BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5828/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường
xuyên, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ
cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường
xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc
của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày
10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng
tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ
bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày
28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình
thức đào tạo vừa làm vừa học.
Căn cứ Bộ Luật Lao động
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Việc làm
ngày 16 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Dạy nghề;
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về đào tạo thường xuyên,[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo thường
xuyên, bao gồm: xây dựng, lựa chọn, phê duyệt chương trình đào tạo, giáo trình,
tài liệu đào tạo, tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên đối với các chương
trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; bồi dưỡng, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp; kèm
cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; chuyển giao công nghệ và các chương trình đào
tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo thường
xuyên quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 3. Mục
tiêu của các chương trình đào tạo thường xuyên
1. Đào tạo thường xuyên
theo yêu cầu của người học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng thực hành của
một chương trình đào tạo hoặc một mô - đun đào tạo theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp hoặc kiến thức, kỹ
năng thực hành của một nghề hoặc một số công việc của nghề, do học viên lựa
chọn nội dung học, thời gian, địa điểm học và giáo viên, người dạy nghề trực
tiếp giảng dạy.
2. Bồi dưỡng, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nhằm trang bị, tăng
thêm năng lực thực hiện nghề; bổ sung kiến thức mới, hoàn chỉnh các tiêu chuẩn
nghề nghiệp để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho người lao động.
3. Đào tạo theo hình
thức kèm cặp nghề, truyền nghề nhằm trang bị, truyền lại kiến thức, kỹ năng
nghề cho học viên thông qua việc nghệ nhân, thợ giỏi trực tiếp truyền lại các
kiến thức, kỹ năng cho học viên trong quá trình cùng làm việc.
4. Đào tạo theo hình
thức tập nghề
nhằm hướng dẫn học viên thực hành nhiều lần các thao tác, kỹ năng nghề và tập
làm nghề trong một thời gian nhất định để đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của
người sử dụng lao động hoặc tự tạo việc làm.
5. Bồi dưỡng hoàn thiện
kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động nhằm trang bị, tăng thêm kiến thức,
năng lực thực hiện nghề, bổ sung kiến thức mới, hoàn chỉnh kỹ năng nghề theo
các tiêu chuẩn nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ, công việc hoặc tham
gia đánh giá tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
6. Chương trình chuyển
giao công nghệ nhằm trang bị cho học viên các kiến thức, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới, gồm: phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng
thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh hoặc những phương pháp công nghiệp
dùng những cá thể
sống
và những quy trình sinh học để sản xuất những sản phẩm cần thiết.
7. Chương trình đào tạo
khác có
thời
gian đào tạo dưới 03 tháng (sau đây gọi chung là chương trình đào tạo
dưới 03 tháng) có thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ và thời gian
khóa học (từ khi khai giảng đến khi bế giảng) dưới 03 tháng, nhằm trang bị cho
học viên năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số
công việc của một
nghề
hoặc năng lực thực hành theo yêu cầu của vị trí làm việc.
Chương II
XÂY
DỰNG, LỰA CHỌN, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO
THƯỜNG XUYÊN
Điều 4. Xây
dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình đào tạo thường xuyên
1. Chương trình đào tạo thường xuyên
phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các
công việc của nghề học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tăng năng suất lao động
hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo thường
xuyên phải bao gồm các yếu tố:
a) Tên chương trình đào tạo;
b) Mục tiêu chương trình đào tạo;
c) Khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề,
các kỹ năng cần thiết khác và yêu cầu năng lực thực hiện nghề của người học đạt
được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo;
d) Thời gian đào tạo: Bao gồm tổng thời
gian thực hiện và thời gian cho các hoạt động (giảng dạy, thực hành, thực tập,
kiểm tra);
đ) Quy trình đào tạo, điều kiện hoàn
thành khóa học;
e) Phương pháp và thang điểm đánh giá.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia đào tạo thường xuyên tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc tổ chức lựa chọn chương trình đào tạo để phê
duyệt và đưa vào tổ chức đào tạo.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân phải công khai các chương trình đào tạo thường xuyên
của cơ sở mình tại trụ sở, cơ sở đào tạo, trong thông báo tuyển sinh hoặc trên
Website của cơ sở đào tạo hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nội dung công khai, gồm: tên chương
trình đào tạo, đối tượng tuyển sinh, thời gian tuyển sinh, mục tiêu và nội dung
đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, chứng chỉ đào tạo, mức học phí
phải nộp, các chính sách hỗ trợ (nếu có).
