BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5325/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 4 năm 2016, được sửa đổi bổ sung bởi:
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành Bộ luật
Lao động về cấp giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam; việc trục xuất lao động là công dân nước ngoài làm việc tại
Việt Nam không có giấy phép lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức
sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động;
b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về
kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn
hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
g) Tình nguyện viên;
h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện
thương mại;
i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia,
lao động kỹ thuật;
k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt
Nam;
l)[2] Thân nhân
thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt
Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao
gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
b) Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự
thầu, thực hiện hợp đồng;
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
d) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc
tế tại Việt Nam;
e) Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật;
g) Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam;
h) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt
động theo quy định của pháp luật;
i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật;
k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và
hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
l) Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật;
m) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Người lao động nước
ngoài là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, tình nguyện viên, chuyên
gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành và lao động kỹ thuật
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội
bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ
thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên
lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện
thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng
trước đó ít nhất 12 tháng.
2. Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;
b) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp
với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt
Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Nhà quản lý, giám đốc điều hành là người lao
động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp
theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức;
b) Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực
tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Lao động kỹ thuật là người được đào tạo
chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất
03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG,
CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, TRỤC XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ GIẤY
PHÉP LAO ĐỘNG
Mục 1. XÁC ĐỊNH CÔNG VIỆC ĐƯỢC
SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Sử dụng người lao động
nước ngoài[3]
1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài
a) Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có
trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị
trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải
trình với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương (sau đây viết tắt là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong
quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì
người sử dụng lao động phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định
tại các Khoản 3, 4, 5 và 8 Điều 172 Bộ luật lao động và điểm e,
điểm h, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động
không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận
cho người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng
vị trí công việc.
Điều 5. Sử dụng người lao động
nước ngoài của nhà thầu
1. Trước khi tuyển người lao động nước ngoài,
nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động để thực hiện gói thầu tại Việt
Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến
tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư) với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ
sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh,
bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các
cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam
cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển
từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị
tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung ứng người
lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị
trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu
nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai về việc sử dụng người lao động Việt
Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà
thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài
thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; hằng quý, báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động
nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hằng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan có liên quan kiểm tra tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với người lao động nước ngoài làm
việc tại các gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực hiện.
Điều 6. Báo cáo sử dụng người
lao động nước ngoài
1. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài và tình hình quản lý người lao động nước ngoài làm việc
trên địa bàn.
2. Định kỳ hằng quý, 06 tháng và hằng năm, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo về người lao động nước
ngoài làm việc trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 7. Trường hợp người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.
2. Các trường hợp người lao động nước ngoài khác
không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm
vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương
mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục,
môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về
chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác
nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương
trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay
thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam và nước ngoài;
c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động
thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang
Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được
Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục,
đào tạo tại Việt Nam;
đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
e) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia,
nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới
30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà
cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường,
cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tại Việt Nam;
i)[4] Thân nhân
thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam làm thành viên;
k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
m)[5] Người chịu
trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Điều 8. Xác nhận người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm
quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2.[6] Người sử dụng
lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự kiến
làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu
làm việc, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật
lao động và điểm e, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì
không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
b)[7] (được
bãi bỏ);
c) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
d) Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối
chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa
lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động.
Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Mục 3. CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 9. Điều kiện cấp giấy
phép lao động
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật.
2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên
gia hoặc lao động kỹ thuật.
4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước
ngoài.
5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của
người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức
khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp
có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp
hồ sơ.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận
người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư
trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người
lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật
Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng
minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế
bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những
ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ
bóng đá nước ngoài;
c) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
d) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng
tàu bay.
5. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền
trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6.[8] Bản sao hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước
ngoài
a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của
doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh
nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại
Việt Nam ít nhất 12 tháng;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng hoặc
thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải
có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng
cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản
chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài
không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của
nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung
cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có giấy chứng
nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm h Khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của
nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện
diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
g) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm i Khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà tham gia vào hoạt
động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam
thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt
động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một
số trường hợp đặc biệt
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động
khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của
pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các
Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy
phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong
giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng
lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại
các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực
giấy phép lao động đã được cấp;
c) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật
Lao động mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy
phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản
xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động;
d) Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Điểm
a, b và c Khoản này đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định
số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
9. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ
a) Các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều
này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài thì phải được
hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều
là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật;
dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 7 Điều này
là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu
của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và
chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Thời hạn của giấy
phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời
hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký
kết;
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động
nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa
đối tác Việt Nam và nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch
vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch
vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch
vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại
của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành
lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Điều 12. Trình tự cấp giấy
phép lao động
1. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày
người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động
thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm
việc.
2.[9] Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và phát hành thống
nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao
động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người
lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của
pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết
hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã
ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Mục 4. CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO
ĐỘNG
Điều 13. Các trường hợp cấp
lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng
hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động, trừ các trường hợp quy định
tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định này.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05
ngày nhưng không quá 45 ngày.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của
người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền
trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động đã được cấp
a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy
định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này thì phải có xác nhận
của cơ quan Công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy
phép lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này
thì phải có các giấy tờ chứng minh;
c) Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít
nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày theo quy định tại Khoản 2 Điều
13 Nghị định này thì phải có giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe
theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này và một
trong các giấy tờ quy định tại Khoản 7 Điều 10 Nghị định này;
d) Trường hợp người lao động nước ngoài đã được
cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng
minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc
Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
4. Giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này là 01 bản
chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước
ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 15. Trình tự cấp lại
giấy phép lao động
1. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo
quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này thì trước ít nhất
05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử
dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động
thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao
động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và
người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định
của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người
sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết
hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã
ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép lao động
đó.
Điều 16. Thời hạn của giấy
phép lao động được cấp lại
1. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định này bằng thời hạn
của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài
đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
2. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
theo định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này theo thời hạn của
một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này
nhưng không quá 02 năm.
Mục 5. THU HỒI GIẤY PHÉP LAO
ĐỘNG, TRỤC XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Điều 17[10] (được bãi bỏ)
Điều 18. Trục xuất người
lao động nước ngoài
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định này (sau đây viết tắt là người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động) bị trục
xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị
cơ quan công an trục xuất đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam không có giấy phép lao động.
Trường hợp tổ chức và cá nhân phát hiện người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì thông
báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao
động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất
người lao động nước ngoài đó.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành[11]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2016.
2. Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Điểm a Mục 4 Nghị quyết số
47/NQ-CP ngày 8 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
3. Điều khoản chuyển tiếp
a) Đối với các loại giấy tờ gồm: văn bản chấp
thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài, văn bản xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động và giấy phép lao động đã được cấp theo quy định, tại
Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam thì tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn.
b) Trường hợp người sử dụng lao động đã nộp báo
cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại giấy phép lao động hoặc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 20. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn thi hành Nghị định này;
b)[12] Thực hiện
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động và đề nghị cơ quan công
an trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép
lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động
quy định tại các điểm d, đ, e, g, l Khoản 2 Điều 2 Nghị định
này và người sử dụng lao động quy định tại điểm a Khoản 2
Điều 2 có trụ sở chính tại một tỉnh, thành phố nhưng có văn phòng đại diện
và chi nhánh tại các tỉnh, thành phố khác thì được lựa chọn thực hiện tại Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Chỉ đạo, đôn đốc, thanh tra và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục trục xuất đối
với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động;
b) Hướng dẫn việc cấp thị thực cho người lao động
nước ngoài liên quan đến việc cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động;
c) Định kỳ hằng quý cung cấp thông tin về người
lao động nước ngoài được cấp thị thực vào làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về lệ
phí cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động đối với các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
4. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn căn cứ,
thủ tục để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ
chức Thương mại thế giới.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để đăng tải);
- Lưu: VT, CVL (3b)
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
[1] Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi
hành từ ngày 08 tháng 10 năm 2018, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014
và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm ngày 14
tháng 3 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”
[2] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng
10 năm 2018.
[3] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng
10 năm 2018.
[4] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[5] Điểm này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều
kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng
10 năm 2018.
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[7] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 11 Nghị định số
140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.
[10] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10
năm 2018.
[11] Điều 19
Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”
[12] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP
ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 10 năm 2018.