|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
465/VBHN-BLĐTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Thanh
|
Ngày ban hành:
|
10/02/2025
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Thông tư số 16/2018/TT-BLĐTBXH ngày 12
tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và
người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14
tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 147/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ
và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ
lao động và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước[1].
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là SCIC).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động.
2. Người quản lý chuyên trách và người
quản lý không chuyên trách, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm
soát viên và Kế toán trưởng.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông
tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Quản lý lao động,
xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. SCIC thực hiện quản lý lao động,
xác định quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ
tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
theo quy định tại Mục 2; Điều 9, 10, 11, 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người
lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định năng suất lao động
bình quân theo quy định tại khoản 2 Phụ lục kèm theo Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch, mức tiền
lương bình quân thực hiện của SCIC theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư
số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì chỉ tiêu năng suất lao động được tính theo chỉ tiêu vốn
tính lương (thay cho chỉ tiêu tổng thu trừ tổng chi chưa có lương) và được xác
định theo công thức sau:
Ktl = 0,3 x Ktn+
0,6 x Kb + 0,1 x Kqt
Trong đó:
- Ktl: Chỉ tiêu vốn tính
lương.
- Ktn: Vốn tiếp nhận trong
năm, được tính bằng tổng giá trị phần vốn nhà nước tiếp nhận trong năm (nêu tại
Biên bản chuyển quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo các văn bản do Bộ
Tài chính hướng dẫn về chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại SCIC).
- Kb: Vốn bán trong năm, được
tính bằng tổng giá gốc (hạch toán trên sổ kế toán) các khoản đầu tư SCIC bán trong
năm.
- Kqt: Vốn quản trị trong
năm, được xác định như sau:

Trong đó: Kqti là vốn quản
trị trong tháng thứ i, được tính bằng giá gốc (hạch toán trên sổ kế toán) các
khoản đầu tư (công cụ vốn và công cụ nợ, không bao gồm tiền gửi tại ngân hàng)
SCIC quản trị tại thời điểm 24 giờ ngày cuối cùng của tháng thứ i trong năm.
Trường hợp chỉ tiêu vốn tính lương kế
hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề hoặc thực hiện so với kế hoạch
tăng từ 7% trở lên thì phải giảm trừ phần vốn tính lương cao hơn 7% làm cơ sở
xác định năng suất lao động. Nếu chỉ tiêu vốn tính lương kế hoạch so với thực
hiện của năm trước liền kề hoặc thực hiện so với kế hoạch giảm từ 3% trở lên
thì được cộng thêm phần vốn tính lương bị giảm cao hơn 3% làm cơ sở xác định
năng suất lao động.
3. Khi xác định mức tiền lương bình
quân kế hoạch của SCIC theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
thì chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch được so với mức lợi nhuận 3.900 tỷ đồng (thay
cho việc so với chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề).
Điều 3a. Xây
dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương[2]
SCIC thực hiện xây dựng thang lương, bảng
lương và phụ cấp lương đối với người lao động theo quy định tại Điền 9a Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH).
Mục 3. TIỀN LƯƠNG,
THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 4. Xếp lương,
xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. SCIC thực hiện nguyên tắc xác định,
trả lương, thù lao, tiền thưởng; xếp lương đối với người quản lý chuyên trách;
xác định quỹ thù lao kế hoạch, quỹ thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng; trả
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý theo quy định tại Điều 3 Mục
1, Mục 2, Điều 12, 13, 14, 16, 17, 18 và Điều 19 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH).
2. SCIC xác định quỹ tiền lương kế hoạch
trên cơ sở số người quản lý chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch
theo quy định tại Điều 5 và quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên
trách theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Mức tiền
lương kế hoạch của người quản lý chuyên trách [3]
Mức tiền lương bình quân kế hoạch
(tính theo tháng) của người quản lý chuyên trách được xác định gắn với năng suất
lao động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của SCIC (sau khi loại trừ ảnh hưởng
của yếu tố khách quan nếu có) theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 9, khoản 10, khoản
11, khoản 12 và khoản 14 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
Điều 6. Quỹ tiền
lương thực hiện của người quản lý chuyên trách[4]
Quỹ tiền lương thực hiện được xác định
trên cơ sở số người quản lý chuyên trách thực tế (tính bình quân) và mức tiền
lương bình quân thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH[5]
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện
1. Trách nhiệm của SCIC:
a) Tổng giám đốc có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Hội đồng thành viên có trách nhiệm
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Điều 18, khoản 4 Điều 22 Thông tư
số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 20, khoản 4 Điều 25 Thông tư số 27/2016/TT-
BLĐTBXH. Khi gửi các báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở
hữu thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra
và giám sát chung.
c) Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 19 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với
SCIC có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 20 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi ý kiến
cho SCIC về quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2018.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư
này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Cổng Thông tin điện tử BLĐTBXH (để đăng tải);
- Trung tâm Công nghệ Thông tin, BLĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu: VT, CQHLĐTL.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
[1] Thông
tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý
lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH),
có hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 12 năm 2024 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày
23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định
số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 129/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động
của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ
lao động và Tiền lương;
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam. ”
[2] Điều này được bổ sung theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 12/2024/TT- BLĐTBXH, có hiệu lực từ
ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực
từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực
từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[5] Điều
11 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024
quy định như sau:
“Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả
lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1, khoản 2 Điều
2, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 3, khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều 4, khoản 2 Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 6, khoản 2 và khoản 3
Điều 1, khoản 1 và khoản 2 Điều 8, khoản 1 và khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10
Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
3. Các quy định về xây dựng thang
lương, bảng lương, xếp lương tại khoản 1 Điều 1, khoản 1 và khoản 3 Điều 2, khoản
1 và khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 và khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7,
khoản 1 Điều 8, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này được thực hiện từ ngày
10 tháng 4 năm 2024.
4. Các nội dung quy định tại các Thông
tư nêu tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều
9 và Điều 10 Thông tư này đang viện dẫn theo quy định tại Mục 2, Điều 9, Điều
11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Mục 2, Điều 11, Điều 13, Điều 20, Điều 22
Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH thì được viện dẫn theo các nội dung tương ứng đã
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
5.
Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành. ”
Văn bản hợp nhất 465/VBHN-BLĐTBXH năm 2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 465/VBHN-BLĐTBXH ngày 10/02/2025 hợp nhất Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
20
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|