹ thuật an toàn theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phí,
lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ
Tài chính phát hành, nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan Kiểm định kỹ thuật
an toàn đóng trụ sở chính).
b) Đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ
phí kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí.
c) Mở sổ kế toán theo dõi số
thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện
hành. Hàng ngày hoặc chậm nhất là 10 ngày một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ
tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí mở tại Kho bạc
nhà nước nơi đóng trụ sở chính và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài
chính hiện hành.
d) Thực hiện thanh toán, quyết
toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu phí, lệ phí với
cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài
chính quy định.
2. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an
toàn chưa được ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động kiểm định thì được
trích một phần theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu trước khi
nộp vào ngân sách nhà nước để phục vụ công việc thu phí, lệ phí kiểm định và cấp
giấy chứng nhận bảo đảm kỹ thuật an toàn theo quy định sau đây:
- Trung tâm kiểm định khu vực I
(thành phố Hà Nội) 85% (tám mươi lăm phần trăm).
- Trung tâm kiểm định khu vực II
(thành phố Hồ Chí Minh): 70% (bảy mươi phần trăm).
- Trung tâm kiểm định khu vực
III (thành phố Đà Nẵng): 80% (tám mươi phần trăm).
- Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an
toàn khác (không thuộc Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội): 80% (tám mươi phần
trăm).
Khoản tiền được trích để lại
theo tỷ lệ quy định trên đây, cơ quan thu phí, lệ phí được sử dụng vào các nội
dung chi sau đây:
a) Chi lương, tiền công và các
khoản phụ cấp theo chế độ quy định.
b) Chi các khoản đóng góp quy định
đối với người lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.
c) Chi bồi dưỡng độc hại và bảo
hộ lao động cho người lao động theo chế độ quy định.
d) Chi thanh toán tiền dịch vụ
công cộng.
đ) Chi mua vật tư văn phòng,
thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
e) Chi công tác phí.
g) Chi hội nghị, hội thảo, đào tạo
nghiệp vụ phục vụ công việc thu phí, lệ phí.
h) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu phí, lệ phí.
i) Chi in (mua) mẫu tờ khai, giấy
phép và các loại ấn chỉ phục vụ công tác thu phí, lệ phí.
k) Chi mua sắm thiết bị, phương
tiện làm việc phục vụ trực tiếp cho việc thu phí, lệ phí.
l) Chi thường xuyên khác phục vụ
công việc thu phí, lệ phí.
m) Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trực tiếp tổ chức thu phí, lệ phí kiểm định
kỹ thuật an toàn. Tổng mức trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị bình quân
một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao
hơn năm trước hoặc bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc
bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền phí, lệ phí được
trích để sử dụng vào những nội dung chi quy định trên đây phải được đưa vào dự
toán ngân sách hàng năm và phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp
theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp sử dụng tiền phí, lệ phí sai nội
dung quy định hoặc không có chứng từ chi hợp pháp thì phải xuất toán, nộp hết
vào ngân sách nhà nước. Cuối năm quyết toán số phí, lệ phí được trích để lại nếu
sử dụng không hết đơn vị phải thực hiện quản lý, sử dụng số tiền còn lại theo
đúng quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế
độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các văn bản hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
Hàng năm, cơ quan Kiểm định kỹ
thuật an toàn phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí, lệ phí kiểm
định kỹ thuật an toàn gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế
cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong
năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an
toàn đã được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí
được trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trực tiếp tổ
chức thu phí, lệ phí trong đơn vị theo quy định tại điểm 2m mục II nêu trên, số
còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
4. Tổng số tiền phí, lệ phí kiểm
định kỹ thuật an toàn thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy
định trên đây, số còn lại cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN)
theo quy định sau đây:
a) Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an
toàn thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử
dụng, số tiền phí, lệ phí thu được, số tiền được trích, số tiền phải nộp ngân
sách của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của
tháng tiếp theo và chủ động nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo số đã kê khai.