Điều 5. Xây
dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt giáo trình, tài liệu đào tạo thường xuyên
1. Cấu trúc và nội dung giáo trình, tài
liệu đào tạo bao gồm:
a) Thông tin chung của giáo trình hoặc
tài liệu đào tạo (tên giáo trình hoặc tài liệu đào tạo, lời giới thiệu, mục
lục,...);
b) Nội dung của giáo trình hoặc tài liệu
đào tạo phải cụ thể, chi tiết các kiến thức, kỹ năng, câu hỏi, bài tập, thời
lượng lý thuyết và thực hành,
hình thức giảng dạy;
c) Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
khi kết thúc bài/chương và kết thúc mô - đun, chương trình đào tạo.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia chương trình đào tạo thường
xuyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hoặc có thể lựa chọn giáo
trình, tài liệu đào tạo để phê duyệt và đưa vào tổ chức đào tạo.
Chương III
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
Điều 6. Điều
kiện tổ chức đào tạo thường xuyên
1. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Đối với nghề có trong giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã tổ chức đào tạo nghề chính quy và có
ít nhất một khóa đã tốt nghiệp.
b) Đối với nghề không có trong giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, thì thực hiện theo quy định
tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này.
2. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức
khác và cá nhân chưa có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Đang hoạt động tổ chức sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm, ngành, nghề dự kiến tổ chức mở lớp đào tạo nghề;
b) Có chương trình, giáo trình, tài liệu
đào tạo của từng nghề được xây dựng, phê duyệt theo quy định tại Điều
4 và 5 của Thông tư này;
c)[2]
Có người dạy nghề là
nhà giáo;
nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành; người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2/5 hoặc chứng nhận bậc thợ 3/7, 2/6 trở lên, nghệ
nhân cấp tỉnh,
nghệ
nhân làng nghề, nông dân sản xuất giỏi cấp huyện, người trực tiếp làm nghề liên
tục từ 5 năm trở lên và có chứng chỉ kỹ năng dạy học trực tiếp giảng dạy đối
với nghề đào tạo.
d) Có cơ sở vật chất, thiết bị, phương
tiện đào tạo phù hợp với nghề sẽ tổ chức đào tạo và theo số lượng người học,
thời gian đào tạo.
Điều 7. Điều
kiện tổ chức thực hiện chương trình đào tạo thường xuyên theo đơn đặt hàng của
Nhà nước
1. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
a) Có đủ các điều kiện tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Thông tư
này;
b) Trường hợp tổ chức đào tạo các nghề
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư này được cơ quan
đặt hàng đào tạo kiểm tra các điều kiện tổ chức đào tạo theo quy định và có ý
kiến bằng văn bản về: Tên nghề đào tạo, chương trình đào tạo, quy mô, địa điểm
tổ chức đào tạo.
2. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức
khác và cá nhân chưa có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
a) Có đủ các điều kiện tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này;
b) Được cơ quan đặt hàng đào tạo kiểm
tra các điều kiện tổ chức đào tạo theo quy định và có ý kiến bằng văn bản về:
Tên nghề đào tạo, chương trình đào tạo; quy mô, địa điểm tổ chức đào tạo.
Điều 8. Tuyển
sinh đào tạo thường xuyên
1.[3]
Đối tượng tuyển sinh: Người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học
vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Đối với các ngành, nghề đặc thù trong
danh mục do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được tuyển sinh đối với người dưới
15 (mười lăm) tuổi.
Trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc
cho người sử dụng lao động thì phải đủ 14 (mười bốn) tuổi và phải có đủ sức
khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề.
2. Hình thức tuyển sinh: xét tuyển và
được thực hiện nhiều lần trong năm.
3. Hồ sơ, thủ tục tuyển sinh do người
đứng đầu cơ sở đào tạo quy định.
Điều 9. Thời
gian và kế hoạch đào tạo
1. Thời gian đào tạo đối với các chương
trình đào tạo thường xuyên quy định tại Thông tư này được thực hiện theo yêu
cầu của từng chương trình đào tạo, gồm: thời gian thực học kiến thức nghề, kỹ
năng mềm; thời gian thực học thực hành nghề; thời gian kiểm tra trước, trong
quá trình đào tạo, kiểm tra kết thúc khóa học; trong đó thời gian thực học thực
hành nghề tối thiểu chiếm 80% tổng thời gian khóa học.
