BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG,
CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện
và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24
tháng 10 năm 2018;
Nghị định số 69/2022/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực
kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca của
thuyền viên trên tàu biển năm 1978, sửa đổi, bổ sung năm 2010;
Căn cứ Công ước Lao động hàng hải
năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền
viên hàng hải[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện
cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải,
bao gồm: Điều kiện của cơ sở đào tạo, huấn luyện, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện tổ chức hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và cấp Giấy
xác nhận phù hợp về tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ
sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải; tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền
viên hàng hải và các tổ chức, cá nhân liên quan đến đào tạo, huấn luyện, tuyển
dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công ước STCW là tên viết tắt của
Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca của thuyền
viên trên tàu biển năm 1978, sửa đổi, bổ sung năm 2010 mà Việt Nam là thành
viên.
2. Công ước MLC là tên viết tắt của
Công ước Lao động hàng hải năm 2006 mà Việt Nam là thành viên.
3. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền
viên hàng hải (sau đây viết tắt là cơ sở đào tạo, huấn luyện) là cơ sở huấn luyện
thuyền viên làm việc trên tàu biển theo các quy định của Công ước STCW, được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên
hàng hải theo quy định tại Nghị định này.
4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận)
là văn bản do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp cho cơ sở đủ điều kiện hoạt động
trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
5. Tổ chức tuyển dụng, cung ứng
thuyền viên hàng hải là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động
trong lĩnh vực tuyển dụng, cung ứng lao động là thuyền viên làm việc trên tàu
biển thông qua hình thức cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6. Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng
và cung ứng thuyền viên hàng hải (sau đây viết tắt là Giấy xác nhận) là văn bản do Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam cấp cho tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải để
xác nhận sự phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải theo quy định
của Công ước MLC.
7. Tổ chức chứng nhận có thẩm quyền
bao gồm Cục Đăng kiểm Việt Nam, tổ chức của Việt Nam hoặc tổ chức của nước ngoài
được phép hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận hợp chuẩn
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ
SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Điều 4. Điều kiện
về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo[2]
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Có Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO do tổ chức chứng nhận có thẩm quyền cấp
chậm nhất sau 18 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
3. Có cơ sở dữ liệu điện tử quản lý
chứng chỉ nghiệp vụ của thuyền viên hàng hải để tra cứu theo quy định của Công
ước STCW chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
Điều 5. Điều kiện
về giảng viên và huấn luyện viên[3]
1. Giảng viên dạy lý thuyết phải tốt
nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với môn học hoặc chuyên
ngành được phân công giảng dạy.
2. Giảng viên và huấn luyện viên dạy
thực hành phải có Giấy chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc chứng chỉ tương đương do Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hoặc đơn vị được IMO công
nhận cấp theo quy định của Công ước STCW; đã đảm nhiệm chức danh trên tàu biển
với mức trách nhiệm sỹ quan quản lý theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo,
huấn luyện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Ngoài các điều kiện quy định tại
Nghị định này, các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải còn phải tuân
theo các quy định có liên quan của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 6. Điều kiện
về chương trình đào tạo, huấn luyện
Có đủ chương trình đào tạo, huấn luyện,
tài liệu giảng dạy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7. Cấp Giấy
chứng nhận
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp
Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện gửi 01 bộ
hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bằng các hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận
tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản sao chụp có chứng thực hoặc bản
sao chụp kèm bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập
cơ sở đào tạo, huấn luyện;
c) Báo cáo thuyết minh các điều kiện
bảo đảm cho hoạt động đào tạo, huấn luyện theo Mẫu số
02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn cơ sở đào tạo, huấn luyện
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ
sơ hợp lệ thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ
Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 8. Cấp lại
Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong
các trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi các thông tin về cơ sở
đào tạo, huấn luyện.
2. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nộp trực
tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Bộ Giao thông vận tải văn bản đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do cấp lại kèm theo các tài liệu
chứng minh sự thay đổi thông tin về cơ sở đào tạo (nếu có). Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Giao thông vận tải cấp lại
Giấy chứng nhận; trường hợp không cấp lại phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do
3. Khi cấp lại Giấy chứng nhận, Bộ
Giao thông phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận mới về việc thay thế Giấy chứng nhận
cũ và phải thông báo trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 9. Đình chỉ
hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện bị đình
chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải trong các trường hợp
sau:
a) Không duy trì một trong các điều
kiện của cơ sở đào tạo, huấn luyện quy định tại Nghị định này;
b) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra
quyết định đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải. Quyết định
đình chỉ hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo
đàm quyền lợi nhà giáo, người học và người lao động trong cơ sở đào tạo, huấn
luyện và phải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải.