Cơ quan Thuế nhận được tờ khai,
tiến hành kiểm tra tờ khai, xác định số tiền phải nộp NSNN và thông báo cho cơ
quan thu phí, lệ phí về số tiền phải nộp thời hạn nộp tiền vào NSNN. Cơ quan Kiểm
định kỹ thuật an toàn thực hiện thanh toán số phải nộp NSNN theo thông báo của
cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo
thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của
kỳ tiếp sau.
Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm
nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vào chương, loại, khoản tương ứng,
mục 038 mục lục NSNN quy định (số thu do cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc
trung ương quản lý thì phân cấp cho ngân sách trung ương; số thu do cơ quan Kiểm
định kỹ thuật an toàn thuộc địa phương quản lý thì phân cấp cho ngân sách địa
phương).
b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã
sử dụng để xác định số tiền phí, lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho cơ
quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện thanh toán với NSNN theo quy định.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các quy định về thu nộp và sử dụng phí,
lệ phí kiểm định và cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và các
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn quy định tại Quyết định số
58/2000/QĐ-BTC ngày 21/4/2000, Quyết định số 70/2002/QĐ/BTC ngày 4/6/2002 và
Thông tư số 102/2000/TT-BTC ngày 19/10/2000 của Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2003/TT-BTC ngày 10 tháng 1 năm 2003 của Bộ Tài
chính)
A-
Phí kiểm định an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
STT
|
Thiết
bị
|
Đơn
vị
tính
|
Mức
thu
(Tính
trên mẫu kiểm định)
|
|
Tên
|
Công
suất, dung tích, trọng tải
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Nồi
hơi:
|
|
đ/
cái
|
|
|
|
- Nhỏ hơn 0,5 T/h
|
|
300.000
|
|
|
- Từ 0,5T/h đến 1 T/h
|
nt
|
500.000
|
|
|
- Trên 1 T/h đến 2 T/h
|
nt
|
1.000.000
|
|
|
- Trên 2 T/h đến 4 T/h
|
nt
|
1.500.000
|
|
|
- Trên 4 T/h đến 6 T/h
|
nt
|
1.800.000
|
|
|
- Trên 6 T/h đến 10 T/h
|
nt
|
2.200.000
|
|
|
- Trên 10 T/h đến 25 T/h
|
nt
|
4.000.000
|
|
|
- Trên 25 T/h đến 75 T/h
|
nt
|
6.000.000
|
|
|
- Trên 75 T/h đến 125 T/h
|
nt
|
8.000.000
|
|
|
- Trên 125 T/h đến 200 T/h
|
nt
|
13.000.000
|
|
|
- Trên 200 T/h đến 400 T/h
|
nt
|
18.000.000
|
|
|
- Trên 400 T/h
|
nt
|
22.000.000
|
2
|
Bình
chịu áp lực:
|
- Nhỏ hơn 1m3
|
đ/bình
|
150.000
|
|
|
- Từ 1m3 đến 2m3
|
nt
|
300.000
|
|
|
- Trên 2m3 đến 5m3
|
nt
|
400.000
|
|
|
- Trên 5m3 đến 10 m3
|
nt
|
600.000
|
|
|
- Trên 10 m3 đến 25 m3
|
nt
|
800.000
|
|
|
- Trên 25 m3 đến 50 m3
|
nt
|
1.000.000
|
|
|
- Trên 50 m3 đến 100 m3
|
nt
|
2.500.000
|
|
|
- Trên 100 m3 đến 500 m3
|
nt
|
4.000.000
|
|
|
- Trên 500 m3
|
nt
|
6.000.000
|
3
|
Chai
chứa khí:
|
- Chai tiêu chuẩn (Kiểm định lần
đầu)
|
đ/chai
|
60.000
|
|
|
- Chai chứa khí đốt hóa lỏng
(Kiểm định định kỳ)
|
nt
|
12.000
|
|
|
- Chai chứa khí, khí hoá lỏng
khác (Kiểm định định kỳ)
|
nt
|
30.000
|
4
|
Hệ
thống lạnh:
|
- Dưới 30.000 Kcal/h
|
đ/Hệ
thống
|
1.000.000
|
|
|
- Từ 30.000 Kcal/h đến 50.000
Kcal/h
|
nt
|
1.500.000
|
|
|
- Trên 50.000 Kcal/h đến
100.000 Kcal/h
|
nt
|
2.000.000
|
|
|
- Trên 100.000 Kcal/h đến
250.000 Kcal/h
|
nt
|
2.500.000
|
|
|
- Trên 250.000 Kcal/h đến
1.000.000 Kcal/h
|
nt
|
3.000.000
|
|
|
- Trên 1.000.000 Kcal/h
|
nt
|
4.000.000
|
5
|
Hệ
thống điều chế
|
- Hệ thống có 20 miệng nạp trở
xuống
|
đ/hệ
thống
|
2.000.000
|
|
và
nạp khí:
|
- Hệ thống có 21 miệng nạp trở
lên
|
nt
|
3.000.000
|
6
|
Đường
ống dẫn các loại
|
- Đường kính bằng hoặc nhỏ hơn
150mm
|
đ/mét
|
5.000
|
|
(
không kể dung môi)
|
- Đường kính trên 150 mm
|
nt
|
10.000
|
7
|
Thang
cuốn
|
không kể năng suất
|
đ/cái
|
2.000.000
|
8
