BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
463/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Thông tư số 34/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12
năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10
Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Đài Truyền hình Việt Nam; Nghị định số 72/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định số 18/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền
lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương đối với Đài Truyền
hình Việt Nam[1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc quản lý lao động, xếp
lương, phụ cấp lương, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng và trả lương đối với người
lao động, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của Đài Truyền hình Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức, viên chức, người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động của Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi chung là người
lao động);
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của Đài Truyền
hình Việt Nam;
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến
thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Quản lý lao động[2]
1. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ sản xuất
và quản lý (gọi tắt là khối sản xuất và quản lý), căn cứ đề án vị trí việc làm
đã được phê duyệt theo quy định, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng
và phê duyệt kế hoạch lao động để tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo Mục 2
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền
thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH) đã được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH).
2. Đối với các cơ quan thường trú Đài Truyền hình
Việt Nam tại nước ngoài, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan thường trú, xem xét, quyết định
số lượng, chức danh, tiêu chuẩn và cử cán bộ, công chức, viên chức làm việc
theo nhiệm kỳ cho từng cơ quan thường trú tại nước ngoài.
3. Đối với Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện,
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện và quy định tại Nghị định số
51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 51/2016/NĐ-CP), Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, phê duyệt kế
hoạch lao động hàng năm để đơn vị thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao
động.
Điều 4. Xếp lương và phụ cấp
lương
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và người lao động
thực hiện xếp lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP).
Điều 5. Mức tiền lương bình
quân kế hoạch, quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, đơn giá tiền lương,
quỹ tiền lương thực hiện của khối sản xuất và quản lý
1. Tiền lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc
được tính trong quỹ tiền lương của khối sản xuất và quản lý và được thể hiện
thành một mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của Đài Truyền hình Việt
Nam.
2. Đài Truyền hình Việt Nam xác định mức tiền lương
bình quân kế hoạch, quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, đơn giá tiền
lương, quỹ tiền lương thực hiện của khối sản xuất và quản lý theo quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
3. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện và tạm ứng tiền lương theo Khoản 2 Điều này, Đài Truyền hình Việt
Nam xác định chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận như sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân (kế hoạch
hoặc thực hiện trong năm hoặc thực hiện theo năm trước liền kề) tính theo tổng
doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương chia cho số lao động bình quân
trong năm, bao gồm cả Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và được xác định theo hướng
dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Chỉ tiêu lợi nhuận (kế hoạch hoặc thực hiện
trong năm hoặc thực hiện theo năm trước liền kề) được thay bằng chỉ tiêu mức độ
bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí.
c)[3]
Mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định căn cứ vào mức tiền lương bình quân
thực hiện của năm trước liền kề, năng suất lao động bình quân và mức độ bảo đảm
doanh thu bù đắp chi phí so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:
- Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động
bình quân tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân
tăng tối đa không vượt quá mức tăng năng suất lao động;
- Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động
bình quân bằng so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân
tính bằng năm trước liền kề;
- Doanh thu bù đắp được chi phí và năng suất lao động
bình quân giảm so với thực hiện của năm trước liền kề thì tiền lương bình quân
giảm theo năng suất lao động bình quân;
- Doanh thu không bù đắp được chi phí thì phải giảm
mức tiền lương bình quân để đảm bảo doanh thu bù đắp chi phí, thấp nhất bằng hệ
số lương và phụ cấp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP nhân với mức lương
cơ sở do Chính phủ quy định.
d) Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định
trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch và điều chỉnh theo năng suất lao động
và mức độ bảo đảm doanh thu bù đắp chi phí thực hiện so với kế hoạch theo
nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch quy định tại Điểm c
Khoản 3 Điều này.
4.[4]
(được bãi bỏ)
Điều 6. Loại trừ yếu tố khách
quan khi xác định quỹ tiền lương của khối sản xuất và quản lý
1.[5]
Khi xác định quỹ tiền lương của khối sản xuất và quản lý, Đài Truyền hình Việt
Nam loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và mức độ bảo đảm
doanh thu bù đắp chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
51/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy
định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ và Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ
quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 21/2024/NĐ-CP) và phù hợp với tính chất đặc thù của Đài
Truyền hình Việt Nam, bao gồm:
a) Sản xuất tin tức, chương trình truyền hình phục
vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không có trong kế hoạch sản xuất, phát sóng hàng năm mà không bố trí
được kinh phí thực hiện;
b) Thực hiện sự kiện thể thao Giải vô địch bóng đá
thế giới (World cup), Giải vô địch bóng đá châu Âu (Euro) làm phát sinh tiền bản
quyền, chi phí sản xuất chương trình liên quan đến bản quyền ngoài kế hoạch mà
doanh thu từ hoạt động này không đủ bù đắp chi phí.
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan theo Khoản 1 Điều
này được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH.
Điều 7. Phân phối tiền lương đối
với khối sản xuất và quản lý
1. Đài Truyền hình Việt Nam trích lập quỹ dự phòng
và xây dựng quy chế trả lương theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Quy chế trả lương theo quy định tại Khoản 1 Điều
này phải bảo đảm nguyên tắc mức tăng tiền lương bình quân thực hiện của Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc không vượt quá mức tăng tiền lương bình quân thực
hiện của người lao động thuộc khối sản xuất và quản lý.
3. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện của khối sản xuất
và quản lý và quy chế trả lương, Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện trả lương
cho người lao động thuộc khối sản xuất và quản lý và Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc.
Điều 8. Mức tiền lương bình
quân kế hoạch, quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực
hiện và phân phối tiền lương của Ban Biên tập Truyền hình đa phương tiện[6]
Ban Biên tập Truyền hình đa phương tiện căn cứ quy
định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
21/2024/NĐ-CP và Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH để xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch,
quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện và phân
phối tiền lương theo quy chế trả lương của Ban Biên tập Truyền hình đa phương
tiện.
Điều 9. Việc xác định tiền
lương, tạm ứng tiền lương, phân phối tiền lương đối với người lao động thuộc
các cơ quan thường trú tại nước ngoài[7]
Việc xác định tiền lương, tạm ứng tiền lương, phân
phối tiền lương đối với người lao động thuộc các cơ quan thường trú tại nước
ngoài được xác định theo quy định tại Nghị định số 08/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với thành viên cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài, Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công
ở cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định.
Điều 10. Trách nhiệm của Tổng
giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
1. Rà soát hệ thống định mức lao động để xây dựng
và phê duyệt kế hoạch sử dụng lao động hàng năm, đánh giá tình hình sử dụng lao
động; xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động và tổ chức tuyển
dụng lao động theo quy định.
2.[8]
Quý I hàng năm, xác định và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương
thực hiện năm trước liền kề của Đài Truyền hình Việt Nam (đối với khối sản xuất
và quản lý thực hiện theo quy định tại biểu mẫu số 2 kèm theo Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH), báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày phê duyệt để kiểm tra, giám sát.
3. Tạm ứng tiền lương, quyết định việc xây dựng đơn
giá tiền lương, mức trích dự phòng tiền lương sau khi có ý kiến của Ban Chấp
hành Công đoàn; thực hiện trả lương, tiền thưởng cho người lao động theo quy chế
trả lương, quy chế thưởng của Đài Truyền hình Việt Nam.
4. Phê duyệt quy chế trả lương của Đài Truyền hình
Việt Nam (bao gồm Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và người lao động) sau khi
có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính.
5. Phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế
hoạch, quỹ tiền lương thực hiện hằng năm (bao gồm cả các yếu tố khách quan ảnh
hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận nếu có) của Ban Biên tập Truyền hình Đa
phương tiện[9]; Cho ý kiến
đối với quy chế trả lương của Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện[10]; Kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện lao động, tiền lương của Ban Biên tập Truyền hình Đa phương
tiện[11]; Tổng hợp báo
cáo lao động, tiền lương của Ban Biên tập Truyền hình Đa phương tiện[12] báo cáo hàng năm của
Đài Truyền hình Việt Nam.
6.[13]
Chịu trách nhiệm trước pháp luật với vai trò người đứng đầu của Đài Truyền hình
Việt Nam về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán quỹ tiền lương
của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
Cho ý kiến về quy chế trả lương của Đài Truyền hình
Việt Nam; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tiếp nhận, kiểm tra, giám sát thực
hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện,
quy chế trả lương của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Cho ý kiến về quy chế trả lương của Đài Truyền hình
Việt Nam; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, kiểm tra,
giám sát thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện, quy chế trả lương của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành[14]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 12 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 32/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8
năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương đối với Đài Truyền hình Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
cơ quan, đơn vị và Đài Truyền hình Việt Nam phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Trung tâm công nghệ thông tin, BLĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu: VT, CQHLĐTL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
[1]
Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực
từ ngày 29 tháng 12 năm 2024 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định
số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam,
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước,
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và
hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.”
[2]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH,
có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[3]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[6]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[7]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[8]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[9]
Cụm từ “Ban Biên tập Truyền hình Cáp” được sửa đổi thành cụm từ “Ban Biên tập
Truyền hình Đa phương tiện” theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[10]
Cụm từ “Ban Biên tập Truyền hình Cáp” được sửa đổi thành cụm từ “Ban Biên tập
Truyền hình Đa phương tiện” theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[11]
Cụm từ “Ban Biên tập Truyền hình Cáp” được sửa đổi thành cụm từ “Ban Biên tập
Truyền hình Đa phương tiện” theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[12]
Cụm từ “Ban Biên tập Truyền hình Cáp” được sửa đổi thành cụm từ “Ban Biên tập
Truyền hình Đa phương tiện” theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[13]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[14]
Điều 11 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm
2024 quy định như sau:
“Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29 tháng 12 năm 2024.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả lương, thù
lao, tiền thưởng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1, khoản 2 Điều 2, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 3, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
4, khoản 2 Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản
1 và khoản 2 Điều 8, khoản 1 và khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
3. Các quy định về xây dựng thang lương, bảng
lương, xếp lương tại khoản 1 Điều 1, khoản 1 và khoản 3 Điều 2, khoản 1 và khoản
2 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 và khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều
8, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này được thực hiện từ ngày 10 tháng 4 năm
2024.
4. Các nội dung quy định tại các Thông tư nêu tại
Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều
10 Thông tư này đang viện dẫn theo quy định tại Mục 2, Điều 9, Điều 11 Thông tư
số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Mục 2, Điều 11, Điều 13, Điều 20, Điều 22 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH thì được viện dẫn theo các nội dung tương ứng đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
5. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban
hành.”