3. Sau thời hạn đình chỉ, nếu nguyên
nhân dẫn đến việc ánh chỉ được khắc phục thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra
quyết định cho phép cơ sở đào tạo, huấn luyện tiếp tục hoạt động đào tạo, huấn
luyện.
Điều 10. Thu hồi
Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận của cơ sở đào tạo,
huấn luyện bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở đào tạo, huấn luyện chấm dứt
hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ sở đào tạo, huấn
luyện;
b) Cơ sở đào tạo, huấn luyện cố
ý làm sai lệch thông tin khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
c) Cơ sở đào tạo, huấn luyện không tổ
chức hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải trong thời gian 18
tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;
d) Hết thời hạn
đình chỉ mà cơ sở đào tạo, huấn luyện không khắc phục được vi phạm là nguyên
nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận và thông báo trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải, đồng thời gửi đến các cơ quan liên
quan biết, để phối hợp quản lý.
3. Cơ sở, đào tạo huấn luyện phải chấm
dứt ngay hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 11. Đánh
giá cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải
Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục
Hàng hải Việt Nam:
1. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải để đánh giá nội bộ về việc
đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
2. Định kỳ 05 năm một lần, tổ chức
đánh giá độc lập các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải theo tiêu
chuẩn quy định của Công ước STCW.
Chương III
CẤP GIẤY XÁC NHẬN
PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG, CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Điều 12. Các trường
hợp cấp Giấy xác nhận
Giấy xác nhận được cấp cho tổ chức
tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng, cung ứng lao động là thuyền viên làm
việc trên tàu biển thông qua hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Thủ tục
cấp Giấy xác nhận
1.[4] Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên
hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc
qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức
phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đổi chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản
sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính giấy phép đưa thuyền viên đi làm việc ở nước ngoài hoặc giấy phép cho thuê
hoặc cho thuê lại thuyền viên làm việc trên tàu biển dưới hình thức cho thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 và Quy định 1.4 của Công ước MLC về
dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thông báo và hướng dẫn tổ chức tuyển
dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam phải cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
3. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo
thông tin về tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải được cấp Giấy
xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 14. Cấp lại
Giấy xác nhận
1. Giấy xác nhận được cấp lại trong
các trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị mất, bị hư hỏng hoặc có
thay đổi thông tin của tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
2.[5] Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên
hàng hải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ
công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ
hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy xác
nhận theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc
hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp thay đổi
thông tin về doanh nghiệp);
c) Bản chính Giấy xác nhận (đối với
trường hợp Giấy xác nhận hết thời hạn sử dụng, bị hư hỏng).
Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục
Hàng hải Việt Nam cấp lại Giấy xác nhận và gửi trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng
hình thức phù hợp khác đến tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải;
trường hợp không chấp thuận, Cục Hàng hải Việt Nam phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Khi cấp lại Giấy xác nhận, Cục
Hàng hải Việt Nam phải ghi rõ trong Giấy xác nhận mới về việc thay thế Giấy xác nhận cũ và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 15. Thu hồi
Giấy xác nhận
1. Giấy xác nhận bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền
viên hàng hải không được cấp lại hoặc gia hạn hoặc bị thu hồi giấy phép thực hiện
việc tuyển dụng, cung ứng thuyền viên làm việc trên tàu biển (giấy phép cho
thuê, cho thuê lại lao động hoặc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài);
b) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
quyết định thu hồi Giấy xác nhận và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục
Hàng hải Việt Nam, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Nghị định này;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về cơ
sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý hoạt động cho thuê, cho thuê
lại thuyền viên của Việt Nam;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về đào tạo, huấn
luyện thuyền viên hàng hải, tuyển dụng
và cung ứng thuyền viên hàng hải theo quy định của Nghị định
này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
bổ sung công việc thuyền viên làm việc trên tàu biển vào Danh mục công việc được
thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số
55/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại
lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Hướng dẫn cụ thể về việc cấp phép
cho thuê, cho thuê lại thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài;
c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan liên quan thực hiện quản lý đối với hoạt động đào tạo, huấn luyện
và tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải tại Việt Nam.
4. Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền
viên hàng hải có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm và duy trì các điều kiện
quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật
trong suốt thời gian đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
5. Các doanh nghiệp tuyển dụng, cung ứng
thuyền viên hàng hải có trách nhiệm triển khai thực hiện
nghiêm và duy trì các điều kiện quy định tại Nghị định này và các quy định khác
có liên quan của pháp luật trong suốt thời gian tổ chức tuyển dụng, cung ứng
thuyền viên hàng hải.