|
Thang
|
- Dưới 10 tầng
|
đ/cái
|
1.500.000
|
|
máy
|
- Từ 10 tầng trở lên
|
nt
|
2.500.000
|
9
|
Máy
trục
|
- Dưới 1 tấn
|
đ/cái
|
500.000
|
|
|
- Từ 1 tấn đến 3 tấn
|
nt
|
600.000
|
|
|
- Trên 3 tấn đến 5 tấn
|
nt
|
800.000
|
|
|
- Trên 5 tấn đến 7,5 tấn
|
nt
|
1.000.000
|
|
|
- Trên 7,5 tấn đến 10 tấn
|
nt
|
1.500.000
|
|
|
- Trên 10 tấn đến 15 tấn
|
nt
|
1.700.000
|
|
|
- Trên 15 tấn đến 20 tấn
|
nt
|
2.000.000
|
|
|
- Trên 20 tấn đến 30 tấn
|
nt
|
2.500.000
|
|
|
- Trên 30 tấn đến 50 tấn
|
nt
|
2.700.000
|
|
|
- Trên 50 tấn đến 75 tấn
|
nt
|
3.000.000
|
|
|
- Trên 75 tấn đến 100 tấn
|
nt
|
3.500.000
|
|
|
- Trên 100 tấn
|
nt
|
4.000.000
|
10
|
Tời
nâng người
|
Không kể năng suất
|
đ/cái
|
1.200.000
|
11
|
Cáp
treo
|
Từ ga đầu đến ga cuối
|
đ/mét
|
10.000
|
|
B-
Lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị,
vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn:
40.000 đ/giấy
|
Circular No. 03/2003/TT-BTC of January 10, 2003, stipulating the regime of collection, remittance and use management of charges for expertising, and fees for granting certificates of quality and technical safety for, machinery, equipment, supplies and substances subject to strict safety requirements
THE
MINISTRY OF FINANCE
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
-------
|
No:
03/2003/TT-BTC
|
Hanoi,
January 10, 2003
|
CIRCULAR STIPULATING
THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF CHARGES FOR
EXPERTISING, AND FEES FOR GRANTING CERTIFICATES OF QUALITY AND TECHNICAL SAFETY
FOR, MACHINERY, EQUIPMENT, SUPPLIES AND SUBSTANCES SUBJECT TO STRICT SAFETY
REQUIREMENTS Pursuant to Charges and Fees
Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 and the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP
of June 3, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Charges and
Fees and documents guiding the implementation thereof; After obtaining the Labor,
War Invalids and Social Affairs Ministrys comments, the Finance Ministry hereby
prescribes the regime of collection, remittance and use management of charges
for expertising, and fees for granting certificates of quality and technical
safety to, machinery, equipment, supplies and substances subject to strict
safety requirements as follows: I. SUBJECTS AND COLLECTION
LEVELS: 1. Vietnamese as well as foreign
organizations and individuals, when having their machinery, equipment, supplies
and substances, which are subject to strict safety requirements, expertised and
granted certificates of quality and technical safety (referred collectively to
as expertise of technical safety) by State management agencies or authorized
agencies (referred collectively to as technical safety-expertising agencies)
according to law provisions, shall have to pay charges and fees under the
provisions of this Circular. 2. To issue together with this
Circular the Table of rates of charges for technical expertise of, and fees for
granting certificates of quality and technical safety for, machinery,
equipment, supplies and Charges for technical expertise
shall be collected according to the sample volumes actually expertised (not to
collect upon the whole goods lots). ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. II. COLLECTION, REMITTANCE
AND USE MANAGEMENT OF CHARGES AND FEES: 1. The technical
safety-expertising agencies shall collect charges and fees according to the
following provisions: a) To organize the collection
and remittance of technical safety-expertising charges and fees strictly
according to the provisions of this Circular. When collecting charges and fees,
they shall have to issue to the payers receipts for collection thereof
(receipts of a type issued by the Finance Ministry and got at the Tax