2. Việc bố trí thời gian thực học được
thực hiện linh hoạt trong ngày; trong tuần (ngày làm việc hoặc ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày nghỉ) theo yêu cầu của học viên và được cụ thể trong kế hoạch
đào tạo của từng khóa học, lớp học.
3. Thời gian học mỗi buổi tối đa là 05
(năm) giờ và thời gian học trong một ngày tối đa là 08 (tám) giờ.
4. Kế hoạch đào tạo của từng khóa học,
lớp học được xây dựng linh hoạt, phù hợp với đối tượng học viên, đặc điểm của
vùng, miền và phải bảo đảm thực hiện nội dung chương trình đào tạo. Nội dung
của kế hoạch đào tạo thực hiện theo mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Tổ
chức lớp học và địa điểm đào tạo
1. Tổ chức lớp học
a) Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng mềm
tối đa 35 học viên. Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng mềm dành cho người dân tộc
thiểu số ít người, người khuyết tật tối đa 20 học viên. Riêng lớp học kiến thức
nghề, kỹ năng mềm dành cho người mù tối đa 10 học viên.
b) Lớp học thực hành nghề hoặc học tích
hợp tối đa 18 học viên. Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với người
dân tộc thiểu số ít người, người khuyết tật, tối đa 10 học viên. Riêng lớp học
thực hành nghề hoặc học tích hợp đối với người mù tối đa 8 học viên.
c) Mỗi lớp học có ít nhất một giáo viên
hoặc người dạy nghề trực tiếp giảng dạy và phụ trách lớp.
2. Địa điểm đào tạo được thực hiện linh
hoạt tại cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nơi sản xuất, nhưng phải đảm bảo các điều
kiện để dạy và học về mặt bằng, địa điểm học kiến thức nghề; địa điểm học thực
hành kỹ năng nghề; phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ đào tạo
theo yêu cầu của mô - đun, môn học trong chương trình đào tạo.
Điều 11. Phương
pháp đào tạo thường xuyên
1. Phương pháp đào tạo là dạy tích hợp
giữa lý thuyết với thực hành, lấy thực hành là chính; đồng thời phải gắn với
thực tế sản xuất, kinh doanh (vừa làm, vừa học); phát huy vai trò chủ động,
năng lực tự học và kinh nghiệm của người học; sử dụng phương tiện hiện đại và
công nghệ thông tin truyền thông để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học.
2. Khi bắt khóa học, giáo viên, người
dạy nghề thực hiện kiểm tra, đánh giá về kiến thức, kỹ năng mềm và kỹ năng nghề
đối với học viên để chuẩn bị nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp. Nội dung,
phương pháp kiểm tra do giáo viên, người dạy nghề trực tiếp giảng dạy lựa chọn,
quyết định.
3. Tổ chức giảng dạy những kiến thức,
hướng dẫn thực hành nghề theo nội dung, yêu cầu của mô - đun, môn học mà người
học chưa biết, chưa làm được hoặc chưa nắm vững, đầy đủ, chưa làm được thành
thạo.
4. Kết thúc mô - đun, môn học, học viên
tiếp tục làm công việc đã được học tại đang làm việc hoặc tự ôn luyện nội dung
kiến thức, thực hành kỹ năng nghề đã học để chuẩn bị học mô - đun, môn học tiếp
theo.
Điều 12. Kiểm
tra và cấp chứng chỉ đào tạo[4]
1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học viên, gồm: kiểm tra đầu khóa học, kiểm tra khi kết thúc mô - đun, môn học.
a) Kiểm tra đầu khóa học thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
b) Kiểm tra khi kết thúc mô - đun, môn
học, chương trình đào tạo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nội dung, hình thức và điều kiện kiểm
tra khi kết thúc mô - đun, môn học, chương trình đào tạo do người đứng đầu cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân mở lớp đào tạo nghề
quyết định và được quy định trong chương trình đào tạo.
Kết quả kiểm tra được đánh giá theo một
trong hai mức: Đạt yêu cầu và Không đạt yêu cầu, có chữ ký và ghi rõ họ, tên
của người đánh giá.
