BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
470/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội dẫn thực hiện quản lý lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác
xã, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông
tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công
ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia,
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ
Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng
đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao,
tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, Chủ tịch, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát
viên của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số
45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 45/2021/NĐ-CP), bao gồm:
1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Các Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là Quỹ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám
đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (sau đây gọi chung là
người quản lý).
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông tư này.
Chương II
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Thang lương, bảng lương và phụ cấp lương[2]
Quỹ xây dựng thang lương, bảng lương và phụ cấp
lương đối với người lao động theo quy định tại Điều 9a Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng
đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01
tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 06/2024/TT- BLĐTBXH).
Điều 4. Quản lý lao động, xác định quỹ tiền
lương, tạm ứng quỹ tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. Quỹ thực hiện quản lý lao động, xác định quỹ
tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, tạm ứng và phân phối tiền lương,
tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Mục 2; Điều 9, Điều 10,
Điều 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý
lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch,
mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực
hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ
tiêu chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí (sau đây gọi tắt là
chênh lệch thu trừ chi) của Quỹ. Việc xác định chỉ tiêu chênh lệch thu trừ chi
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 5. Loại trừ các yếu tố khách quan khi xác
định quỹ tiền lương của người lao động
1. Khi xác định quỹ tiền lương (kế hoạch và thực
hiện) của người lao động, nếu có yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến năng
suất lao động, chênh lệch thu trừ chi thì phải xác định loại trừ, bảo đảm tiền
lương gắn với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động thực sự của Quỹ.
2. Các yếu tố khách quan để loại trừ khi xác định
quỹ tiền lương, bao gồm các yếu tố quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
3. Việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố khách quan
đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi của Quỹ phải được lượng hóa bằng
giá trị cụ thể.
Chương III
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 6. Xây dựng bảng lương, xếp lương, nâng bậc
lương, xếp hạng Quỹ để xác định mức tiền lương cơ bản[3]
1. Xây dựng bảng lương, xếp lương, nâng bậc lương
Chủ tịch Quỹ xây dựng bảng lương, xếp lương, nâng
bậc lương đối với người quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư
số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH) đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
2. Xếp hạng Quỹ để xác định mức tiền lương cơ bản
Căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng ban hành tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này, Quy định hạng làm cơ sở xác định mức tiền lương cơ bản
đối với người quản lý chuyên trách. Việc xếp hạng, xếp lại hạng Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Đối với Chủ
tịch Quỹ thì tính lương cơ bản theo chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Điều 7. Xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng
1.[4]
Việc xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; quỹ
tiền lương, thù lao thực hiện; quỹ tiền thưởng; trả lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 9, Điều
11, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, các khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH đã được sửa
đổi, bổ sung tại các khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12 và khoản 14 Điều 2
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương
kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực
hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ
tiêu chênh lệch thu trừ chi, trong đó:
a) Trường hợp Quỹ bảo đảm đủ các điều kiện: bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp thuế và các khoản nộp ngân sách, trích quỹ
dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật; có tăng trưởng dư nợ cho vay;
năng suất lao động bình quân không giảm và chênh lệch thu trừ chi kế hoạch cao
hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của
người quản lý chuyên trách được xác định như sau:
TLbqkh
= TLcb x (1 + Hln)
Trong đó:
TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế
hoạch của người quản lý chuyên trách;
TLcb: Mức lương cơ bản của người quản lý
chuyên trách được xác định theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH;
Hln: Hệ số lương tăng thêm so với mức
lương cơ bản gắn với mức chênh lệch thu trừ chi như sau: mức chênh lệch dưới 10
tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,1; mức chênh lệch từ 10 tỷ
đồng đến dưới 20 tỷ đồng thì Hln được tính tối đa bằng 0,3; mức
chênh lệch từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng thì Hln được tính tối
đa bằng 0,5; mức chênh lệch từ 30 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng thì Hln
được tính tối đa bằng 0,7; mức chênh lệch từ 50 tỷ đồng trở lên thì Hln
được tính tối đa bằng 1,0.
b) Trường hợp Quỹ không có tăng trưởng dư nợ cho
vay thì mức tiền lương bình quân được xác định không vượt quá mức lương cơ bản.
