BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5160/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 03 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chế độ làm việc
của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ
cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường
xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017
quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp,
Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp
trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định
về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm
vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH), có hiệu lực
kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục
nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chế độ làm việc của nhà
giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi
chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).
2.[2]
Thông tư này áp dụng đối với nhà giáo, công chức, viên chức quản lý tham gia giảng
dạy trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan. Riêng đối với nhà giáo dạy
các môn văn hóa tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, chế độ làm việc
áp dụng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chế độ làm việc đối
với giáo viên phổ thông.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường sư
phạm và nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Giờ chuẩn, thời gian giảng
dạy, định mức giờ giảng, quy mô lớp học
1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ
lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng
dạy gồm: chuẩn bị giảng dạy; thực hiện giảng dạy; kiểm tra định kỳ kết quả học
tập của mô-đun, môn học.
2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được
tính bằng giờ chuẩn, trong đó:
a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng
1 giờ chuẩn;
b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực
hành) là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;
c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng
1 giờ chuẩn.
3. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn
cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.
4. Quy mô lớp học: Lớp học lý thuyết không quá 35
học viên, học sinh, sinh viên. Lớp học thực hành, tích hợp không quá 18 học
viên, học sinh, sinh viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học viên, học
sinh, sinh viên đối với ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Hiệu trưởng, giám đốc các
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định số học viên, học sinh, sinh
viên cụ thể của lớp học, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của từng ngành, nghề.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Công tác giảng dạy, bao gồm:
a) Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương
bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun,
môn học được phân công giảng dạy;
b) Giảng dạy mô-đun, môn học được phân công theo kế
hoạch và quy định của chương trình;
c) Đánh giá kết quả học tập của học viên, học sinh,
sinh viên gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ.
2. Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun, môn
học; chấm thi tuyển sinh; chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn, đánh giá chuyên đề,
khóa luận tốt nghiệp; đánh giá kết quả nghiên cứu của học viên, học sinh, sinh
viên.
3. Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học
được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định.
4. Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất;
luyện thi cho học viên, học sinh, sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp.
5. Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý
kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy.
6. Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên
môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp.
7. Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học
viên, học sinh, sinh viên.
8. Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng
cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy.
9. Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.
10. Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn học viên, học
sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn sản xuất.
11. Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, tham
gia công tác quản lý đào tạo.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu
trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 4. Thời gian làm việc, thời
gian nghỉ hằng năm
1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao
đẳng, trung cấp là 44 tuần/năm theo chế độ tuần làm việc 40 giờ, trong đó:
a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học
viên, học sinh, sinh viên: 32 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 36
tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;
b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng
cao, nghiên cứu khoa học: 08 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 04 tuần
đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;
c) Thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên
môn: 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp;
d)[3]
Trường hợp nhà giáo sử dụng không hết thời gian để học tập, bồi dưỡng chuẩn
hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học theo quy định thì Hiệu trưởng,
giám đốc quy đổi thời gian còn lại chuyển sang làm công tác giảng dạy hoặc thực
hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng, giám đốc giao. Số giờ quy đổi được tính
thêm vào định mức giờ giảng trong năm học của nhà giáo. Tính số giờ quy đổi
theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian không sử dụng để học tập, bồi dưỡng chuẩn
hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học với thời gian thực hiện công tác
giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên được quy định tại điểm a khoản
này. Trường hợp nhà giáo tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng
nâng cao vượt quá quy định tại điểm b khoản này thì được giảm giờ theo quy định
tại điểm a Khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
2. Thời gian nghỉ hằng năm của nhà giáo là 08 tuần,
của viên chức quản lý có tham gia giảng dạy được quy định tại khoản
5 Điều 5 của Thông tư này là 06 tuần, bao gồm nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ các
ngày lễ, trong đó:
a) Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép hằng năm,
được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);
b) Các chế độ nghỉ khác thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành;
c) Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện cụ thể của
từng cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Hiệu trưởng, giám đốc bố trí cho
nhà giáo nghỉ vào thời gian thích hợp.
Điều 5. Định mức giờ giảng
1. Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học:
Từ 380 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 430 đến 510
giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
Hiệu trưởng, giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế
của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đặc điểm của từng mô-đun, môn học,
trình độ của nhà giáo để quyết định định mức giờ giảng cho phù hợp trong năm học.
2. Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn học
chung trong một năm học là 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng;
510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
3.[4]
Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn văn hóa phổ thông trong cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.
4. Định mức giờ giảng của nhà giáo tham gia giảng dạy
nhiều cấp trình độ trong một năm học được áp dụng theo định mức giờ giảng ở cấp
trình độ cao nhất.