Departments of the localities where the technical safety-expertising agencies
are headquartered). b) To register, declare and
remit technical safety-expertising charges and fees according to the provisions
in the Finance Ministrys Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 guiding
the implementation of law provisions on charges and fees. c) To open accounting books to
monitor the collected, remitted and used amounts of charges and fees in strict
accordance with the current accounting and statistical regimes. Everyday or
every ten days, to make a list of and transfer the whole collected amounts of
charges and fees into the accounts for temporary charge and fee custody opened
at the State treasuries of the localities where they are headquartered and
strictly manage them according to current financial regimes. d) To make payments for, and
final settlements of, the charge and fee collection receipts and make final
settlements of the collected and remitted amounts of charges and fees with the
tax offices directly managing them according to the regimes for management of
receipts and prints prescribed by the Finance Ministry. 2. The technical
safety-expertising agencies, which have not yet been allocated funding for
expertise activities by the State budget, shall be allowed to deduct parts of
the total charge and fee amounts actually collected in percentages (%) before
remitting them into the State budget in order to serve the collection of
charges and fees for expertising and granting of certificates of technical
safety according to the following provisions: - Region I Expertise
Center (Hanoi
city): 85% (eighty percent). - Region II Expertise Center (Ho
Chi Minh ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Other technical
safety-expertising agencies (unattached to the Labor, War Invalids and Social
Affairs Ministry): 80% (eighty percent). The charge- and fee-collecting
agencies shall be allowed to use the amounts deducted according to the above-prescribed
percentages for the following spending contents: a) Payment of salaries,
remuneration and allowances according to the prescribed regimes. b) Payment of contributions
prescribed for laborers falling within the responsibility of employers. c) Payment of allowances for
hazardous works and expenses for labor protection for laborers according to the
prescribed regimes. d) Payment of public-service
charges. e) Expenses for purchase of
office supplies as well as information, propagation and communication costs. f) Payment of working trip
allowances. g) Expenses for conferences,
seminars and professional training in service of the charge and fee collection. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. i) Expenses for printing
(buying) forms of declarations, permits and receipts in service of the charge
and fee collection. j) Expenses for procurement of working
equipment and facilities in direct service of the charge and fee collection. k) Other regular expenses in
service of the charge and fee collection. l) Deductions for setting up
reward funds and welfare funds for officials and employees directly organizing
the collection of technical safety-expertising charges and fees. The total
annual deduction for setting up reward funds and welfare funds of the units for
one person shall not exceed 3 (three) months actually paid salary, if the
collected amount of the year is higher than the previous years figure, and be
equal to 2 (two) months actually paid salary, if the collected amount is lower
than or equal to the previous years figure. The whole amounts of charges and
fees deducted for use for the above-prescribed spending contents must be