3. Khi xác định thù lao của người quản lý không chuyên
trách, trường hợp Quỹ không có người quản lý chuyên trách tương ứng để xác định
mức thù lao của người quản lý không chuyên trách theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH thì thực hiện như sau:
a) Xác định mức tiền lương của từng người quản lý chuyên
trách theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên
trách theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền
lương của người quản lý chuyên trách tương ứng theo điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 8. Loại trừ yếu tố khách quan khi xác định
quỹ tiền lương, thù lao đối với người quản lý
1. Khi xác định quỹ tiền lương, quỹ thù lao (kế
hoạch và thực hiện) của người quản lý, nếu có yếu tố khách quan tác động trực
tiếp đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi thì phải xác định loại trừ,
bảo đảm tiền lương gắn với năng suất lao động, hiệu quả hoạt động thực sự của
Quỹ.
2. Các yếu tố khách quan để loại trừ khi xác định
quỹ tiền lương, quỹ thù lao bao gồm các yếu tố quy định tại khoản 1 Điều 13
Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
3. Việc loại trừ ảnh hưởng của yếu tố khách quan
đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi của Quỹ phải được lượng hóa bằng
giá trị cụ thể.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH[5]
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Chủ tịch Quỹ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 18, khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH; Điều 20,
khoản 4 Điều 25 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi báo cáo tiền lương, tiền
thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra và giám sát chung.
b) Tổng giám đốc, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
c) Kiểm soát viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-
BLĐTBXH và theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Quỹ có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 20 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH; Điều
19, Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi ý kiến cho Quỹ về quỹ tiền
lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội để theo dõi, giám sát chung.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2022.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Trung tâm Công nghệ Thông tin, BLĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu: VT, CQHLĐTL.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG
QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
Điểm
|
I
|
Độ phức tạp quản lý
|
|
|
50
|
1
|
Vốn
|
(tỷ đồng)
|
≥ 200
|
15
|
100- < 200
|
5 - 14
|
< 100
|
4
|
2
|
Doanh thu và thu nhập khác
|
(tỷ đồng)
|
≥ 50
|
10
|
20 - < 50
|
4 - 9
|
< 20
|
3
|
3
|
Dư nợ cho vay
|
(tỷ đồng)
|
≥ 800
|
15
|
200 - < 800
|
6 - 14
|
< 200
|
5
|
4
|
Lao động
|
(người)
|
≥ 50
|
10
|
20 - < 50
|
4 - 9
|
< 20
|
3
|
II
|
Hiệu quả hoạt động
|
|
|
50
|
1
|
Chênh lệch thu chi
|
(tỷ đồng)
|
≥ 20
|
20
|
5- < 20
|
6 - 19
|
< 5
|
5
|
2
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
(%)
|
< 3
|
15
|
3 - < 5
|
5- 14
|
≥ 5
|
4
|
3
|
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay so với kế hoạch
|
(%)
|
≥ 100
|
15
|
90- < 100
|
5 - 14
|
< 90
|
4
|
Khung điểm xếp
hạng
Hạng quỹ
|
I
|
II
|
III
|
Khung điểm
|
≥ 90
|
65 - < 90
|
< 65
|
[1]
Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện
quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực
từ ngày 29 tháng 12 năm 2024 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng
đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định số
52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam,
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.
[2]
Điều này được sửa đổi tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có
hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH,
có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[4]
Khoản này được sửa đổi tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH,
có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[5]
Điều 11 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm
2024 quy định như sau:
“Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29 tháng 12 năm 2024.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả lương, thù
lao, tiền thưởng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1, khoản 2 Điều 2, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 3, khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 4, khoản 2 Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản
1 và khoản 2 Điều 8, khoản 1 và khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
3. Các quy định về xây dựng thang lương, bảng
lương, xếp lương tại khoản 1 Điều 1, khoản 1 và khoản 3 Điều 2, khoản 1 và
khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 và khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7,
khoản 1 Điều 8, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này được thực hiện từ ngày
10 tháng 4 năm 2024.
4. Các nội dung quy định tại các Thông tư nêu
tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và
Điều 10 Thông tư này đang viện dẫn theo quy định tại Mục 2, Điều 9, Điều 11 Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Mục 2, Điều 11, Điều 13, Điều 20, Điều 22 Thông tư
số 27/2016/TT-BLĐTBXH thì được viện dẫn theo các nội dung tương ứng đã được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
5. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban
hành.”