Điều 17. Hiệu lực
thi hành[6]
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Điều 18. Điều
khoản chuyển tiếp
Các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền
viên hàng hải đã được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận tổ chức đào tạo, huấn
luyện thuyền viên hàng hải; các tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
đã được cấp giấy phép hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thi tiếp tục được thực hiện hoạt động cho đến khi hết thời
hạn đã được chấp thuận hoặc cấp phép. Sau thời hạn này,
các cơ sở đào tạo, huấn luyện, các tổ chức nêu trên phải thực hiện đầy đủ các
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT
Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC(2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
PHỤ LỤC
MẪU CÁC VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY
XÁC NHẬN PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG VÀ CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN
(Kèm theo Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017
của Chính phủ)
Mẫu
số
|
Tên
mẫu văn bản
|
Mẫu
số 01
|
Tờ khai cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
|
Mẫu số
02
|
Báo cáo thuyết
minh các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
|
Mẫu
số 03
|
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
|
Mẫu
số 04[7]
|
Tờ khai cấp/cấp lại Giấy xác nhận
phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hàng hải.
|
Mẫu
số 05
|
Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng,
cung ứng thuyền viên hàng hải.
|
Mẫu số 01
CƠ QUAN CHỦ
QUAN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO,
HUẤN LUYỆN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
………., ngày …. tháng ….. năm 20…
|
TỜ
KHAI
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU
KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải.
1. Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện: ………………………………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………… ; Fax: ……………………………… ; Email: …………………….
Địa chỉ phân hiệu/địa điểm đào tạo,
huấn luyện khác (nếu có): ……………………………..
3. Quyết định thành lập, cho phép
thành lập số: ……………………………… cấp ngày ….. tháng …… năm …..
Cơ quan cấp: ………………………………………………………………………………………
4. Họ và tên Hiệu trưởng/Giám đốc/Người đứng đầu …………………………………………
5. Đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện được đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải:
Hồ sơ kèm theo gồm:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm
hoàn toàn về sự trung thực và chính xác của nội dung văn bản đề nghị, hồ sơ kèm
theo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………..
- Lưu: VT, ………
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO,
HUẤN LUYỆN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu số 02[8]
CƠ QUAN CHỦ QUAN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
………., ngày …. tháng ….. năm 20…
|
BÁO CÁO THUYẾT MINH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
I. THỰC TRẠNG CHUNG
1. Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
chung của cơ sở
a) Các công trình, phòng học, phòng
thực hành, thực tập, các công trình phụ trợ …… sử dụng
chung
b) Các trang thiết bị giảng dạy sử dụng
chung
2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên, huấn luyện viên
Tổng số cán bộ quản lý, giảng viên,
huấn luyện viên: ……… , trong đó:
- Cán bộ quản lý: …………………………………………..………………………………………
- Giảng viên, huấn luyện viên: ………………………………………………………, trong đó:
+ Giảng viên dạy
lý thuyết: ……………………………………………………………………….
+ Giảng viên, huấn luyện viên dạy thực
hành: …………………………………………………
+ Kiêm chức ……………………………………………………………………………………….
3. Nội dung khác (nếu có).
II. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
1. Tại trụ sở chính
a) Chương trình/khóa đào tạo, huấn
luyện ………. (1)
- Cơ sở vật chất:
+ Số phòng học lý thuyết: …………………………………………………………………………
+ Số phòng học thực hành: ………………………………………………………………………
+ Số xưởng thực hành: ……………….………………………………………………………….
+ Số phòng mô phỏng: ……………………………………………………………………………
+ Số tàu huấn luyện: ………………………………………………………………………………
- Trang thiết bị đào tạo, huấn luyện:
TT
|
Tên
thiết bị
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
- Giảng viên, huấn luyện viên
Tổng số giảng viên, huấn luyện viên dạy
chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện: ……………… trong đó:
+ Giảng viên dạy lý thuyết ……………………………………………….……
+ Giảng viên, huấn luyện viên dạy thực
hành ………………………………
+ Giảng viên, huấn luyện viên kiêm chức
(nếu có): ……………………….
TT
|
Họ
và tên
|
Trình
độ chuyên môn
|
Trình
độ sư phạm (2)
|
Thời
gian đảm nhận chức danh (3)
|
Môn
học/học phần dự kiến phân công giảng dạy
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Có hồ sơ minh chứng (bằng cấp, chứng
chỉ.... của giảng viên, huấn luyện viên) kèm theo
- Danh mục chương trình, giáo trình,
tài liệu, ấn phẩm, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, huấn
luyện (liệt kê danh mục)
b) Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện ………… ………… ………… ………… (4)
(Trình bày như điểm a khoản 1 nêu
trên)
2. Tại trụ sở phân hiệu/địa điểm đào
tạo khác
(Trình bày như khoản 1 nêu trên)
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu: VT, ……
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO,
HUẤN LUYỆN
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ
tên)
|
Ghi chú:
(1): Tên Chương trình/khóa đào tạo,
huấn luyện thứ nhất
(2): Chứng nhận Huấn luyện viên chính
hoặc tương đương
(3): Thời gian đảm nhận chức danh
thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan quản
lý, sỹ quan boong, sỹ quan máy...