incorporated in the annual budget estimates and be used for the right purposes
with lawful vouchers as prescribed by the Finance Ministry. In cases where the
amounts of charges and fees are used for spending contents other than the
prescribed ones or used without valid spending vouchers, such spending amounts
must be cancelled and fully remitted into the State budget. At the year-end,
when making the final settlement of the deducted amounts of charges and fees,
if such amounts are not used up, the units shall have to manage and use the
remainder in strict accordance with the provisions in the Governments Decree
No. 10/2002/ND-CP of January 16, 2002 on financial regimes applicable to
non-business units with revenues and documents guiding the implementation
thereof. Annually, the technical
safety-expertising agencies shall have to elaborate their cost estimates, make
the final settlements of the collected and spent technical safety-expertising
charges and fees and send them to the branch-managing agencies, financial
offices and tax offices of the same level. After making the final settlement in
strict accordance with regimes, the charge and fee amounts which have not yet
been spent in the year shall be transferred to the subsequent year for spending
according to the prescribed regimes. 3. The technical
safety-expertising agencies, which have been allocated adequate funding for the
charge and fee collection by the State budget, shall be allowed to make
deductions for setting up reward funds and welfare funds for their officials
and employees directly organizing the charge and fee collection as prescribed
at the above-said Point 2l, Section II; the remainder must be fully remitted
into the State budget. 4. For the total collected amounts
of technical safety-expertising charges and fees, after substracting the
deducted amounts retained at the above-prescribed percentages, the remainder
must be remitted into the State budget by the collecting agencies according to
the following provisions: a) Within the first five days of
the subsequent month, the technical safety-expertising agencies shall declare
with the tax offices directly managing them the numbers of receipts already
used, the collected charge and fee amounts, the deducted amounts and the
amounts remitted into the State budget of the previous month in the forms
prescribed by the tax offices, and take initiative in remitting the money into
the State budget according to the declared amounts. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. The amounts of charges and fees
must be remitted into the State budget no later than the 15th of the subsequent
month and be inscribed in the relevant chapter, category and clause, Section
038 of the prescribed State budget index (the collected amounts managed by
central technical safety-expertising agencies shall be assigned to the central
budget; the collected amounts managed by local technical safety-expertising
agencies shall be assigned to local budgets). b) The superior managing tax
offices shall have to check the declarations and compare them with the
collection receipts already issued and used to determine the collected charge
and fee amounts and the to-be-remitted amounts and notify them to the technical
safety-expertising agencies for the latter to make payments to the State budget
as prescribed. III. IMPLEMENTATION
ORGANIZATION 1. This Circular takes effect 15
days after its signing; to annul all regulations on collection, remittance and
use of charges and fees for expertising and granting use permits for machinery,
equipment, supplies and substances subjects to strict safety requirements
prescribed in Decision No. 58/2000/QD-BTC of April 21, 2000, Decision No.