5. Định mức giờ giảng cho công chức, viên chức quản
lý, viên chức các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có đủ tiêu chuẩn để tham
gia giảng dạy nhằm nắm được nội dung, chương trình đào tạo và quá trình học tập
của học viên, học sinh, sinh viên để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo được quy
định như sau:
a) Hiệu trưởng: 30 giờ chuẩn/năm;
b) Phó hiệu trưởng: 40 giờ chuẩn/năm;
c) Trưởng phòng và tương đương: 60 giờ chuẩn/năm;
d) Phó trưởng phòng và tương đương: 70 giờ chuẩn/năm;
đ) Viên chức các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ về
đào tạo; quản lý học viên, học sinh, sinh viên; khảo thí và bảo đảm chất lượng:
80 giờ chuẩn/năm.
6. Định mức giờ giảng đối với nhà giáo thuộc khoa
Sư phạm trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính như định mức giờ
giảng của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng.
7. Viên chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác đủ
tiêu chuẩn để tham gia giảng dạy thì căn cứ vào khối lượng công việc, nhiệm vụ
được giao, Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thể ký
hợp đồng giảng dạy nếu có nhu cầu.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Công tác giảng dạy, bao gồm:
a) Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương
bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun
được phân công giảng dạy;
b) Giảng dạy mô-đun được phân công theo kế hoạch và
quy định của chương trình;
c) Đánh giá kết quả học tập của học viên, học sinh
gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ. ,
2. Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun.
3. Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học
được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định.
4. Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý
kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun được phân công giảng dạy.
5. Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên
môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp.
6. Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học
viên, học sinh.
7. Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng
cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ
quan chuyên môn, tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
8. Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.
9. Tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý học
viên, học sinh.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu
trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 7. Thời gian làm việc, thời
gian nghỉ hằng năm
1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ
cấp là 46 tuần/năm theo chế độ tuần làm việc 40 giờ, trong đó:
a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học
viên, học sinh: 42 tuần;
b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng
cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ: 02 tuần;
c) Thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên
môn: 02 tuần;
d) Trường hợp nhà giáo sử dụng không hết thời gian
để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì Hiệu
trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy đổi thời gian còn lại
chuyển sang làm công tác giảng dạy hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng,
giám đốc giao. Số giờ quy đổi được tính thêm vào định mức giờ giảng trong năm học
của nhà giáo. Tính số giờ quy đổi theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian không sử
dụng để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, dự giờ trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy, tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ với thời gian thực
hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh được quy định tại điểm a
khoản này. Trường hợp nhà giáo tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa,
bồi dưỡng nâng cao vượt quá 02 tuần được giảm giờ giảng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư này.
2. Thời gian nghỉ hằng năm của nhà giáo là 6 tuần;
của công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng hoặc tổ chuyên môn, nghiệp
vụ về đào tạo, quản lý học viên, học sinh có tham gia giảng dạy được nêu tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này là 5 tuần, bao gồm nghỉ hè, nghỉ
Tết, nghỉ các ngày lễ, trong đó:
a) Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép hằng năm,
được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);
b) Các chế độ nghỉ khác thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành;
c) Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện cụ thể của
từng cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp bố trí cho nhà giáo nghỉ vào thời gian thích hợp.
Điều 8. Định mức giờ giảng
1. Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy trình độ sơ
cấp trong một năm học: Từ 500 đến 580 giờ chuẩn.
Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng mô-đun, trình độ và kinh
nghiệm giảng dạy của nhà giáo để quyết định định mức giờ giảng cho phù hợp
trong năm học.
2. Định mức giờ giảng cho công chức, viên chức quản
lý, viên chức các phòng hoặc tổ chuyên môn, nghiệp vụ đủ tiêu chuẩn để tham gia
giảng dạy nhằm nắm được nội dung, chương trình đào tạo và quá trình học tập của
học viên, học sinh để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo được quy định như sau:
a) Giám đốc: 30 giờ chuẩn/năm;
b) Phó giám đốc: 40 giờ chuẩn/năm;
c) Trưởng phòng hoặc tổ trưởng hoặc tương đương: 60
giờ chuẩn/năm;
d) Phó trưởng phòng hoặc tổ phó hoặc tương đương:
70 giờ chuẩn/năm;
đ) Viên chức các phòng hoặc tổ chuyên môn, nghiệp vụ
về đào tạo; quản lý học viên, học sinh: 80 giờ chuẩn/năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ DẠY THÊM GIỜ, GIẢM
GIỜ GIẢNG VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN KHÁC RA GIỜ CHUẨN
Điều 9. Chế độ dạy thêm giờ
1. Trong năm học, nhà giáo, công chức, viên chức quản
lý và viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng dạy có
số giờ giảng dạy vượt định mức giờ giảng quy định tại khoản 1,
2, 3, 5 Điều 5 và Điều 8 của Thông tư này thì được tính là dạy thêm giờ.