Học viên có kết quả kiểm tra không đạt
yêu cầu, thì phải tự ôn tập nội dung kiến thức và thực hành nghề đã học để dự
kiểm tra lại. Số lần kiểm tra lại tối đa là 2 lần. Nếu kiểm tra lại lần thứ hai
vẫn không đạt yêu cầu, thì phải học lại (nếu học viên có nhu cầu).
3. Chứng chỉ đào tạo do người đứng đầu
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân mở lớp đào tạo
nghề thiết kế, in ấn để cấp cho học viên có 100% các kết quả kiểm tra khi kết
thúc mô - đun, môn học trong chương trình đào tạo đạt yêu cầu.
Chứng chỉ đào tạo ghi rõ nội dung, thời
gian khóa học bằng tiếng Việt và tiếng Anh theo mẫu định dạng quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Sổ
sách, biểu mẫu quản lý đào tạo thường xuyên
Sổ sách, biểu mẫu quản lý đối với chương
trình đào tạo thường xuyên gồm:
1. Chương trình đào tạo, giáo trình hoặc
tài liệu giảng dạy chương trình đào tạo theo quy định tại Điều 4
và Điều 5 của Thông tư này;
2. Danh sách giảng viên, giáo viên,
người dạy nghề (theo mẫu định dạng quy định tại phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
3. Kế hoạch đào tạo (theo mẫu định
dạng quy định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này);
4. Phiếu học viên (theo mẫu định dạng
quy định tại phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này);
5. Sổ theo dõi kết quả học tập của học
viên theo mẫu định dạng quy định tại phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 14. Chế độ
báo cáo[5]
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp gửi báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo thường xuyên 6 tháng đầu năm trước
ngày 30 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 31 tháng 12 về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ, ngành trực tiếp quản lý (nếu có) theo mẫu định dạng quy
định tại phụ lục 6A ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các tổ chức khác, cá nhân mở lớp đào
tạo nghề gửi báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo thường xuyên 6 tháng đầu năm
trước ngày 15 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12 về Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn theo mẫu định dạng quy định tại phụ
lục số 6B ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
gửi báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo thường xuyên trên địa bàn 6 tháng đầu năm
trước ngày 30 tháng 6 và báo cáo năm trước ngày 31 tháng 12 về Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội theo mẫu định dạng quy định tại phụ
lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội gửi báo cáo tổng hợp kết quả đào tạo thường xuyên trên địa bàn 6 tháng đầu
năm trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 của năm liền kề
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu định dạng quy định tại phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp kết quả thực hiện đào tạo thường xuyên trên địa bàn; các bộ, ngành
tổng hợp kết quả thực hiện đào tạo thường xuyên đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc (nếu có) 6 tháng đầu năm trước ngày 31 tháng 7
và báo cáo năm trước ngày 25 tháng 01 của năm liền kề báo cáo về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo mẫu định dạng quy định tại phụ
lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Ngoài chế độ báo cáo được quy định
tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp, tổ chức khác và cá nhân; Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về các
hoạt động đào tạo thường xuyên và các vấn đề khác có liên quan theo quy định
của pháp luật hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
quản lý giáo dục nghề nghiệp của các Bộ ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tổ chức lớp
đào tạo nghề thực hiện các chương trình đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục
nghề nghiệp và Thông tư này.
2. Kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo
việc thực hiện quy định về đào tạo thường xuyên theo quy định.
Điều 16. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành có cơ sở đào tạo thường xuyên trực thuộc và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[6]
1. Các Bộ, ngành có cơ
sở đào tạo thường xuyên trực thuộc phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp, các cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý tổ
chức thực hiện đào tạo thường xuyên và tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ
đạo, kiểm tra các cơ sở đào tạo thường xuyên trên địa bàn, các cơ quan chuyên
môn của địa phương tổ chức thực hiện đào tạo thường xuyên và tổng hợp báo cáo
theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội[7]
1. Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý về
đào tạo thường xuyên quy định tại Thông tư này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt
động đào tạo thường xuyên theo quy định tại Thông tư này đối với các cơ sở đào
tạo thường xuyên trên địa bàn.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo trách
nhiệm quy định tại Khoản 6 và 7 Điều 14 của Thông tư này.
Điều 18. Hiệu
lực thi hành[8]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 05 tháng 12 năm 2015.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, có trách nhiệm phản ánh kịp
thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn hoặc bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đào
Ngọc Dung
|