70/2002/QD-BTC of June 4, 2002 and Circular No. 102/2000/TT-BTC of October 19,
2000 of the Finance Ministry. 2. In the course of
implementation, if meeting with any difficulties, agencies, organizations and
individuals are requested to report them to the Finance Ministry for study and
additional guidance. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. (Issued
together with Circular No. 03/2003/TT-BTC of January 10, 2003 of the Ministry
of Finance) A. CHARGES FOR TECHNICAL
SAFETY EXPERTISE OF MACHINERY, EQUIPMENT, SUPPLIES AND SUBSTANCES SUBJECT TO
STRICT SAFETY REQUIREMENTS Ordinal number Equipment Calculation units Collection rates (calculated on to-be-expertised
sample) Names Capacity and tonnage ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1 2 3 4 5 1 Boilers: -
Under 0.5 T/h ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. -
From over 1 T/h to 2 T/h -
From over 2 T/h to 4 T/h -
From over 4 T/h to 6 T/h -
From over 6 T/h to 10 T/h -
From over !0 T/h to 25 T/h -
From over 25 T/h to 75 T/h -
From over 75 T/h to 125 T/h -
From over 125 T/h to 200 T/h -
From over 200 T/h to 400 T/h ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. VND/unit ditto ditto ditto ditto ditto ditto ditto ditto ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. ditto ditto 300,000 500,000 1,000,000 1,500,000 1,800,000 2,200,000 4,000,000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 8,000,000 13,000,000 18,000,000 22,000,000 2 Pressure
cylinders: -
Under 1 m3 -
From 1 m3 to 2 m3 -
From over 2 m3 to 5 m3 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. -
From over 10 m3 to 25 m3 -
From over 25 m3 to 50 m3 -
From over 50 m3 to 100 m3 -
From over 100 m3 to 500 m3 -
Over 500 m3 VND/cylinder Ditto Ditto Ditto ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Ditto Ditto Ditto Ditto 150,000 300,000 400,000 600,000 800,000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2,500,000 4,000,000 6,000,000 3 Gas-containing
bottles: -
Standard bottles (for the first expertise) -
Liquefied fuel gas-containing bottles (regular expertise) -
Other gas- and liquefied gas-containing bottles (regular expertise) VND/bottle ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. ditto 60,000 12,000 30,000 4 Cooling
systems: -
Under 30,000 Kcal/h -
From 30,000 Kcal/h to 50,000 Kcal/h -
From over 50,000 Kcal/h to 100,000 Kcal/h ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. -
From over 250,000 Kcal/h to 1,000,000 Kcal/h -
Over 1,000,000 Kcal/h VND/system ditto ditto ditto ditto 1,000,000 1,500,000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2,500,000 3,000,000 4,000,000 5 Gas-regulating
and-charging systems: -
Of 20 or less charging holds -
Of 21 or more charging holds VND/system Ditto ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 3,000,000 6 Assorted
pipelines (excluding solvents) -
Of a diameter of 150 mm or under -
Of a diameter of over 150 mm VND/meter ditto 5,000 10,000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Escalators Regardless
of capacity VND/unit 2,000,000 8 Elevators -
Of under 10 stories -
Of 10 stories or over VND/unit ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1,500,000 2,500,000 9 Lifting
machines: -
Under 1 ton -
From 1 ton to 3 tons -
From over 3 tons to 5 tons -
From over 5 tons to 7.5 tons -
From over 7.5 tons to 10 tons ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. -
From over 15 tons to 20 tons -
From over 20 tons to 30 tons -
From over 30 tons to 50 tons -
From over 50 tons to 75 tons -
From over 75 tons to 100 tons -
Over 100 tons VND/unit ditto ditto ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. ditto ditto ditto ditto ditto ditto ditto ditto 500,000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 800,000 1,000,000 1,500,000 1,700,000 2,000,000 2,500,000 2,700,000 3,000,000 3,500,000 ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 10 Lifting
winches for human use Regardless
of capacity VND/unit 1,200,000 11 Aerial
cables From
the first station to the last station VND/meter ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. B. Fee for granting certificates of technical safety for
machinery, equipment, supplies and substances subject to strict safety
requirements: VND 40,000/permit
Circular No. 03/2003/TT-BTC of January 10, 2003, stipulating the regime of collection, remittance and use management of charges for expertising, and fees for granting certificates of quality and technical safety for, machinery, equipment, supplies and substances subject to strict safety requirements
1.355
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|