2. Đối với nhà giáo: Số giờ dạy thêm không vượt quá
số giờ theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
3. Đối với công chức, viên chức quản lý, viên chức
các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng dạy: Số giờ dạy thêm
không vượt quá 1/2 định mức giờ giảng quy định tại khoản 5 Điều
5 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
4. Cách tính trả lương dạy thêm giờ theo quy định
hiện hành.
Điều 10. Chế độ giảm định mức
giờ giảng
1. Nhà giáo làm công tác quản lý:
a) Nhà giáo làm công tác chủ nhiệm lớp hoặc cố vấn
học tập: Được giảm 15% định mức giờ giảng/1 lớp;
b) Nhà giáo phụ trách phòng học chuyên môn/xưởng thực
hành: Có nhân viên chuyên trách được giảm 10% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng;
không có nhân viên chuyên trách được giảm 15% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng;
c) Nhà giáo kiêm phụ trách thư viện: Được giảm từ
15% đến 30% định mức giờ giảng;
d) Nhà giáo kiêm trưởng bộ môn và tương đương: Được
giảm từ 15% đến 20% định mức giờ giảng;
đ) Nhà giáo là trưởng khoa, trưởng trạm, trại và
tương đương: Được giảm 30% định mức giờ giảng; phó khoa, phó trưởng trạm, trại
và tương đương được giảm 20% định mức giờ giảng.
Căn cứ vào điều kiện thực tế, số lượng nhà giáo, số
lượng học viên, học sinh, sinh viên và quy mô của thư viện, Hiệu trưởng, giám đốc
quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong quy định tại điểm c, điểm d khoản
này.
2. Nhà giáo kiêm công tác Đảng, đoàn thể:
a) Nhà giáo kiêm Bí thư Đảng ủy cấp cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp hoặc Bí thư Chi bộ cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
Chủ tịch Hội đồng trường, Hội đồng quản trị được giảm từ 20% đến 30% định mức
giờ giảng; nhà giáo kiêm cấp phó các chức danh nêu trên hoặc thư ký Hội đồng
trường, Hội đồng quản trị được giảm từ 15% đến 20% định mức giờ giảng. Tùy
theo quy mô của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, số lượng các thành viên
trong từng tổ chức, sau khi thỏa thuận với các tổ chức Đảng, đoàn thể, Hiệu
trưởng, giám đốc quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong phạm vi quy
định;
b) Nhà giáo làm công tác công đoàn không chuyên
trách trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được hưởng chế độ giảm định mức
giờ dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28/03/2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo
viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo
dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Nhà giáo là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cấp trường
được hưởng chế độ giảm định mức giờ giảng theo quy định tại Quyết định số
13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề;
d) Nhà giáo kiêm nhiều chức vụ được giảm định mức
giờ giảng ở mức cao nhất.
3. Không giảm trừ giờ giảng được quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với công chức, viên chức quản lý, viên
chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản
5 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
4. Chế độ giảm giờ giảng đối với các nhà giáo khác:
a) Nhà giáo tham gia học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa,
bồi dưỡng nâng cao vượt quá thời gian quy định được giảm 14 giờ/1 tuần học tập,
bồi dưỡng;
b) Nhà giáo trong thời gian tập sự được giảm 30% định
mức giờ giảng;
c) Nhà giáo là nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được
giảm 15% định mức giờ giảng;
d) Nhà giáo trong thời gian thai sản, chữa bệnh dài
ngày được giảm định mức giờ giảng theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian nghỉ hưởng
trợ cấp bảo hiểm xã hội với thời gian phải thực hiện công tác giảng dạy được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 4 và điểm a khoản 1 Điều 7 cho
từng cấp trình độ.