(4): Tên Chương trình/khóa đào tạo,
huấn luyện thứ hai, thứ ba....
Mẫu số 03
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /GCN-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN
LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Căn cứ Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện
và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Chứng nhận:
Tên cơ sở đào tạo, huấn luyện: …………………………………………………………………
Tên giao dịch quốc tế (nếu có) ………………………………………………………………….
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………; Fax: ……………………………; Email: ………………………
Đủ điều kiện tổ chức các khóa đào tạo,
huấn luyện thuyền viên hàng hải sau:
1 ……………… ……………… (tên
khóa đào tạo, huấn luyện) ………………………………
2 ……………… ……………… (tên
khóa đào tạo, huấn luyện) ………………………………
3 ……………… ……………… (tên
khóa đào tạo, huấn luyện) ………………………………
Mẫu số 04[9]
TÊN
TỔ CHỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………, ngày …. tháng … năm…..
|
TỜ
KHAI
CẤP/CẤP LẠI GIẤY XÁC NHẬN PHÙ HỢP
VỀ TUYỂN DỤNG VÀ CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
Kính gửi:
Cục Hàng hải Việt Nam.
1. Tổ chức đề nghị: ………………………………………………………………………………
Tên giao dịch: …………………………………………………………………………………….
2. Địa chỉ trụ sở: ………….………………………………………………………………………
Điện thoại …………………..……; Fax: …………………………; Email: ……………………
3. Người đại diện theo pháp luật:
Đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam cấp/cấp lại Giấy xác nhận phù hợp về tuyển dụng và cung ứng
thuyền viên hàng hải.
Lý do cấp lại (đối với trường hợp đề
nghị cấp lại):
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của hồ sơ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo đúng quy định pháp luật.
Hồ sơ kèm theo gồm:
1 ……………………………………………………… 4. ……………………………………
2 ……………………………………………………… 5. ……………………………………
3. ………………………………………………………6.
……………………………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu: VT, ……
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 05
CỤC
HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIETNAM MARITIME
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SOCIALIST REPUPLIC OF VIETNAM
---------------
|
Số: …………………..
No:
|
|
GIẤY XÁC NHẬN PHÙ HỢP VỀ TUYỂN DỤNG VÀ
CUNG ỨNG THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
CERTIFICATE
OF ENDORSMENT FOR SEAFARER RECRUITMENT AND PLACEMENT SERVICE PROVIDERS
Căn cứ Nghị định số 29/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn
luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải;
Pursuant to the Government’s
Decree No 29/2017/NĐ-CP dated 20/3/2017 on conditions for seafarer's training facilities
and the issuance Certificate of compliance for seafarer recruitment and
placement service providers;
Cục
Hàng hải Việt Nam xác nhận:
Vietnam
Maritime Administration certified:
Tên tổ chức ……………………..………………..………………..………………..……………
Name of organization ………………..………………..………………..………………..………
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: ………………..………………..………………….
Number of Certificate of business
registration: ………………..………………..…………….
Ngày cấp: ………………..……………….., Nơi cấp: ………………..………………..………..
Date of issue ………………..……………,
Place of issue: ………………………..…………..
Địa chỉ: ………………..………………..………………..………………..………………..………
Address: ………………..………………..………………..………………..………………..…….
Điện thoại (Tel): ………………..……….…..Fax: …………...……..……..Email: …………….
phù hợp về tuyển dụng và cung ứng thuyền
viên hàng hải theo quy định 1.4 của Công ước Lao động hàng hải năm 2006.
endorsement for seafarer
recruitment and placement service providers according to the regulation 1.4 of
Maritime Labour Convention 2006.
Giấy xác nhận này có giá trị từ ngày ……………….. đến ngày ………………..
This Certificate is valid from ………………..
to ………………..
|
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION
(Ký, đóng dấu)
|
[1] Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11
năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong
lĩnh vực hàng hải. ”
Nghị định số 69/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực hàng hải. ”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 69/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 69/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.
[6] Điều 7 của Nghị định số
147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải,
có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này./. ”
Điều 6 của Nghị định số 69/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022
quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này.”
[7] Phụ lục này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 69/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.
[8] Mẫu này được thay thế theo quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh
vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
[9] Phụ lục này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 69/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.