Điều 11. Quy đổi các hoạt động
chuyên môn khác ra giờ chuẩn
1. Giảng dạy:
a) Giảng dạy song song nhiều lớp cùng chương
trình, trình độ, từ lóp thứ 3 trở đi: 01 giờ lý thuyết được tính bằng 0,75 giờ
chuẩn;
b) Trường hợp các môn học chung cần thiết phải
ghép lớp: Đối với lớp học có trên 35 học viên, học sinh, sinh viên thì 01 giờ
được tính bằng 1,2 giờ chuẩn; đối với lớp học có trên 50 học viên, học sinh,
sinh viên nhưng tối đa không quá 60 học viên, học sinh, sinh viên thì 01 giờ
được tính bằng 1,3 giờ chuẩn; đối với lớp học có trên 50 học viên, học sinh,
sinh viên môn giáo dục quốc phòng an ninh thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT- BLĐTBXH ngày 08/9/2015 của liên Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tổ chức dạy, học và đánh
giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì 01 giờ được tính bằng 1,3 giờ chuẩn;
c) Thời gian thiết kế, cải tiến, tự làm các trang
thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt) được tính quy đổi
ra giờ chuẩn; Hiệu trưởng, giám đốc căn cứ điều kiện cụ thể để quy định số giờ
chuẩn quy đổi cho phù hợp;
d) Giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp: 01 giờ được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;
đ) Đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục
thể chất, thời gian làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự
cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được
tính là thời gian giảng dạy. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp quy định việc quy đổi ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho từng
nhà giáo.
2. Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, chấm kiểm tra kết
thúc mô-đun, môn học:
a) Soạn đề kiểm tra: 01 đề kiểm tra viết tự luận
kèm theo đáp án được tính bằng 01 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra trắc nghiệm kèm
theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra vấn đáp kèm theo đáp
án được tính bằng 0,25 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra thực hành kèm theo đáp án được
tính bằng 0,5 giờ chuẩn;
b) Coi kiểm tra: 01 giờ coi kiểm tra được tính bằng
0,3 giờ chuẩn;
c) Chấm kiểm tra: Kiểm tra viết tự luận, kiểm tra
trắc nghiệm được tính 0,1 giờ chuẩn/bài; kiểm tra vấn đáp được tính 0,2 giờ chuẩn/học
viên, học sinh, sinh viên; kiểm tra thực hành được tính 0,2 giờ chuẩn/học viên,
học sinh, sinh viên.
3. Soạn đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp:
a) Soạn đề thi: 01 đề thi viết tự luận kèm theo đáp
án được tính bằng 02 giờ chuẩn; 01 đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính
bằng 2,5 giờ chuẩn; 01 đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ
chuẩn; 01 đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;
b) Coi thi: 01 giờ coi thi được tính bằng 0,5 giờ
chuẩn;
c) Chấm thi: Thi viết tự luận, thi trắc nghiệm được
tính 0,2 giờ chuẩn/bài; thi vấn đáp được tính 0,4 giờ chuẩn/học viên, học sinh,
sinh viên; thi thực hành được tính 0,4 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh
viên.
4. Hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu
có) được tính là 15 giờ chuẩn/chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; chấm chuyên đề,
khóa luận tốt nghiệp (nếu có) được tính là 05 giờ chuẩn/chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp.
5. Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động
sản xuất: 1 ngày (8 giờ làm việc) được tính bằng 2,5 - 3 giờ chuẩn tùy theo
tính chất công việc và điều kiện làm việc cụ thể.
6. Bồi dưỡng cho nhà giáo tham gia Hội giảng các cấp;
cho học viên, học sinh, sinh viên tham gia kỳ thi tay nghề các cấp: 01 giờ luyện
tập được tính là 1,5 giờ chuẩn.
7. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp quy định việc quy đổi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác ra
giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho nhà giáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng
cục Giáo dục nghề nghiệp
Hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra việc thực hiện các
quy định tại Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định
tại Thông tư này đối với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định
tại Thông tư này.
2. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo
cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện chế độ làm việc đối với nhà giáo của các
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Quy định chi tiết chế độ làm việc của nhà giáo tại
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ
quan chuyên môn để nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động của nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2017
2. Bãi bỏ Mục II Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế
độ làm việc của giáo viên dạy nghề và Chương III của Thông tư số
40/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ làm việc của nhà giáo
dạy trình độ sơ cấp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT, TCGDNN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
[1]
Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt
Nam;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo
dục nghề nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào tạo trình độ sơ
cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào
tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy
định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số
08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 13 tháng 3 năm 2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng;
việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng
và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2017 quy định về đào tạo
trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa họcˮ.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư
số 34/2018/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.
[3]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
34/2018/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
34/2018/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.
[5]
Điều 7 Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng
02 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 02 năm 2019.
2. Đối với các khóa tuyển sinh trước ngày Thông
tư này có hiệu lực, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện việc tổ chức đào tạo
theo các quy định hiện hành tại thời điểm bắt đầu khóa học cho đến khi kết
thúc khóa học.
Mẫu phôi chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo,
bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp trung cấp cơ sở đào tạo nghề nghiệp
đã in hoặc mua trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng để cấp
cho người học theo quy định hiện hành.
3. Các cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những điểm mới phát
sinh, có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn hoặc bổ sung, điều chỉnh cho phù
hợp./.”